Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp Và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư - Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một cách có hệ thống những nội dung pháp lý cơ bản, những thành tựu cũng như những vướng mắc khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hành nghề tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp Và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư - Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ XUÂN LỘC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ XUÂN LỘC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp tác giả nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Ban giám đốc Học viện, Thầy Cô, cơ quan, tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh. Với lòng biết ơn đó, tác giả: Xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn đến Thầy PGS.TS. Phạm Minh Tuấn, công tác tại Học viện Chính trị khu vực 2 – Người hướng đẫn khoa học đã trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn đến Thầy Cô trong Học viện và ngoài Học viện đã truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như hỗ trợ về mặt thủ tục cần thiết trong suốt thời gian học và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn đến cơ quan, tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp số liệu cần thiết để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ XUÂN LỘC
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu trong luận văn do tôi thu thập là xác thực rõ ràng và luận văn này chưa công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trước Học viện và pháp luật. TP. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ XUÂN LỘC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP: Chính phủ CT: Chỉ thị NĐ: Nghị định KH: Kế hoạch KL: Kết luận SL: Sắc lệnh TT: Thông tư TTg: Thủ tướng HĐBT: Hội đồng Bộ trưởng TTCP: Thanh tra chính phủ UBND: Ủy ban nhân dân UBTT: Uỷ ban thanh tra XHCN: Xã hội chủ nghĩa TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ĐLS TP.HCM: Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh LLS (Luật Luật sư): Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................ 3 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5 6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ............................................................. 5 7. Kết cầu của đề tài .................................................................................. 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN . 7 PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ......................................... 7 1.1. Tổng quan về hành nghề luật sƣ và pháp luật về hành nghề luật sƣ ............................................................................................................... 7 1.1.1. Nhận thức chung về luật sư và hành nghề luật sư ....................... 7 1.1.2. Pháp luật về hành nghề luật sư .................................................. 11 1.2. Khái quát thực hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ ................. 19 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư ................ 29 1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư ............... 21 1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư……………………………………………………………………..38 1.3. Nội dung hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ ............................ 31 1.3.1. Thực hiện quy định về điều kiện hành nghề luật sư .................. 43 1.3.2. Thực hiện quy định về phạm vi hành nghề luật sư ................... 46 1.3.3. Thực hiện quy định về hình thức hành nghề luật sư ................. 46 1.3.4. Thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý hành nghề luật sư ................................................. 48 1.3.5. Thực hiện quy định về thanh tra, xử lý vi phạm liên quan đến hành nghề luật sư ................................................................................. 50 Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 41
- CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …...43 2.1. Khái lƣợc Đoàn Luật sƣ Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh và tình hình hành nghề luật sƣ tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay .. 43 2.1.1. Khái lược Đoàn Luật sư Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh... 53 2.1.2. Tình hình hành nghề luật sư tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ............................................................................................................. 58 2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ tại thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................. 49 2.3.1. Các phương diện đánh giá ........................................................ 61 2.3.2. Đánh giá chung .......................................................................... 75 Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 76 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ ............... 77 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thực hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ ............................................................................................................. 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ ................................................................................................................. 80 3.2.1. Những giải pháp chung ............................................................. 80 3.2.2. Những giải pháp cụ thể.............................................................. 82 Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 86 KẾT LUẬN ............................................................................................ 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 90
