intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và pháp luật về KSĐT vụ án hình sự; đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phân tích, làm rõ những bất cập hạn chế để đưa ra những kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự nói chung và trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ HIỂN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUỐC TOÀN Hà Nội - 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học của riêng tôi với sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Quốc Toàn. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận văn Bùi Thị Hiển
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ ............................. 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự ............................................................................................ 9 1.2. Các hình thức và giai đoạn thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự ................................................................................................................. 18 1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự. ........................................................................................................... 24 1.4. Nội dung của thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự ......... 29 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG .................................................................................................... 39 2.1 Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng....................... 39 2.2. Tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật và nguyên nhân............................. .40 2.3 Thực trạng về tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng 46 2.4 Những kết quả đạt được về thực hiện pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng ..................................... .47 2.5 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........... ............................................. 53 CHƯƠNG 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG ........................................... 62 3.1. Yêu cầu bảo đảm việc thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng .......................................................... 62 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng.................................................... 65 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 77
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự KSĐT : Kiểm sát điều tra KSV : Kiểm sát viên VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có nhiều diễn biến phức tạp và có chiều hướng ngày càng gia tăng cả về số loại tội phạm và số lượng người phạm tội, nguy hiểm về tính chất, mức độ, đa dạng về công cụ, phương tiện thực hiện tội phạm, phương thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, nghiêm trọng về hậu quả, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Đáng lưu ý là hiện nay đã xuất hiện và hình thành loại tội phạm có tính chất xuyên quốc gia, có sự cấu kết chặt chẽ giữa tổ chức tội phạm ở nước ngoài với các đối tượng phạm tội trong nước để thực hiện tội phạm nên đã gây nhiều khó khăn cho việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, tình hình tội phạm trong thời tới được dự báo sẽ ngày càng diễn biến phức tạp, do vậy cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về kiểm sát điều tra (KSĐT) vụ án hình sự. Xuất phát từ tình hình trên, với chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tỉnh Cao Bằng đã thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật của Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (sau đây gọi chung là Cơ quan điều tra) trong quá trình thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, quyết định khởi tố vụ án, tiến hành các hoạt động điều tra, áp dụng các biện pháp ngăn chặn... nhằm bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, VKSND tỉnh Cao Bằng đã thực hiện nghiêm túc sự lãnh, chỉ đạo của VKSND tối cao về công tác kiểm sát, đổi mới công tác quản lý chỉ đạo điều hành, phương pháp 1
  6. kiểm sát, thực hiện tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội và quần chúng nhân dân thực hiện tốt công tác đấu tranh, chống tội phạm và vi phạm pháp luật xảy ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bảo đảm nghiêm minh, đúng người đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự của VKSND tỉnh Cao Bằng vẫn còn bộc lộ nhiều điểm tồn tại, hạn chế, bất cập như một số đơn vị VKSND cấp huyện chưa thực hiện tốt công tác kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm do Cơ quan điều tra thực hiện; một số cán bộ, Kiểm sát viên (KSV) chưa nghiêm túc thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao khi thực hành quyền công tố, KSĐT vụ án hình sự; hoặc do thiếu kinh nghiệm công tác, năng lực chuyên môn còn hạn chế nên quá trình kiểm sát không nắm chắc tiến độ điều tra vụ án, trong