intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu cải cách tư pháp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên đại bàn tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ THANH NHÀN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ THANH NHÀN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là TS. Phan Văn Hùng. Các số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn là trung thực và tin cậy. Những kết luận khoa học của luận văn không trùng lặp với các công trình có liên quan đã được công bố. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học Viên Hoàng Thị Thanh Nhàn
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của quý thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Khoa Nhà nước và Pháp luật, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia và quý thầy cô tham gia giảng dạy đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Văn Hùng đã dành nhiều thời gian, công sức trong giảng dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ông Nguyễn Thanh Xuân - Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, tập thể Lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình; Chánh án và tập thể cán bộ Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình là nơi tôi công tác đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè là nguồn động viên lớn, tạo điều kiện và hết lòng chăm sóc, khuyến khích tôi tham gia học tập và nghiên cứu, để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Luận văn là thành quả sự nỗ lực của cá nhân tác giả trong thời gian qua. Tuy nhiên, do kiến thức bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy cô và các bạn để Luận văn này được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Học Viên Hoàng Thị Thanh Nhàn
  5. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ......................................................................................................... 11 1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ........................... 11 1.1.1. Sự hình thành của Tòa án: ........................................................................... 11 1.1.2. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước: ........................ 14 1.2. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ........... 17 1.2.1. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân dân tham gia; khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán. .......................... 17 1.2.2. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ......................................................................... 18 1.2.3. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số ...................................................................................................... 21 1.2.4. Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. ............................... 22 1.2.5. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng .............................. 22 1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng của công dân ......................................... 24 1.2.7. Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ................................... 25 1.2.8. Nguyên tắc khi xét xử, đảm bảo tranh tụng: ................................................. 25 1.3. Tòa án nhân dân cấp huyện trong mô hình tổ chức Tòa án nhân dân ở nước ta và yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động theo yêu cầu cải cách tư pháp ... 26 1.3.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân cấp huyện ................... 26
  6. 1.3.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ........ 32 1.3.3. Tòa án nhân dân cấp huyện trong mô hình tổ chức tòa án nhân dân ở nước ta: ................................................................................................................. 33 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ..................................................................................................................... 34 1.3.5. Yêu cầu đổi mới đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp. .............................................................. 39 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 43 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP ...................................................................... 44 2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 1945 đến nay . 44 2.1.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1959 ......................................................................... 44 2.1.2. Giai đoạn từ 1959 đến 1980 ......................................................................... 46 2.1.3. Giai đoạn từ 1980 đến 1992 ......................................................................... 49 2.1.4. Giai đoạn từ 1992 đến 2002 ......................................................................... 50 2.1.5. Giai đoạn từ 2002 đến 2014 ......................................................................... 52 2.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 ........................................................................ 57 2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu cải cách tư pháp ................................................ 68 2.3.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. ................................................................................................... 68 2.3.2. Thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .................................................................................................... 74 2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu cải cách tư pháp: ............... 79 2.4.1. Thành tựu đạt được: .................................................................................... 79
  7. 2.4.2. Những hạn chế, vướng mắc: ........................................................................ 83 2.4.3. Nguyên nhân: .............................................................................................. 84 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 93 Chương 3:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH .............................. 94 3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình ................. 94 3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện phải gắn liền với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. ............................................................................................... 95 3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện phải được tiến hành đồng bộ với cải cách hệ thống Tòa án nhân dân, các cơ quan tư pháp và các thiết chế khác trong bộ máy nhà nước. ....................................................... 96 3.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện phải được thực hiện một cách đồng bộ với quá trình cải cách thể chế. ................................... 96 3.1.4. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện nhằm thực hiện quyền lực tư pháp .......................................................................................... 97 3.2. Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình ............................................................ 98 3.2.1.Thống nhất về mặt nhận thức, Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp ...................................................................................................... 999 3.2.2.Thẩm phán phải được độc lập, được hưởng quyền miễn trừ tư pháp trong một số trường hợp luật định. ............................................................................... 100 3.2.3. Tăng cường công tác bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật………………………………………………………………………………..101 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 104 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự BLHS Bộ luật hình sự BLDS Bộ luật dân sự TAND Tòa án nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là con đường phát triển tất yếu, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là nói tới một phương thức tổ chức nền chính trị XHCN và Nhà nước XHCN mà mục đích là phát huy cao độ dân chủ xã hội nghĩa, làm cho Nhà nước là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thật sự trong sạch, vững mạnh. Bảo đảm vị trí tối thượng của Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ chế độ hợp hiến của nhân dân. Thượng tôn pháp luật; Triệt để, tôn trọng và bảo vệ con người, quyền công dân một cách có hiệu quả; Bảo đảm có sự phân quyền hợp lý trong hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả và sự kiểm soát quyền lực; Bảo đảm sự độc lập của hoạt động xét xử để duy trì và đề cao công lý của chế độ XHCN. Trong thời kỳ đất nước phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta hiện nay đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân là một nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều văn kiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp như Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 2 tháng 11 năm 2002 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam: “Về một số nhiệm vụ cấp bách cải các Tư pháp trong thời gian tới”; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24.5.2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng 1
  10. cộng sản Việt Nam: “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Cải cách tư pháp được tiếp tục khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ (được bổ sung, phát triển năm 2011) và trong các văn kiện đại hội lần thứ XI gần đây nhất của Đảng cộng sản Việt Nam. Trước hết, nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định nhiều nội dung về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, trong đó có đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Nghị quyết nêu rõ: Tòa án là: “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Bên cạnh đó, Nghị quyết còn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và việc hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp. Triển khai thực hiện những quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Tòa án nhân dân tối cao xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp, trọng tâm là xây dựng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án theo chức năng, nhiệm vụ đã được Hiến định. Theo đó, tòa án là “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN trong giai đoạn mới. Mô hình hệ thống Tòa án nhân dân khi được tổ chức lại theo tinh thần cải cách tư pháp có bốn cấp gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố và tương đương). Trong đó:Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ, thẩm quyền xét xử sơ thẩm hầu hết các vụ, việc thuộc 2
  11. thẩm quyền theo luật định;Tòa án nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện có kháng cáo, kháng nghị và xét xử sơ thẩm một số vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, thành phố; Tòa án nhân dân cấp cao được tổ chức theo khu vực có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có kháng cáo, kháng nghị và giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị; Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm, tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ. Việc đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao cần thực hiện theo hướng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về pháp luật và có kinh nghiệm trong ngành.Điều đáng lưu ý là việc thành lập Tòa chuyên trách phải căn cứ vào thực tế xét xử của từng cấp Tòa án, ở từng địa phương. Việc nghiên cứu, xác định phạm vi thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cần theo hướng chủ yếu xét xử những vụ án về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và những vụ án liên quan đến bí mật quân sự. Đổi mới việc tổ chức phiên Tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng tại các phiên Tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp. Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về “chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” xác định mục tiêu chiến lược là xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao.Trong Văn kiện đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của 3
  12. Đảng cộng sản Việt Nam cũng đề ra mục tiêu: “Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý; tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện chính sách pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và chức danh tư pháp. Đổi mới hệ thống tổ chức Tòa án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm cải cách hoạt động xét xử là trọng tâm của cải cách tư pháp; mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa đối với các khiếu kiệnhành chính” [10]. Các quan điểm, định hướng nêu trên đều khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống cơ quan tư pháp và trọng tâm của công tác xét xử. Vì vậy, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp được coi là một nhiệm vụ trọng tâm của quá trình cải cách tư pháp. Tuy nhiên, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp huyện nói riêng trong thời gian qua còn chậm và chưa đáp ứng nhu cầu. Chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện còn để xảy ra oan sai, án tồn động kéo dài, đội ngủ cán bộ nhất là đội ngủ Thẩm phán vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về trình độ chuyên môn nên ảnh hưởng đến chất lượng xét xử. Do đó, hàng loạt vấn đề cần giải quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể như về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, vấn đề mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện; thành lập các tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp huyện; vấn đề đổi mới việc tranh tụng tại phiên Tòa; việc triển khai Tòa án điện tử khi nào phù hợp và triển khai như thế nào cho hiệu quả; về thủ tục rút gọn quy định trong tố tụng dân sự; về cải cách thủ tục hành chính tư pháp.… Chính vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp nói chung và của Tòa án nhân dân cấp huyện nói riêng có ý nghĩa quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả giải quyết án và hiệu quả công tác xét xử trong điều kiện cải cách tư pháp hiện nay. 4
  13. Với lý do nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp huyện nói riêng để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội thảo, các bài viết trên các tạp chíliên quan đến nội dung tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân. Có thể phân loại thành hai nhómnhư sau: - Nhóm thứ nhất: Những công trình là đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, các luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tư pháp Việt Nam có liên quan đến Tòa án nhân dân như: Đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX.04.06 "Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân".Luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật "Đổi mới tổ chức và hoạt động Tòa án nhân dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Lê Thành Dương năm 2002.Luận án tiến sĩ luật học, Đại học luật Hà nội "Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền" của tác giả Trần Huy Liệu năm 2003.Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà nội "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền" của tác giả Đỗ Thị Ngọc Tuyết năm 2005.Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội “Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giải Nguyễn Minh Sử năm 2011.Sách tham khảo: "Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy Nhà nước" 5
  14. của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Giao thông vận tải năm 2002;Sách "Hệ thống tư pháp và cái cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay" của tập thể các tác giả do GS.TS Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Khoa học xã hội năm 2002;“Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ thẩm phán ở nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Gia Thư (Luận án tiến sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2006);“Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Sử (Luận án tiến sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011);Liên quan đến nhóm vấn đề này còn có kỷ yếu các cuộc hội thảo về lịch sử ngành Tòa án nhân dân. - Nhóm thứ hai: Các bài viết liên quan đến nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân được đăng trên các tạp chí:“Những vấn đề chủ yếu của công cuộc cải cách tư pháp trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt nam” của TSKH.PGS Lê Cảm, tạp chí Tòa án nhân dân số 3 năm 2006;"Yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp " của tác giả Nguyễn Mạnh Cường, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10 năm 2002;“Bàn về quản lý thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp” của tác giả Đỗ Gia Thư đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, 2005;“Cải cách tư pháp trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước” của tác giả Nguyễn Đăng Dung đăng trên đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 2011;“Nguyên tắc hai cấp xét xử và việc tổ chức Tòa án theo tiêu chí chức năng, thẩm quyền” của tác giả Nguyễn Ngọc đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 2011;“Kiến nghị nhằm nâng cao vị thế độc lập của Thẩm phán trong hoạt động xét xử” của tác giả Nguyễn Minh Sử đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, số tháng 7, 2011; “Một vài ý kiến về hoàn thiện hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta” của tác giả Nguyễn Minh Sử đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật, số tháng 7, 2011."Cải cách tư pháp và vấn đề tranh tụng" của tác giả Nguyễn Mạnh 6
  15. Kháng, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10; Báo cáo tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao từ năm 2010 đến năm 2016; Bài viết về: Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ “Tòa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” của Đồng chí Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao năm 2013; Bài viết về: “Hoạt động của Tòa án nhân dân trong thời kỳ mới” của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Tưởng Duy Lượng năm 2014; Bài viết về “Thành tựu cải cách tư pháp nổi bật của Tòa án nhân dân” của Báo Công lý năm 2016; Bài viết về “Cải cách tư pháp nâng tầm vị thế của Hệ thống Tòa án nhân dân” của Tiến sĩ Lưu Bình Nhưỡng, Phó Chánh Văn phòng, Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương năm 2014. Tuy các công trình và bài viết trên đã đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu chung nhất về tổ chức quyền lực Nhà nước, cũng như có đề cập trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của Tòa án, nhưng khác về phạm vi nghiên cứu và thời điểm nghiên cứu nên tính thời sự không còn đáp ứng đầy đủ, đồng thời không phù hợp với Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Có thể thấy các công trình khoa học trên đây đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Bởi vậy, luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo 7
  16. yêu cầu cải cách tư pháp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên đại bàn tỉnh Quảng Bình. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Tòa án như phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án trong bộ máy nhà nước; + Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ở Quảng Bình hiện nay, trong đó đánh giá những thành tựu, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém; + Xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, học viên chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; thực trạng và giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trong thời gian tới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. + Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2013 đến 2017 8
  17. +Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động tại Tòa án nhân dân cấp huyện nói chung và tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng. Trong phạm vi luận văn, học viên chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân mà không nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án quân sự. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật, về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp, những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới. Đồng thời, học viên nghiên cứu luận văn trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích, khái quát các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp huyện nói riêng. - Phương pháp hệ thống: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích theo hệ thống các vấn đề nghiên cứu đặt trong hệ thống có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ như một chỉnh thể thống nhất. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện là một nội dung của đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, do vậy, phương pháp hệ thống được sử dụng để nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trong mối quan hệ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân và bộ máy nhà nước. 9
  18. - Phương pháp lịch sử được sử dụng trong luận văn để nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và yêu cầu đổi mới pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, xem xét từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện. - Phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa được sử dụng trong Chương 3 nhằm đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ về lý luận cũng như thực tiễn trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong tiến trình cải cách tư pháp. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, những người làm thực tiễn, đồng thời có thể sử dụng được cho việc nghiên cứu, giảng dạy. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu cải cách tư pháp Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. 10
  19. Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 1.1.1. Sự hình thành của Tòa án Trong cuốn “Lịch sử văn minh nhân loại”, nhà sử học Hoa Kỳ Will Durant đã khái quát và luận giải sự ra đời, vai trò và ý nghĩa của thiết chế bảo vệ công lý - Tòa án. Theo đó, trong giai đoạn xã hội sơ khai, công lý được thể hiện khá rõ nét thông qua cơ chế trả thù cá nhân, bằng luật báo thù, dĩ oán báo oán, với công thức ngang bằng “răng đền răng, mắt đền mắt”. Giai đoạn thứ hai của sự phát triển này là thay sự báo thù bằng hình thức bồi thường, phạt vạ, nhằm giữ yên ổn, hoà hảo trong nội bộ các bộ tộc, bộ lạc. Đến giai đoạn thứ ba, để ngăn chặn các cuộc trả thù cá nhân, duy trì hòa bình, trật tự, ổn định của toàn xã hội, thiết chế toà án đã được thành lập để thẩm định, đánh giá mức độ thiệt hại, từ đó hoà giải, điều đình cho các xung đột giữa các cá nhân trong xã hội. Công lý và tư pháp xét xử đã vững bước song hành từ những bước phát triển của lịch sử như vậy. Đến đầu thế kỷ thứ VI TCN, quan chấp chính Xôlông đã tiến hành một loạt các cải cách dân chủ của nhà nước Athen, trong đó có việc lập ra Tòa án nhân dân và tuyên bố mọi công dân đều có quyền chống án và bào chữa cho mình . Trong giai đoạn đầu, tuy hệ thống xã hội và các tư tưởng đạo đức thời cổ đại còn có những điểm khiếm khuyết, chưa hoàn thiện nhưng việc thực hành xét xử theo kiểu tòa án dicastery, ở nhiều khía cạnh, được coi là một hình mẫu khá lý tưởng.Người thua kiện được trình bày trước tòa án, bị cáo có thể mượn luật sư cãi thay và bản án được biểu quyết, quyết định theo đa số. Người ta lập luận rằng, số đông các thẩm phán sẽ đảm bảo họ không bị hăm dọa và sẽ làm cho việc hối lộ trở lên khó khăn, do đó, đây là mô hình lý tưởng để công lý có thể đến được với người dân. 11
  20. Cũng trong giai đoạn này, nhiều nguyên tắc xét xử ban đầu, sơ khai để bảo đảm công lý đã được đưa ra và còn được duy trì, tồn tại cho đến ngày nay như: “Mọi người, như một quy luật, đều là những quan tòa không ngay thẳng khi phán đoán những gì có liên quan đến quyền lợi riêng tư của mình”. Ngày nay, nguyên tắc này đã tiếp tục được duy trì và sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong hệ thống luật án lệ, đảm bảo những tiêu chuẩn tối thiểu cho một quyết định công bằng, hợp đạo lý. Theo nguyên tắc này, người có thẩm quyền giải quyết vụ việc không được có những lợi ích về tài sản, tiền bạc hoặc nhân thân có thể ảnh hưởng đến kết quả tranh tụng, người đó cần phải thể hiện được hoặc chứng minh được sự công tâm, khách quan và chính trực của mình khi tham gia giải quyết vụ việc. Trong giai đoạn đầu, thủ tục tố tụng còn mang tính chất tư tố. Theo đó, quyền triệu tập một cá nhân ra tòa, quyền buộc tội thuộc về tất cả mọi người. Đối với quan hệ hình sự mang tính chất tư tố, người bị hại đồng thời cũng là người truy tố, buộc tội. Nếu người bị hại đã chết, quyền truy tố thuộc về thân nhân người chết và cộng đồng. Bước sang giai đoạn đầu của xã hội phong kiến, các phiên tòa xét xử được tổ chức dưới dạng đại hội công dân nhưng nó bắt đầu được chủ trì bởi các quan lại hoặc chính Nhà vua, qua đó từng bước chuyển từ chế độ xét xử công cộng sang xét xử Nhà nước. Trong các nhà nước sơ khai cũng như các nhà nước phong kiến sau này, mặc dù bộ máy tư pháp có quy mô khác nhau, thậm chí có những giai đoạn là khá đồ sộ để thực hiện nhiệm vụ đàn áp nhưng đều có chung một đặc trưng nổi bật là thẩm quyền của tư pháp chưa tách rời thẩm quyền hành chính, ranh giới giải quyết hành chính và quyền tư pháp là rất mờ nhạt. Tập quyền chuyên chế phong kiến là nơi thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp vào cá nhân hoàng đế với sự hỗ trợ đắc lực của niềm tin tôn giáo rằng quyền hành của hoàng đế là “thiên mệnh”. Có thể nói, trong lịch sử văn minh nhân loại, nhà nước đã được hình thành từ rất sớm, cách đây khoảng hơn 5.000 năm. Tuy nhiên, bộ máy nhà nước được 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2