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công cuộc đổi mới của Việt Nam đã trải qua hơn 30 năm và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, đặc biệt là về kinh tế - xã hội, cùng với đó là sự hướng đến xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Hệ quả của sự phát triển nhanh chóng này cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội. Do đó, sự có mặt của luật sư trong giải quyết các tranh chấp và tư vấn trong nhiều lĩnh vực là rất cần thiết và trở nên không còn xa lạ. Ngày nay hành nghề luật sư được nhìn nhận với tư cách là một nghề nghiệp có vị thế và vai trò quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc đem lại công bằng, bình đẳng cho xã hội. Chính vì chức năng xã hội đặc biệt quan trọng như vậy, các luật sư ngoài những kiến thức pháp luật sâu rộng, cần phải có những hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh vực, đặc biệt, phải là người có đạo đức trong sáng, giàu lòng trắc ẩn và có tinh thần dũng cảm, luôn bảo vệ chính nghĩa. Muốn trở thành luật sư, một cá nhân phải trải qua một thời gian dài với không ít thử thách trong việc tích lũy kinh nghiệm, tạo dựng uy tín cá nhân. Chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước ta là phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với chất lượng dịch vụ pháp lý của luật sư, phục vụ đắc lực cho công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới” cũng đã có đề ra nhiệm vụ của một số cơ quan tư pháp trong việc tạo điều kiện cho luật sư tham gia tố tụng, tranh tụng dân chủ với luật sư, tăng cường củng cố các tổ chức hành nghề luật sư, phát triển và kiện toàn đội ngũ luật sư, hoàn thiện 1
- pháp luật về luật sư… Thực hiện nhiệm vụ đã được đề ra trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp, chúng ta đã đạt được một số thành tựu có đóng góp tích cực cho sự phát triển của luật sư và hành nghề luật sư ở Việt Nam như: ban hành được một số các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật luật sư, nâng cao vị thế, vai trò của luật sư trong xã hội... Quyết định số 1072/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020, đã từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, chất lượng hoạt động hành nghề luật sư, vị trí, vai trò của luật sư trong hoạt động tố tụng, từng bước phát triển, mở rộng thị trường dịch vụ pháp lý, tạo nền tảng để phát triển nghề luật sư Việt Nam ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ thực tế khách quan của một quốc gia đang không ngừng phát triển, của một đất nước luôn hướng đến nền dân chủ vững mạnh và của một dân tộc ngày ngày vươn mình ra với bè bạn năm châu, thì sứ mệnh bảo vệ công lý, đảm bảo công bằng xã hội được đề cao là tất yếu và chính đáng. Không lúc nào hơn trong lịch sử, vị thế và vai trò luật sư lại được coi trọng như hiện nay. Có thể nói, đây là thời điểm mà xã hội Việt Nam đã dần nhìn nhận sát, gần hơn đối với vai trò của nghề luật sư theo đúng chỗ đứng mà nghề này xứng đáng có được. Người dân ngày càng tìm đến luật sư như một nhu cầu thiết thân, số lượng luật sư, tổ chức hành nghề luật sư ngày một phát triển, nền tư pháp nước nhà đã tạo điều kiện nhiều hơn để luật sư thể hiện tầm quan trọng của mình. Nghề luật sư với một vị thế và tầm quan trọng như thế thì việc nghiên cứu khoa học về hành nghề luật sư là một điều rất cần thiết và không kém phần quan trọng trong việc định hướng và phát triển bền vững nghề luật sư ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập hiện nay. 2
- Vì các lẽ trên, với mong muốn góp phần hiểu biết nhỏ bé của mình vào pháp luật về hành nghề luật sư, vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư - Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” làm nội dung nghiên cứu của luận văn cao học luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chính vì vai trò quan trọng của luật sư trong xã hội và sự phát triển khá nhanh của nghề luật sư nên đã có nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là từ khi Nghị quyết 49-NQ/TW năm 2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, có thể kể ra một số đề tài đã được nghiên cứu như: - Tác phẩm “Vấn đề hoàn thiện pháp luật về luật sư ở Việt Nam” của Tiến sĩ Phan Trung Hoài được nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2009; - Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở Việt Nam”. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Thảo – Viện khoa học pháp lý, Bộ tư pháp; - Đề tài khoa học cấp cơ sở “Giải pháp đào tạo luật sư hội nhập kinh tế quốc tế”, do Học viện tư pháp tiến hành; - Chuyên đề “Pháp luật về luật sư nước ngoài và tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam - thực trạng và kiến nghị” do Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban thường vụ Quốc Hội thực hiện; - Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam”, Hoàng Thị Anh Thư. Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí như: - Bài viết “Vai trò của luật sư trong tố tụng hành chính” của Luật sư Nguyễn Thành Vinh; 3