một số vụ án chưa đề ra yêu cầu điều tra kịp thời để hỗ trợ Điều tra viên; việc xét, phê chuẩn và ban hành các quyết định tố tụng còn để kéo dài, gây ảnh hưởng đến tiến độ cũng như hiệu quả điều tra vụ án dẫn đến nhiều vụ án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ vẫn còn tình trạng nể nang, tránh né nên chưa kịp thời phát hiện vi phạm, thiếu sót của Điều tra viên để kiến nghị khắc phục…. Xác định điều tra vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra, xử lý nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện tốt pháp luật về KSĐT vụ án hình sự sẽ đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, Nhà nước, trách bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội. Đồng thời bảo đảm quá trình 2
  7. điều tra vụ án hình sự khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; kịp thời phát hiện các thiếu sót, vi phạm pháp luật nhanh để khắc phục. Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học và các tác giả đã có những công trình như luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, sách, giáo trình cùng rất nhiều các bài viết được công bố trên các tạp chí khoa học luật chuyên ngành liên quan đến thực hiện pháp luật hình sự nói chung và thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự. Trong đó đáng chú ý là những công trình sau: - Nhóm các công trình là sách chuyên khảo, đề tài khoa học các cấp như: Sách “THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra”của tác giả TS. Lê Hữu Thể chủ biên, NXB Tư pháp, 2005; Sách chuyên khảo: Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, do tác giải Lê Hữu Thể, Nguyễn Thị Thủy, Đỗ Văn Đương, đồng chủ biên; Chuyên đề tập huấn “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra theo cải cách tư pháp” của Vụ thực hành quyền công tố và KSĐT về trật tự xã hội, VKSND Tối cao, năm 2006; Sách “Cơ quan THQCT trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay”, của tác giả Đỗ Văn Đương đăng trên Tạp chí chuyên ngành, Hà Nội, 2006; sách “Kỹ năng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự”, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2006; Sách “Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Nxb Khoa học xã hội của tác giả Lê Minh Thông; Sách “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội của Lê Cảm và Nguyễn Ngọc Chí, năm 2004; Đề tài khoa học cấp Bộ “Những giải pháp nhằm nâng cao chất 3
  8. lượng THQCT và kiểm sát các HĐTP” của tác giả Nguyễn Tất Viễn, năm 2003; Đề tài khoa học cấp Bộ “Nâng cao chất lượng kiểm sát HĐTP và THQCT với vấn đề thông khâu và chuyên khâu trong các công tác kiểm sát hình sự” do tác giả Ngô Văn Đọn (Chủ nhiệm), năm 2004; Đề tài khoa học cấp Bộ: "Những giải pháp nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp", Viện Khoa học kiểm sát – VKSND tối cao; đề tài khoa học cấp Bộ: “Vai trò của Viện kiểm sát trong việc THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị”, Viện Khoa học kiểm sát – VKSND tối cao... - Nhóm các công trình là luận án, luận văn thạc sĩ như: “Quyền hạn của Kiểm sát viên trong giai đoạn điều tra theo quy định của BLTTHS Liên bang Nga và Việt Nam” Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Mai Đắc Biên, Trường đại học tổng hợp quốc gia Ku Ban, Liên Bang Nga, 2012. “Hoạt động của VKSND trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người”, Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Minh Long (2014); “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức VKSND đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thế Anh (2006), Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; “Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự”, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Giáp Thị Nhung (2015); Chu Thị Trang Vân (2009), Hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án Việt Nam, Luận án tiến sĩ. Trường Đại học quốc gia Hà Nội; Lê Thị Bích Thủy (2015), Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, qua thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học quốc gia Hà Nội; Nguyễn Phương Nhung (2016), Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân – Thực tiễn tại tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học quốc gia Hà Nội; 4
  9. Nguyễn Xuân Hiền (2015), Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng chống ma túy, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học quốc gia Hà Nội; Nông Thị Huyền (2019), Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm quyền sở hữu từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng. Luận văn thạc sĩ. Học viện khoa học xã hội ; Vũ Viết Tuấn (2006). Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học quốc gia Hà Nội. - Nhóm các công trình là bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành như: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác KSĐT, hạn chế việc đình chỉ vì bị can không phạm tội, khắc phục việc đình chỉ sai” của tác giả TS. Phạm Mạnh Hùng, đăng trên tạp chí Kiểm sát số 03 năm 2002; “Bàn về THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhằm tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với điều tra” của tác giả Nguyễn Đăng Khoa, đăng trên tạp chí Kiểm sát số 17/2014;… Những công trình kể trên đã có nhiều đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn về công tác KSĐT các vụ án hình sự. Tuy nhiên đa số chỉ đề cập đến các quy định của pháp luật hình sự liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong quá trình KSĐT. Hiện nay, với hệ thống pháp luật về lĩnh vực hình sự đã được bổ sung, sửa đổi theo hướng hoàn thiện, do đó để thay đổi trong cách tiếp cận về lý luận và thực tiễn vấn đề thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự của VKSND cần tiếp tục phải có những nghiên cứu đa dạng hơn, chuyên sâu hơn. Nội dung của Luận văn là tài liệu chuyên khảo mới, nghiên cứu khá toàn diện, những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự của VKSND, từ đó chỉ ra được khái niệm, đặc điểm, các hình thức của thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự; phân tích và luận giải khoa học các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật, nội dung việc thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự; đề xuất 5
  10. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa việc thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự trên cơ sở số liệu thực tiễn công tác của VKSND tỉnh Cao Bằng và những tồn tại, hạn chế trong giai đoạn 04 năm từ năm 2015 đến năm 2018. Do đó, luận văn có ý nghĩa bổ sung nguồn tài liệu tham khảo mới cho các nhà nghiên cứu luật học, người tiến hành tố tụng, đặc biệt là cán bộ, KSV, Điều tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh, cũng như bổ trợ hoạt động xây dựng pháp luật, góp phần vào công tác phòng ngừa, đấu tranh, chống tội phạm ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và pháp luật về KSĐT vụ án hình sự; đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phân tích, làm rõ những bất cập hạn chế để đưa ra những kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự nói chung và trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về KSĐT vụ án hình sự và thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự. - Phân tích các quy định của BLTTHS và các văn bản pháp luật liên quan đến KSĐT vụ án hình sự. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; đánh giá kết quả đạt được, nêu và phân tích những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 6
  11. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về KSĐT vụ án hình sự; đánh giá thực trạng công tác thực hiện pháp luật trong KSĐT vụ án hình sự từ thực tiễn công tác của VKSND tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu về lý luận, quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 và một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự của VKSND tỉnh Cao Bằng từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu của Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp luận khoa học Luật hành chính, Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự cùng với phương pháp luận của các ngành khoa học khác có liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Luận văn sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu cụ thể, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, logic, kết hợp với các phương pháp khác như tổng kết thực tiễn. Tùy từng nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu và lựa chọn địa điểm nghiên cứu cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả, chất lượng cao nhất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận : Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về thực hiện pháp luật trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự nói chung. 7
  12. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho cán bộ, Kiểm tra viên, KSV trong ngành Kiểm sát nói chung và VKSND tỉnh Cao Bằng nói riêng, nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật trong quá trình kiểm sát giải quyết vụ án hình sự. - Bên cạnh đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, các sinh viên học tập và nghiên cứu về thực hiện pháp luật trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần: Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể: - Chương 1. Những vấn đề lý luận của việc thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự; - Chương 2. Thực tiễn việc thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng; - Chương 3. Yêu cầu và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng 8
  13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự 1.1.1 Kiểm sát điều tra vụ án hình sự 1.1.1.1 Khái niệm kiểm sát điều tra vụ án hình sự Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn của tố tụng hình sự trong đó Cơ quan điều tra sử dụng các biện pháp do luật tố tụng hình sự quy định để thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm, người phạm tội và những vấn đề khác có liên quan đến vụ án làm cơ sở cho việc truy tố của Viện kiểm sát và xét xử của Tòa án. Bên cạnh đó thông qua hoạt động điều tra xác định nguyên nhân, điều kiện phạm tội đối với từng vụ án cụ thể và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa với các cơ quan và tổ chức hữu quan [15]. KSĐT vụ án hình sự là một trong những hoạt động cơ bản trong tố tụng hình sự thuộc chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND theo quy định trong Hiến pháp, theo đó, KSĐT vụ án hình sự được hiểu là giám sát tư pháp, là một bộ phận, một lĩnh vực của hoạt động giám sát Nhà nước trong lĩnh vực điều tra vụ án hình sự. Đây là hoạt động mà pháp luật trao quyền cho VKSND để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động điều tra, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình điều tra vụ án hình sự. Như vậy, KSĐT là một dạng giám sát nhà nước về tư pháp, đây là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, khác với hoạt động giám sát Nhà nước nói chung về tư pháp, KSĐT là sự giám sát trực tiếp các hoạt động cụ thể của các cơ quan điều tra, người có thẩm quyền tiến hành điều tra và các chủ thể tham khác tham gia vào quá trình tố tụng vụ án với mục đích là nhằm đảm 9
  14. bảo cho pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất. Do đó, có thể nhận định, KSĐT là hoạt động của VKSND trong việc bảo đảm cho các hoạt động tố tụng được thực hiện theo đúng các trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định kiểm sát hoạt động tư pháp trong điều tra vụ án hình sự là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động điều tra, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự. Để đảm bảo điều tra vụ án hình sự được diễn ra khách quan, toàn diện, đúng pháp luật, pháp luật nước ta quy định Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiến hành các biện pháp theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, bên cạnh đó pháp luật trao quyền cho Viện kiểm sát là đơn vị cùng thực hiện với Cơ quan điều tra để vừa thực hiện thức năng “giám sát“, vừa thực hiện chức năng buộc tội và cũng là cơ sở vững chắc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong giai đoạn tiếp theo là giai đoạn truy tố, đó chính là hoạt động thực hành quyền công tố và KSĐT theo quy định của pháp luật. Vì vậy, kiểm sát điều tra vụ án hình sự là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý của mình để thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự phát sinh trong hoạt động điều tra nhằm đảm bảo việc điều tra kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật cũng như đảm bảo những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh. 1.1.1.2 Đặc điểm về kiểm sát điều tra vụ án hình sự Một là, Hoạt động điều tra có nhiệm vụ chứng minh toàn bộ sự việc phạm tội một cách khách quan, toàn diện, cả chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội. Hoạt động KSĐT hướng đến sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động 10
  15. điều tra; nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, viện kiểm sát có quyền kiến nghị, yêu cầu các chủ thể chấm dứt vi phạm, khôi phục lại trật tự pháp luật bị vi phạm. Hai là, việc thực hiện công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp sẽ làm tiền đề cho hoạt động thực hành quyền công tố được thực hiện một cách chính xác, nếu có sai sót, vi phạm trong việc thực hiện kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra sẽ kéo theo sự vi phạm pháp luật của hoạt động thực hành quyền công tố. Tuy nhiên, trong giai đoạn điều tra, khi hoạt động thực hành quyền công tố của viện kiểm sát được thực hiện cũng sẽ làm tiền đề phát sinh hoạt động kiểm sát. Mặt khác, nếu thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố sẽ bảo đảm công tác KSĐT thực hiện có chất lượng, hiệu quả và ngược lại. Ba là, mục đích của hoạt động KSĐT nhằm đảm bảo cho quá trình điều tra vụ án được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, việc điều tra được tiến hành khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác cũng như đảm bảo những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh. Bốn là, phạm vi công tác KSĐT các vụ án hình sự bắt đầu từ khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm đến khi kết thúc việc điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật. Trong đó, dấu hiệu tội phạm được xác định dựa trên cơ sở tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố của công dân, của cơ quan, tổ chức, các phương tiện thông tin đại chúng… Khi nhận được các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra phải tiến hành kiểm tra, xác minh và giải quyết. 1.1.2 Thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự 1.1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật Xã hội là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, vì vậy bất kỳ xã hội nào cũng cần tới sự quản lý để tạo lập trật tự xã hội. Để thiết lập ổn định, trật tự cho xã 11
  16. hội cần phải có sự điều chỉnh đối với các quan hệ xã hội. Sự điều chỉnh này là nhân tố bảo đảm cho những nhu cầu của các thành viên trong xã hội. Nói cách khác, sự điều chỉnh là phương tiện cần thiết để bảo đảm tính tổ chức của xã hội. Do đó, tất yếu đòi hỏi sự ra đời của pháp luật, đây không chỉ được xem là công cụ quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền mà đó còn là sự thể hiện tính công bằng, dân chủ trong các mối quan hệ xã hội, dù nó chỉ mang tính tương đối với từng hệ thống pháp luật và từng hình thức nhà nước. Thực hiện pháp luật có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn, trong điều kiện hiện nay, tất cả những hoạt động nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện có tầm quan trọng đặc biệt. “Suy cho cùng, pháp luật chỉ phát huy được hiệu lực, chính sách và đường lối của Đảng và Nhà nước chỉ có thể được thực hiện khi mà pháp luật, đường lối và chính sách đó được thể hiện trong hoạt động thực tế của bộ máy nhà nước, trong đời sống hàng ngày, hàng giờ của mọi công dân” [37]. Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của con người phù hợp với những quy định của pháp luật. Tất cả những hoạt động nào của con người, của các tổ chức mà thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật thì đều được coi là biểu hiện của việc thực hiện thực tế các quy phạm pháp luật. Hay nói cách khác, thực hiện pháp luật trong thực tế chính là việc vật chất hóa pháp luật vào đời sống xã hội, làm cho pháp luật thực tế chi phối được các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Thực hiện pháp luật là một đòi hỏi xuất phát từ bản chất của nhà nước và pháp luật, là việc đưa pháp luật và đời sống xã hội. Về lý thuyết cũng như thực tiễn, thực hiện pháp luật là một quá trình tiếp theo và diễn ra ngay sau hoạt động sáng tạo pháp luật [10, tr 14-15] Dưới góc độ pháp lý thì thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Hành vi đó không trái, không vượt quá phạm vi các quy định của pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật và có lợi cho xã hội, cho nhà nước và các cá nhân. 12
  17. Dưới góc độ thực tiễn thì thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động của con người có tổ chức có chủ ý bao hàm những hành vi hợp pháp phù hợp với những quy định, những yêu cầu của pháp luật [38, tr10]. Do đó, pháp luật chỉ có thể phát huy được hiệu lực, hiệu quả một khi quá trình sáng tạo pháp luật của Nhà nước đảm bảo chất lượng, số lượng và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cũng như trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi tổ chức thực hiện các quy định đó trong thực tiễn có chính xác, nghiêm minh và tự giác hay không. Pháp luật gồm rất nhiều các loại quy phạm pháp luật khác nhau để điều chỉnh toàn diện các quan hệ xã hội đã, đang và có thể xảy ra trong tương lai. Và với mỗi lĩnh vực pháp luật thì những cách thức thực hiện chúng cũng có sự khác nhau: có thể đó là xử sự chủ động (hành động) từ các chủ thể nhằm đạt được mục đích đặt ra như sử dụng quyền hoặc làm nghĩa vụ pháp lý (ví dụ: Thực hiện nghĩa vụ thương yêu nuôi dưỡng, giáo dục con cái...); có thể đó là xử sự thụ động (không hành động) kiềm chế không làm những điều mà pháp luật cấm như tuân thủ yêu cầu của pháp luật (ví dụ: Không tụ tập đông người trong giai đoạn dịch bệnh Covid 19 đang bùng phát tại Việt Nam...). Trong khoa học luật Việt Nam, vấn đề thực hiện pháp luật đã được nhiều tác giả đã đưa ra theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa trên từng lĩnh vực pháp luật nghiên cứu. Theo Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội thì “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.” [12, tr228] hoặc “Thực hiện pháp luật là sự tiếp nối xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống nhà nước, xã hội và sinh hoạt của công dân. Về bản chất, thực hiện pháp luật là quá trình hiện thực hoá pháp luật, làm bộc lộ và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế” [39] hoặc “Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong 13
  18. cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của chủ thể pháp luật” [18, tr27] Như vậy, dù ở góc độ nghiên cứu nào thì các tác giả đều đi đến một nhận định chung việc thực hiện pháp luật được thể hiện qua hai nội dung: thứ nhất, đó là hành động hoặc không hành động của các chủ thể, bao gồm cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc đưa các quy định pháp luật có hiệu lực vào thực tiễn đời sống; thứ hai, nhằm đạt được một mục đích, yêu cầu hoặc giá trị từ các quy định pháp luật đó. 1.1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự Trong lĩnh vực pháp luật KSĐT vụ án hình sự, VKSND là cơ quan duy nhất được Hiến pháp giao cho thẩm quyền giám sát hoạt động điều tra để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất [22]. Do đó, khi nói đến thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự chính là quá trình hoạt động có mục đích của cán bộ, công chức cơ quan VKSND trong đó chủ yếu là KSV, kiểm tra viên khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Cụ thể hơn chính là việc đưa các quy định của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự hiện hành vào quá trình thụ lý, giải quyết các vụ án hình sự ngay từ giai đoạn tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm đến khi kết thúc quá trình điều tra vụ án hình sự. Chính vì vậy, pháp luật về KSĐT vụ án hình sự chủ yếu bao gồm các đạo luật về hình sự như Bộ luật hình sự (BLHS), BLTTHS, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự...; các văn bản hướng dẫn pháp luật về lĩnh vực hình sự như Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Nghị định của Chính phủ, Thông tư liên tịch của các Cơ quan tư pháp, Quy chế nghiệp vụ ngành, quy chế phối hợp... Do đó, phạm vi thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự sẽ bao hàm hai 14
  19. nội dung: thứ nhất là phạm vi về chủ thể thực hiện và thứ hai là phạm vi về nội dung pháp luật thực hiện. Như vậy, “thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự là quá trình hoạt động có mục đích do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng của VKSND thông qua hành vi trực tiếp của mình để đưa các quy định của pháp luật liên quan đến quá trình điều tra vụ án hình sự đi vào thực tế nhằm đảm bảo pháp luật được thực hiện đúng, đủ và hiệu quả, góp phần cho công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và phục vụ nhiệm vụ chính trị” 1.1.2.3. Đặc điểm thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự Thứ nhất, thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng của VKSND thực hiện. Có thể nói đây là đặc điểm thể hiện rõ nét nhất tính đặc thù của hoạt động thực hiện pháp luật trong lĩnh vực KSĐT, vì vậy chỉ có KSV, kiểm tra viên các ngạch trong VKSND các cấp mới có thẩm quyền để đưa các quy định về KSĐT vụ án hình sự vào thực tiễn tố tụng. Thứ hai, thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự được thể hiện thông qua hành vi của chủ thể thực hiện, bởi: hành vi là phương thức tồn tại của con người, được hình thành trên cơ sở nhận thức và được biểu hiện bằng hành động hoặc không hành động trên thực tế. Coi thực hiện pháp luật bằng hành vi là cơ sở để xác định trách nhiệm của cán bộ, KSV đối với công việc cũng như trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể khác trong trường hợp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Thứ ba, thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định pháp luật. Theo đó, khi KSV, kiểm tra viên đưa các quy định pháp luật vào thực tiễn hoạt động pháp luật trước hết phải sử dụng các quyền năng pháp lý mà pháp luật hiện hành cho phép, đó là sự thể hiện việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà chủ thể thực hiện. Khi thực hiện pháp luật, chủ thể thực hiện phải xác định được đúng nội dung sự vụ để 15
  20. lựa chọn các quy định đúng, phù hợp nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích của các chủ thể khác được tôn trọng, thực hiện và không gây thiệt hại. Thứ tư, thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự là hoạt động có mục đích cụ thể. Vì vậy, khi các chủ thể đưa các nội dung về KSĐT vụ án hình sự vào thực tiễn tố tụng cũng phải xác định được các mục đích cơ bản ban đầu và các mục đích khác có thể phát sinh trong quá trình thực hiện, cụ thể bao gồm các mục đích chính sau: bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân… Thứ năm, thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự được đảm bảo bằng các biện pháp của Nhà nước. Khi KSV, kiểm tra viên tiến hành hoạt động nghiệp vụ cần phải có cơ chế để bảo đảm tính khả thi trong thực tiễn, vì vậy pháp luật đã ban hành các quy định mang tính mệnh lệnh (buộc phải chấp hành), biện pháp bảo vệ để pháp luật được tôn trọng và thực thi nghiêm minh. 1.1.2.4. Vai trò của thực hiện pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án hình sự Một là, thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, cơ quan, tổ chức và nhà nước. Thực hiện pháp luật về KSĐT vụ án hình sự là hoạt động có mục đích nhằm làm cho các quy định về quyền và nghĩa vụ đi vào thực tiễn. Do vậy, có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích, động viên đội ngũ KSV, kiểm tra viên phát huy khả năng, yên tâm cống hiến, phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật của KSV, kiểm tra viên trong quá trình KSĐT vụ án hình sự ở bất kỳ mức độ nào cũng đều phải chịu các chế tài phù hợp và nghiêm khắc, vì vậy trong quá trình thực hiện pháp luật không thể tùy tiện vi phạm. Điều đó góp phần đảm bảo tính hiệu quả của việc thực hiện pháp luật và là thước đo sự hài lòng của người dân đối với nhà nước, đội ngũ KSV, kiểm tra viên trong thực thi công vụ, nhiệm vụ. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2