- - Bài viết “Chiến lược phát triển nghề luật sư còn thiếu sót” của Luật sư Ngô Ngọc Trai; - Bài viết: “Chuyện về chiếc thẻ luật sư” của Luật sư Phan Trung Hoài; - Bài viết: “Tiêu chuẩn luật sư Việt Nam và rủi ro cho khách hàng” của Luật sư Nguyễn Văn Thành; - Bài viết: “Nâng cao chất lượng luật sư – Góc nhìn từ giải pháp” của đồng tác giả: Ths. Đinh Duy Bằng & Ths. Hoàng Thanh Hoa. Các công trình trên đã góp phần không nhỏ vào việc đưa ra các luận điểm lý luận, khoa học, luận giải cho những giải pháp thực tiễn góp phần vào sự phát triển pháp luật về luật sư và nghề luật sư. Tuy nhiên hiện chưa có đề tài nào khái quát chung thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư từ thực tiễn. Chính những lý do trên, tác giả sẽ nghiên cứu ở một góc độ, khía cạnh thực hiện pháp luật từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm góp phần hoàn thiện hơn pháp luật về hành nghề luật sư tại Việt Nam. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một cách có hệ thống những nội dung pháp lý cơ bản, những thành tựu cũng như những vướng mắc khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hành nghề tại Việt Nam. Để thực hiện mục đích trên, luận văn xác định nhiệm vụ nghiên cứu gồm: - Khái quát các vấn đề lý luận về luật sư và hành nghề luật sư; - Nắm bắt được thực trạng thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư; - Thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật để thấy được những bất cập của pháp luật; 4
- - Đề ra hướng hoàn thiện pháp luật. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về việc thực hiện pháp luật hành nghề luật sư từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chọn địa bàn thành phố Hồ Chí Minh làm thực trạng nghiên cứu. Đề tài giới hạn và tập trung việc nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư từ khi Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (tức từ năm 2015) cho đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, và đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo đề tài. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các nguồn khác nhau. - Phương pháp hệ thống. - Phương pháp tổng hợp, phân tích. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật. 6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài Đề tài đưa ra những luận cứ và phân tích chặt chẽ các quy định hiện hành và thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư. Đề tài không chỉ nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về hành nghề luật sư, mà còn thể hiện vai trò, tầm quan trọng nghề luật sư trong xã hội hiện đại. 5
- 7. Kết cầu của đề tài Bên cạnh mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo thì nội dung đề tài gồm 03 Chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư tại thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư 6
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ 1.1. Tổng quan về hành nghề luật sƣ và pháp luật về hành nghề luật sƣ 1.1.1 Nhận thức chung về luật sư và hành nghề luật sư Ở Việt Nam lâu nay vẫn sử dụng các cụm từ “nghề luật sư”, “hành nghề luật sư”. Thực ra, như vậy không hoàn toàn chính xác về mặt ngôn ngữ. Bởi lẽ “luật sư” là một danh từ chỉ người, chứ không phải dùng để chỉ một nghề. Vì vậy trong tiếng Anh người ta dùng lawyer (luật sư) và practice law (hành nghề luật). Tuy nhiên, theo chúng tôi việc sử dụng các cụm từ “nghề luật sư” và “hành nghề luật sư” là phù hợp với thực tiễn của ta, có thể chấp nhận được, vì: Nếu dùng cụm từ “nghề luật” thì e rằng theo cách biểu hiện của ngôn ngữ Việt Nam sẽ quá rộng, không phải chỉ là việc bào chữa, biện hộ trước Tòa án và làm tư vấn pháp luật (cung cấp dịch vụ pháp lý) của luật sư. Theo thói quen sử dụng ngôn ngữ Việt Nam trong văn nói cũng như trong văn viết thì thuật ngữ “nghề luật sư” có thể được chấp nhận, cũng giống như nói “kiến trúc sư” và nghề “kiến trúc sư”, “thầy thuốc” và “nghề thầy thuốc” v.v... Vậy, “hành nghề luật sư” là gì? Đó là việc luật sư tham gia hoạt động tố tụng, thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật. So với nhiều nghề khác trong xã hội, nghề luật sư ở Việt Nam là một nghề khá non trẻ, tuy vậy đến nay, cũng đã ra đời hơn một thế kỷ. Dưới chế độ phong kiến, ở nhiều nước phương Đông như: Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, v.v., chưa tồn tại luật sư và nghề luật sư. Trong khi đó, ở một 7
- số nước phương Tây, bắt nguồn tự sự sáng tạo của nền pháp chế cổ La Mã tồn tại hơn 20 thế kỷ trước, đã có người bào chữa. Nghề luật sư xuất hiện tại Việt Nam từ nửa sau thế kỷ XIX (1858) và lúc đầu chỉ thuộc về người Pháp, dành cho công dân Pháp. Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, nghề luật sư được hoạt động trở lại theo Sắc lệnh số 46/SL ngày 10-10-1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ Cộng hòa về tổ chức các đoàn thể luật sư (sau đây gọi tắt là Sắc lệnh số 46/SL) do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, ban hành. Mặc dù vậy, lúc đó, vì nhiều nguyên nhân, mà quan trọng là nguồn lực của đất nước phải tập trung vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nên hầu như nghề luật sư lúc này không phát triển. Một số luật sư đã tham gia cách mạng và trở thành những nhân vật quan trong, giữ vai trò cố vấn cho Chủ tịch Hồ Chí Minh về các mặt pháp lý trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp như các luật sư: Phan Anh, Trịnh Đình Thảo, Vũ Đình Hòe, Vũ Trọng Khánh, Trần Công Tường, Phạm Văn Bạch, Phạm Ngọc Thuần, Bùi Thị Cẩm, Nguyễn Thành Vĩnh v.v… Một số luật sư thời kỳ này đã chuyển sang hoạt động lĩnh vực khác. Năm 1959 có thể xem là một năm đặc biệt quan trọng với sự ra đời của Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng và Nhà nước về quyền bào chữa để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Cụ thể, Điều 101 Hiến pháp năm 1959 quy định: “Quyền bào chữa của người bị cáo được bảo đảm”. Hiến pháp năm 1980 nêu rõ tại Điều 133: “Quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm. Tổ chức luật sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác về mặt pháp lý”. Tuy nhiên, thời kỳ này, trong mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, vai trò của Nhà nước bao trùm toàn bộ đời sống xã hội. Nhà nước quyệt định tất cả các quá trình sản xuất – kinh doanh, từ đầu vào 8
- đến lưu thông, phân phối hàng hóa bằng những mệnh lệnh hành chính. Hậu quả là nền kinh tế không phát triển, xã hội rơi vào khủng hoảng, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, kèm theo đó là tình hình kinh tế và trật tự xã hội hết sức phức tạp. Trong bổi cảnh đó, pháp luật không được đề cao là tất yếu, nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của xã hội cũng sẽ không có, hệ quả là luật sư và nghề luật sư tồn tại chỉ mang tính hình thức. Từ năm 1986, đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp được chuyển sang mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, Nhà nước đóng vai trò xây dựng thể chế, bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật, Nhà nước tạo điều kiện và cơ hội cho các chủ thể và các thành phần kinh tế hoạt động, phát triển theo quy luật của kinh tế thị trường. Đồng thời Nhà nước giảm dần và hạn chế các mệnh lệnh hành chính trong việc điều hành nền kinh tế. Cùng với những thành quả của công cuộc đổi mới đất nước, vai trò của nghề luật sư và nhiều nghề khác trong xã hội từng bước được nâng cao, đóng góp không nhỏ vào sự đổi mới chung của đất nước. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, ngày 18-12-1987, Hội đồng Nhà nước đã thông qua Pháp lệnh của tổ chức luật sư. Từ đó, các tổ chức luật sư chuyên nghiệp ra đời thay thế cho các hình thức bào chữa viên được thiết lập ở miền Bắc từ năm 1949 và ở miền Nam sau ngày giải phóng năm 1975. Pháp lệnh của tổ chức luật sư năm 1987 đã xác lập vị trí pháp lý của nghề luật sư trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Những quy định của pháp lệnh này đã tạo nền tảng pháp lý cho việc thành lập các Đoàn luật sư trên toàn quốc, thông qua đó tập hợp đội ngũ luật sư tham gia vào các hoạt động tư pháp, cung cấp dịch vụ pháp lý cho xã hội. Đoàn luật sư vừa đóng vai trò là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, vừa đóng vai trò là tổ chức hành nghề luật sư. 9
- Pháp lệnh luật sư năm 2001 là bước tiến về thể chế của nghề luật sư ở nước ta. Các chế định về luật sư, nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư đã được hoàn thiện hơn, trong đó đã phân định rõ tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư và tổ chức hành nghề luật sư. Những quy định này đã tạo cơ hội cho nghề luật sư phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đóng góp vào công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Kế thừa và hoàn thiện Pháp lệnh luật sư năm 2001, Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (sau đây gọi tắt là Luật Luật sư) ra đời là cột mốc đánh dấu sự phát triển về thể chế của luật sư, nghề luật sư, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư và tổ chức hành nghề luật sư ở nước ta trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua. Việc ban hành Luật Luật sư là minh chứng về mặt pháp lý ghi nhận những mối quan hệ xã hội có liên quan đến luật sư và nghề luật sư. Nhìn chung, Nhà nước đã luật hóa và tạo cơ hội cho các quan hệ xã hội liên quan đến luật sư và nghề luật sư phát triển lành mạnh, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, vào công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Khi kinh tế phát triển, các mâu thuẫn và tranh chấp kinh tế sẽ phát sinh, các vi phạm pháp luật và tội phạm cũng có thể gia tăng. Trong bối cảnh đó, Nhà nước đóng vai trò giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, ngăn chặn, xử lý các vi phạm pháp luật và tội phạm. Thực tiễn cho thấy, nếu các chủ thể kinh tế có sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư ngay từ khi bắt đầu sản xuất và trong cả quá trình kinh doanh, thì không những các mâu thuẫn, tranh chấp kinh tế sẽ giảm mà còn góp phần vào việc phát triển sản xuất – kinh doanh theo quy định của pháp luật, từ đó giúp cho Nhà nước giải quyết các tranh 10
- chấp mâu thuẫn kinh tế và xử lý các vi phạm pháp luật, tội phạm hiệu quả hơn. Đối với các vụ án hình sự, nếu được tham gia quá trình tố tụng ngay từ khi thân chủ bị giam giữ, tạm giam, khởi tố vụ án, khởi tố bị can, luật sư sẽ có điều kiện phối hợp với các cơ quan điều tra giải quyết vụ án, góp phần vào việc bảo vệ công lý, bảo vệ pháp chế, tình trạng oan sai sẽ được hạn chế. Hành nghề luật sư và nghề luật sư cũng giống như nhiều nghề khác, hình thành do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Sau 30 năm đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển ngoạn mục. Tuy vậy cho đến nay, vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục giải quyết để phát triển bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đặc biệt là khi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (bắt đầu từ năm 2016) đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới. Vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, các luật sư đã đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 14-11-2013, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 149/QĐ-TTg lấy ngày 10 tháng 10 hàng năm là Ngày truyền thống của Luật sư Việt Nam. Đây là mốc son chói lọi của nghề luật sư sau hơn 70 năm ra đời, phát triển trong chính thể dân chủ ở Việt Nam và không ngừng lớn mạnh trong giai đoạn hiện nay. 1.1.2. Pháp luật về hành nghề luật sư 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về hành nghề luật sư Luật sư và nghề luật sư luôn gắn với sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về luật sư nói riêng. Pháp luật về hành nghề luật sư là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động nghề nghiệp giữa luật sư với khách hàng, các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan có thẩm quyền khác, về việc quản lý Nhà nước và sự tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp luật sư do Nhà nước đặt ra, thừa nhận và bảo đảm thi hành. 11
- Có thể nói, pháp luật về hành nghề luật sư có một vị trí quan trọng trong nền tư pháp, đóng vai trò rất lớn trong hệ thống pháp luật nói chung. Bởi vì luật sư là một chức danh tư pháp độc lập và hoạt động nghề nghiệp của luật sư có vai trò rất quan trọng. Tính chất quan trọng đó thể hiện hoạt động nghề nghiệp của luật sư nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chính vì thế, pháp luật về hành nghề luật sư chính là sự bảo đảm về mặt nhà nước cũng như xã hội để luật sư và hoạt động nghề nghiệp của luật sư được thực hiện một cách đúng mực, mang lại sự hiệu quả và thực thi được sứ mệnh cao cả của nó. 1.1.2.2. Đặc điểm pháp luật về hành nghề luật sư Pháp luật về hành nghề luật sư là công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động hành nghề luật sư. Pháp luật về hành nghề luật sư có những đặc điểm cơ bản sau đây: a) Pháp luật về hành nghề luật sư do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện Pháp luật về hành nghề luật sư do Nhà nước ban hành thông qua rất nhiều những trình tự thủ tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của rất nhiều các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và các cá nhân nên pháp luật về hành nghề luật sư luôn có tính khoa học, chặt chẽ, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hành nghề luật sư. Pháp luật về hành nghề luật sư được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự… Với sự bảo đảm của Nhà nước đã làm cho pháp luật về hành nghề luật sư luôn được các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời sống xã hội. 12
- b) Pháp luật về hành nghề luật sư có tính quy phạm phổ biến, gồm những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung Pháp luật về hành nghề luật sư gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết cấu logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái quát hóa từ rất nhiều những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội. Điều này đã làm cho quy định pháp luật về hành nghề luật sư có tính khái quát hóa cao, là những khuôn mẫu điển hình để các chủ thể (tổ chức, cá nhân) thực hiện khi gặp phải những tình huống mà pháp luật về hành nghề luật sư đã dự liệu. Pháp luật về hành nghề luật sư mang tính bắt buộc chung, các quy định pháp luật hành nghề luật sư được dự liệu không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể, mà cho tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư, có tính chất buộc đối với tất cả chủ thể có liên quan trong việc thực hiện pháp luật. c) Pháp luật về hành nghề luật sư có tính xác định chặt chẽ về hình thức Pháp luật về hành nghề luật sư luôn được thể hiện dưới những hình thức nhất định, nói cách khác, những quy định pháp luật về hành nghề luật sư chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật như Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành… Sự xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật về hành nghề luật sư là điều kiện tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của pháp luật về hành nghề luật sư. d) Pháp luật về hành nghề luật sư có tính xác định chủ thể đặc biệt của pháp luật về hành nghề luật sư là nghề luật sư 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 46 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn