intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công nhân - Từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chính của luận văn "Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công nhân - Từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk" là bổ sung luận cứ khoa học nhằm làm rõ cơ sở lý luận xác định trách nhiệm của VKSND đối với công tác bảo vệ QCN trong hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. Trên cơ sở lý luận đã minh chứng, luận văn phân tích thực tiễn về trách nhiệm bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND và thực tế VKSND tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công nhân - Từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TRANG TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI – TỪ THỰC TIỄN KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH 1 ĐẮK LẮK, NĂM 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TRANG TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI – TỪ THỰC TIỄN KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU LỜI CAM ĐOAN ĐẮK LẮK, NĂM 2024
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian theo học, nghiên cứu và hoàn thành chương trình học và làm luận văn tại trường, bản thân tôi đã nhận được sự quan tâm của quý thầy cô, các phòng ban tại Học viện và phân viện Tây Nguyên. Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Tập thể Khoa Nhà Nước và Pháp luật – Học viện hành chính quốc gia; Các thầy, cô giáo Học viện hành chính quốc gia và Phân viện Tây Nguyên cùng các thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian từ năm 2021 đến 2023 học tập và nghiên cứu tại Học viện, Phân viện. Cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu, người hướng dẫn quá trình làm luận văn. Thầy đã tận tâm, tận tình và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Dù đã tận lực, cố gắng hoàn thành luận văn theo yêu cầu của thầy hướng dẫn và của Học viện, nhưng chắc chắn luận văn tốt nghiệp vẫn còn tồn tại thiếu sót, kính mong được quý thầy, cô góp ý và chỉ bảo thêm để quá trình bảo vệ luận văn của tác giả đạt kết quả cao. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Trang
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu, thông tin, tài liệu tham khảo trong luận văn có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ. Tôi hoàn thành chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Trang
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự KSHĐTP: Kiểm sát hoạt động tư pháp KSV: Kiểm sát viên KTV: Kiểm tra viên QCD: Quyền công dân QCN: Quyền con người QSDĐ: Quyền sử dụng đất TTDS: Tố tụng dân sự TAND: Tòa án nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKS: Viện kiểm sát
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..........................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................8 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...............................................................9 7. Bố cục đề tài .......................................................................................................9 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ .........................................................................10 1.1 Khái quát về quyền con người, cơ chế bảo vệ quyền con người ...............10 1.1.1 Khái niệm, bản chất của QCN .................................................................10 1.1.2 Nội dung quy định của pháp luật quốc tế về QCN ..................................14 1.1.3 Cơ chế pháp lý về bảo vệ QCN................................................................18 1.2 Trách nhiệm của VKSND trong bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. .......................................................................26 1.2.1 Khái quát chung về giải quyết vụ việc dân sự, kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự ...............................................................................................................26 1.2.2 Nội dung, hình thức bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND ..............................................................31 1.2.1.1 Nội dung bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự ........................................................................................................31 1.3. Các điều kiện đảm bảo tăng cường trách nhiệm của VKSND trong bảo vệ QCN .................................................................................................................47 1.3.1. Bảo đảm các giá trị cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN: ............47
  7. 1.3.2. Bảo đảm mục tiêu xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân ..........48 1.3.3. Bảo đảm thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của VKSND .......50 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ .54 2.1 Khái quát chung về tình hình các vụ việc dân sự và giải quyết các vụ việc dân sự tại tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................54 2.1.1 Khái quát chung về các vụ việc dân sự tại tỉnh Đắk Lắk ........................54 2.1.2 Khái quát chung về giải quyết các vụ việc dân sự tại tỉnh Đắk Lắk .......55 2.2 Tình hình thực hiện trách nhiệm của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự ................56 2.2.1 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ....................................................................56 2.2.2 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự .......................................................................59 2.2.3 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ QCN thông qua hoạt động nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ ............................................64 2.2.4 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ QCN thông qua hoạt động tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu quan điểm của KSV về việc giải quyết các vụ việc dân sự ........................................................................................................66 2.2.5 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự ..........................................................69 2.2.6 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ QCN thông qua kiến nghị, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật ......................................71 2.3 Đánh giá chung về trách nhiệm của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự ................84 2.3.1 Thành tựu, ưu điểm và nguyên nhân .......................................................84 2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................................90
  8. CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA VKSND TỈNH ĐẮK LẮK TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ .96 3.1 Quan điểm về tăng cường đảm bảo QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự ..............................................................................96 3.2 Giải pháp đảm bảo QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND tỉnh Đắk Lắk .............................................................99 3.2.1 Giải pháp chung ......................................................................................99 3.2.2 Giải pháp riêng áp dụng đối với VKSND tỉnh Đắk Lắk ........................111 KẾT LUẬN ............................................................................................................119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................120
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giá trị QCN được phổ biến rộng rãi trong cả nhân loại, là kết quả của quá trình đấu tranh và phát triển kéo dài của tất cả các dân tộc và nhân dân trên toàn cầu. Quyền của con người cần phải được thừa nhận bởi pháp luật, đó là những quyền tự nhiên, vốn có và được công nhận rộng rãi. Những quyền này được bảo vệ theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận quốc tế, và áp dụng cho tất cả mọi người. Quyền con người được quan tâm từ dư luận các nước và có sự tác động mạnh mẽ tới chính trị, xã hội của mỗi quốc gia và quốc tế. Lần đầu tiên quy định về quyền dân sự, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân tại Chương 2 đã được Hiến pháp năm 2013 thực hiện. Điều này không chỉ là việc kế thừa từ các hiến pháp trước đó mà còn là sự thể hiện của chủ trương và tư duy mới của đất nước về việc phát huy yếu tố con người, xem con người như chủ thể, nguồn lực và mục tiêu của sự phát triển theo. Khoản 3 Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ về nhiệm vụ bảo vệ QCN của VKSND. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của VKSND đã được tăng cường và làm rõ, không chỉ giới hạn ở công tác kiểm sát mà còn mở rộng ra kiểm sát các hoạt động của các cơ quan tư pháp. Để bảo vệ QCN và đảm bảo tính công bằng trong phiên họp và phiên tòa giải quyết các vụ việc dân sự, BLTTDS năm 2015 đã quy định rõ vai trò và thẩm quyền của VKSND, bao gồm việc tham gia vào phiên họp, phiên tòa để phát biểu ý kiến, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, cũng như thu thập chứng cứ và xác minh thông tin. Tuy nhiên, việc giải quyết các vụ việc dân sự vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và vi phạm QCN trong hoạt động tố tụng. Những vi phạm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chủ thể được bảo vệ mà còn làm suy yếu vai trò và năng lực bảo vệ QCN của VKSND. Điểm mới của Hiến pháp năm 2013 đã được quy định lần đầu tiên về nhiệm vụ bảo vệ QCN của VKSND. Thực tế cho thấy vi phạm QCN trong hoạt động TTDS của các cơ quan tư pháp vẫn diễn ra phổ biến. Yêu cầu và trách nhiệm bảo vệ 1
  10. QCN của VKSND cần được nghiên cứu, đánh giá, và thực tiễn bảo vệ QCN trong hoạt động tố tụng giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn. Vì lẽ đó, đề tài “Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ QCN - Từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk” được chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết hiện nay. Đề tài này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, nhằm mục tiêu giải quyết các hạn chế, khó khăn trong bảo vệ QCN và QCN trong hoạt động TTDS. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền của VKS trong TTDS nói chung, đối với công tác kiểm sát việc giải quyết các tranh chấp dân sự nói riêng với mục tiêu bảo vệ QCN đã lôi cuốn sự chú ý của đông đảo tác giả. Qua quá trình khảo sát các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận văn, tác giả nhận thấy thông thường các công trình đi vào nghiên cứu một lĩnh vực tố tụng gắn với vai trò bảo vệ hoặc bảo đảm QCN của VKSND, hoặc trong cả hoạt động tư pháp, hoặc nhấn mạnh đến vai trò của VKSND. Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu các công trình được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau như: Đề tài nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, các luận án, luận văn, các bài báo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học trong lĩnh vực ngành luật học và nhiều chuyên ngành khác nhau. Các công trình khoa học được công bố từ trước đến nay liên quan đến đề tài luận văn chủ yếu tập trung vào lĩnh vực tố tụng hình sự vì đây là lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất. Vì vậy, về cơ bản là chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu về bảo vệ QCN trong hoạt động tố tụng dân sự của VKSND ở nước ta hiện nay. Trong phạm vi nghiên cứu chủ đề luận văn, tác giả chỉ lựa chọn và nêu ra những quan điểm nghiên cứu chính của một số công trình tiêu biểu ở trong nước và một số nước trên thế giới có liên quan trực tiếp tới các nội dung ở chuyên ngành luận văn. Trên tinh thần đó, có thể tổng hợp một số công trình đã công bố liên quan đến đề tài của Luận văn thành các nhóm vấn đề như sau: 2
  11. - Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người trong hoạt động tố tụng của VKSND: + Sách chuyên khảo, Quyền con người, của GS. TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), nhà xuất bản khoa học xã hội, (2011). Trong cuốn sách chuyên khảo này, tại phần II, Chương VIII. Bảo vệ quyền con người bằng Tòa án đã trình bày một số vấn đề lý luận và pháp luật về bảo vệ QCN của người bị buộc tội và của người bị hại trong TTHS. Theo tác giả, QCN trong TTHS cần được bảo vệ chủ yếu tập trung vào 2 chủ thể là người bị buộc tội và bị hại. Trong TTDS, chủ thể cần được bảo vệ là đương sự nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tác giả đã phân tích, chỉ rõ quyền của đương sự trong quan hệ pháp luật TTDS cần được bảo vệ trên cơ sở 10 nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự. + Luận án tiến sỹ luật học, Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS, của Nguyễn Thị Thúy Hằng, tại trường Đại học Luật Hà Nội, 2019. Luận án đã xây dựng được vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS như bản chất, cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về bảo đảm quyền tố tụng của đương sự; xác định được nội dung của biện pháp lý bảo đảm quyền tố tụng của đương sự và các yếu tố cơ bản chi phối thực hiện việc bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS. Đây có thể coi là một trong những công trình hiếm hoi đi sâu vào lĩnh vực bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS. Trong những công trình trên, các tác giả đi sâu vào nghiên cứu việc bảo đảm, bảo vệ QCN trong hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động tố tụng nói riêng. Các bài viết tập trung phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo đảm, bảo vệ QCN trong hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động tố tụng nói riêng (chủ yếu là TTHS), như: khái niệm bảo đảm, bảo vệ QCN; đặc điểm, nội dung, các yếu tố tác động đến việc bảo đảm, bảo vệ QCN trong hoạt động tư pháp và hoạt động tố tụng. Một số bài viết sôi nổi về chế định VKSND trong tiến trình cải cách tư pháp và trước bối cảnh sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013. Điển hình như: Lê Hữu Thể, Một số vấn đề về mô hình tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của VKS 3
  12. trong tiến trình cải cách tư pháp, kỷ yếu hội thảo về VKS trong tiến trình cải cách tư pháp, Hải phòng 2008; Sách chuyên khảo (2012), Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập 1 những vấn đề chung về Hiến pháp và Bộ máy nhà nước, Nxb Hồng Đức, trong đó bài viết của tác giả Nguyễn Thái Phúc, Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 về chế định VKSND; Đề tài khoa học cấp Bộ, Báo cáo thường niên năm 2013 về Đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND và VKSND trong năm 2013 theo Nghị quyết số 49/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” do tác giả Nguyễn Thị Việt Hương chịu trách nhiệm tổ chức nghiên cứu. Các công trình tập trung nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của VKS trong bộ máy nhà nước, qua đó, các công trình đều khẳng định VKSND có vị trí là cơ quan độc lập trong bộ máy nhà nước, thực hiện chức năng THQCT và KSHĐTP. + Luận văn thạc sĩ luật học, “Đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND Việt Nam hiện nay” của Ngô Diệu Hiền, tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí 13 Minh, năm 2013. Trong phần lý luận, luận văn làm rõ cơ sở lý luận đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND. Trong đó, chỉ ra khái quát về đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND. Luận văn đã đưa ra khái niệm đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND là việc đảm bảo các điều kiện, yếu tố cần và đủ cho quá trình thực hiện QCN trong lĩnh vực hoạt động tư pháp của VKSND, nhằm làm cho hoạt động này có hiệu lực, hiệu quả cao nhất. Luận văn cũng chỉ rõ một số đặc trưng cơ bản của đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND + Luận văn thạc sĩ luật học, Nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD của VKSND - qua thực tiễn tại VKSND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, của Trần Hoàng Nhung, tại Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2014. Trong phần lý luận, Luận văn đi vào phân tích, chỉ rõ quan niệm về QCN và bảo vệ QCN của VKSND. Luận văn đã chỉ rõ các đặc trưng cơ bản của bảo vệ QCN của VKSND và phân tích các nguyên tắc bảo vệ QCN, QCD trong hệ thống các nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS và Luật TTDS, TTHC. 4
  13. - Nhóm công trình nghiên cứu thực trạng về bảo vệ QCN trong hoạt động tố tụng của VKSND: + Luận văn thạc sỹ luật học, Vai trò của VKSND tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ QCD, Tạ Đình Đề, chuyên ngành luật hiến pháp và luật hành chính tại Học viện Hành chính quốc gia, năm 2016. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vai trò của VKSND trong việc bảo vệ QCD là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong TTHS. + Luận văn thạc sỹ luật học, Vai trò của VKSND tỉnh trong bảo vệ QCN từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, của Huỳnh Ngọc Hoàng Hải, tại Học viện Hành chính quốc gia, năm 2016. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong lĩnh vực hình sự. Chương 2 của luận văn trình bày về thực trạng vai trò của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong bảo vệ QCN. Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá chung về những thành tựu và hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng. + Luận văn thạc sĩ luật học, Nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD của VKSND - qua thực tiễn tại VKSND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, của Trần Hoàng Nhung, tại Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2014. Phần thực trạng, Luận văn đã phân tích các nhiệm vụ cụ thể qua từng khâu công tác trong chức năng THQCT và KSHĐTP của VKSND trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá chung về thực trạng bảo vệ QCN, QCD của VKSND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Tìm hiểu về các tài liệu liên quan đến đề tài có nội dung đề cập đến thực trạng bảo vệ QCN trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay, chúng tôi nhận thấy đa số các công trình tiếp cận ở phạm vi khái quát chung mang tính đánh giá về những kết quả đạt được và những tồn tại của thực trạng này và nguyên nhân của nó ở Việt Nam hiện nay. Phần lớn các công trình nghiên cứu chuyên sâu về bảo vệ QCN của VKSND được nghiên cứu trong lĩnh vực TTHS. 5
  14. - Nhóm công trình nghiên cứu về quan điểm, giải pháp bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân: + Đề tài khoa học cấp bộ, Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND trong giai đoạn mới - Nhận thức và thực tiễn, Vụ pháp chế và quản lý khoa học, VKSND tối cao, năm 2018. Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá quy định của hệ thống pháp luật về chức năng KSHĐTP của VKSND, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả KSHĐTP trong giai đoạn mới thực hiện chức năng này. + Luận án tiến sỹ luật học, Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS, của Nguyễn Thị Thúy Hằng, tại trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2019. Trên cơ sở, phân tích, đánh giá một cách toàn diện những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tố tụng của đương sự. Luận án đã xây dựng được hệ thống các yêu cầu, kiến nghị khoa học về bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS đáp ứng được xu hướng hội nhập quốc tế và đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử, bao gồm các kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật TTDS về bảo đảm quyền của đương sự trong TTDS và các kiến nghị thực hiện pháp luật. Đây là những kiến nghị, giải pháp có giá trị tham khảo cho luận văn khi viết phần giải pháp hoàn thiện pháp luật TTDS. + Luận văn thạc sĩ luật học, Đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND Việt Nam hiện nay, của Ngô Diệu Hiền, tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013. Phần giải pháp, luận văn đưa ra yêu cầu và giải pháp đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND. Trong phần yêu cầu khách quan đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND, luận văn đã đưa ra hai yêu cầu là xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trong xu thế hội nhập quốc tế và xuất phát từ thực trạng đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, luận 6
  15. văn đưa ra một số giải pháp đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND. + Luận văn thạc sỹ luật học, Vai trò của VKSND tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ QCN, Tạ Đình Đề, chuyên ngành luật hiến pháp, luật hành chính tại Học viện Hành chính quốc gia, năm 2016. Phần giải pháp tại Chương 3, luận văn đưa ra một số giải pháp tăng cường vai trò của VKSND tỉnh Đắk Nông trong bảo vệ QCN. Những công trình, bài viết đã được nghiên cứu thấy rằng: Việc đi sâu vào nghiên cứu về các nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước và vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong TTDS dưới góc độ của Luật nhà nước đã được thực hiện. Tuy nhiên, việc nhìn nhận hoạt động kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKS dưới góc độ bảo vệ QCN theo Hiến pháp năm 2013, theo Luật Tổ chức VKS nhân dân năm 2014, BLTTDS năm 2015 là một vấn đề còn mới, đặc biệt là trong khu vực cấp tỉnh như tỉnh Đắk Lắk. Vì thế, việc nghiên cứu về tiến hành kiểm sát các vụ việc dân sự để bảo vệ QCN cần phải được thực hiện một cách có hệ thống từ lý luận đến thực tiễn. Mục tiêu là tìm ra những giải pháp có ích trong bối cảnh hiện nay và không trùng lắp với các công trình khoa học đã được công bố trước đó. Đề tài luận văn này mang tính ứng dụng cho VKS ở cấp tỉnh và mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện công tác kiểm sát và bảo vệ quyền, lợi ích của người dân. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Mục đích chính của luận văn là bổ sung luận cứ khoa học nhằm làm rõ cơ sở lý luận xác định trách nhiệm của VKSND đối với công tác bảo vệ QCN trong hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. Trên cơ sở lý luận đã minh chứng, luận văn phân tích thực tiễn về trách nhiệm bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND và thực tế VKSND tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Từ đó kiến nghị các biện pháp khoa học góp phần hoàn thiện thể chế và tổ chức thực thi bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND hiện nay. 7
  16. 3.2 Nhiệm vụ Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận về QCN trong TTDS; Nêu được cơ sở pháp lý xác định chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của VKS trong hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự để đảm bảo QCN trong TTDS; Làm sáng tỏ hoạt động của VKS trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự để đảm bảo QCN trong TTDS; Nhận xét, đánh giá về hoạt động kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS nhân dân tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất những định hướng, biện pháp cụ thể để góp phần bảo vệ QCN trong công tác giải quyết vụ việc dân sự của VKS trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm của VKSND trong việc bảo vệ QCN, từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Nghiên cứu tính khoa học và khả thi của các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao trách nhiệm của VKSND trong bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự hiện nay. 4.2 Phạm vi nghiên cứu – Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn của tác giả đi sâu nghiên cứu về trách nhiệm của VKSND trong việc bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự. – Phạm vi không gian: Đề tài luận văn thu thập tài liệu thực tế trong phạm vi hai cấp ngành VKSND tỉnh Đắk Lắk. – Phạm vi thời gian: Đề tài luận văn của tác giả tiến hành khảo sát và đánh giá thực tiễn về trách nhiệm của VKSND trong việc bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự trong thời gian 03 năm gần đây, từ năm 2021 đến năm 2023. 8
  17. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu căn cứ trên nền tảng lý luận và phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền của Hồ Chí Minh và chủ trương đường lối về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân đã được Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta ban hành. Phương pháp được áp dụng đối với đề tài là tiếp cận hệ thống liên ngành khoa học xã hội và nhân văn, đề cập đến luật học (đặc biệt là tiếp cận chuyên ngành luật Hiến pháp, pháp luật về QCN, Lý luận nhà nước và pháp luật, luật TTDS, chuyên ngành khoa học kiểm sát. ..). Vận dụng các phương pháp tiếp cận khoa học cơ bản: phương pháp định lượng, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, minh chứng, ... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Luận văn có giá trị làm sâu sắc hơn lý luận bảo vệ QCN thông qua TTDS, việc bảo đảm QCN trong công tác kiểm sát các vụ việc dân sự của VKSND trong bối cảnh thực hiện Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức VKS nhân dân năm 2014 và BLTTDS 2015. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ công tác giảng dạy, bồi dưỡng, học tập chuyên ngành pháp luật, bồi dưỡng chính trị, pháp luật và nghiệp vụ công tác kiểm sát. 7. Bố cục đề tài Bố cục của luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục từ vựng viết tắt cùng danh mục các tư liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về QCN và trách nhiệm của VKSND trong việc bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. Chương 2: Thực trạng trách nhiệm của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong bảo vệ QCN thông qua kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường trách nhiệm của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong bảo vệ QCN thông qua kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. 9
  18. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ 1.1 Khái quát về quyền con người, cơ chế bảo vệ quyền con người 1.1.1 Khái niệm, bản chất của QCN 1.1.1.1 Khái niệm QCN: QCN là một khái niệm vô cùng phức tạp, và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách tiếp cận đều mang đến một góc nhìn riêng biệt về vấn đề này. Mỗi định nghĩa chỉ ra những thuộc tính cụ thể, tuy nhiên không có định nghĩa nào bao quát hết tất cả các thuộc tính của QCN. Sự phù hợp của các định nghĩa hiện có về QCN phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của mỗi người, tuy nhiên, ở cấp quốc tế, có một định nghĩa về QCN do Liên Hợp Quốc công bố thường được nhà nghiên cứu trích dẫn. Theo đó, QCN là những bản quyền pháp lý toàn cầu được thiết lập để bảo vệ cá nhân và nhóm người khỏi hành vi hoặc sự bỏ qua gây tổn thương cho danh dự, quyền tự do cơ bản của con người. Ngoài ra, một định nghĩa khác thường được trích dẫn là QCN là những quyền không phân biệt giới tính, tôn giáo, chủng tộc hay vị trí xã hội. Tất cả thành viên của cộng đồng loài người sở hữu nó từ khi sinh ra chỉ vì họ là con người. Định nghĩa này mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên. Ở Việt Nam, một số cơ quan nghiên cứu và chuyên gia cũng đã đưa ra định nghĩa về QCN. Mặc dù có những định nghĩa khác nhau, nhưng thông thường QCN được hiểu là những nhu cầu và lợi ích tự nhiên đã được công nhận và bảo vệ bởi luật pháp quốc gia và các hiệp định pháp lý quốc tế. Vì vậy, ở mọi góc độ, ở mọi cấp độ, QCN được xác định là tiêu chuẩn được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Những tiêu chuẩn này là những giá trị chung của toàn thể nhân loại, được áp dụng đối với con người và áp dụng cho hết thảy mọi người. Bằng cách này, nhân phẩm của mỗi thành viên thuộc đại gia đình nhân loại sẽ được bảo vệ vì họ sẽ có thể 10
  19. phát huy tối đa các năng lực tiềm ẩn của mình với tư cách là một con người. Cho dù có một vài điểm dị biệt nhỏ trong cách tiếp cận nhưng có một điểm chung là QCN là những giá trị cao đẹp phải được trân trọng và bảo vệ trong toàn nhân loại xuyên qua từng thời kỳ lịch sử. QCN là tập hợp các quyền lợi cơ bản và không thể xâm phạm được của con người, được công nhận bởi pháp luật và xã hội. Đây là những quyền lợi mà con người được sinh ra là có, không phụ thuộc vào bất kỳ tổ chức nào. Cơ chế pháp lý về bảo vệ quyền con người đảm bảo rằng mỗi cá nhân đều được đối xử công bằng và tôn trọng trong xã hội. Khi mỗi cá nhân được biết và nhận thức về những quyền lợi của họ, họ có thể tự tin hơn trong việc yêu cầu và bảo vệ quyền của mình. Cơ chế pháp lý cũng giúp ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và đảm bảo rằng mọi người đều được đối xử bình đẳng trước pháp luật. QCN trong TTDS xuất phát từ những quyền tự nhiên của con người, các quyền đó được thừa nhận với những giá trị mang tính phổ quát nhất. Trước hết, cơ sở lý luận về quyền con người trong tố tụng dân sự xuất phát từ hệ thống pháp lý quốc tế. QCN trong TTDS được Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người và các Công ước quốc tế về quyền con người và một số Nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ghi nhận. Đây là những nguyên tắc chung nhất để từ đó, con người có cơ sở tự bảo vệ và yêu cầu các nhà nước thành viên bảo vệ họ. Trong TTDS, luật pháp quốc tế thừa nhận sự tham gia của ba nhóm người, tương ứng với ba nhóm quyền con người trong TTDS: Nhóm quyền của các bên tranh chấp (quyền của nguyên đơn, bị đơn); nhóm quyền của người tiến hành tố tụng (điển hình là Tòa án). Thứ hai, lý luận về QCN trong TTDS xuất phát từ hệ thống pháp lý quốc gia: Hệ thống pháp luật quốc gia có vai trò tạo cơ sở pháp lý cho con người được hành động trong khuôn khổ pháp lý khi tham gia các quan hệ pháp luật. Đối với TTDS, các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật TTDS luôn xác định Hiến pháp, BLTTDS là những nguồn cơ bản, hữu hiệu không chỉ điều chỉnh hành vi mà còn là những đảm bảo pháp lý về QCN trong lĩnh vực TTDS. Hệ thống pháp luật TTDS xác định các nội dung cơ bản như: Nguyên tắc cơ bản trong quy trình TTDS; Các quyền cơ bản của 11
  20. đương sự; Thẩm quyền và điều kiện đảm bảo việc thực hiện các quyền của người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng cũng như trách nhiệm của người tiến hành tố tụng trong việc đảm bảo quyền của đương sự và những người có liên quan trong tố tụng dân sự; Các quyền cơ bản của người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, phiên dịch v.v... 1.1.1.2 Bản chất của QCN Nhận thức phổ biến của cộng đồng quốc tế cho rằng QCN có những tính chất cơ bản sau đây: Tính phổ biến. Sự phổ biến của tính nhân quyền được thể hiện qua việc chúng là quyền bất biến của mọi người và phải được đối xử công bằng với tất cả thành viên trong gia đình nhân loại, bất kể lý do nào. Tuy nhiên, việc công bằng không có nghĩa là tất cả mọi người đều được hưởng quyền lợi một cách như nhau, mà thay vào đó, họ cần phải có vị trí và khả năng để hưởng thụ QCN một cách tương đương. Tính không thể tước đoạt. Các QCN không thể bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào. Kể cả bởi các Nhà nước. Mọi cấm đoán, hạn chế hay tước bỏ quyền lợi của một cá nhân đều phải được pháp luật cho phép và phải nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi chính đáng, hợp pháp của tập thể hay của cá nhân ấy. Tính không thể phân chia, phụ thuộc lẫn nhau. Tất cả các quyền của con người đều có tầm quan trọng như nhau nên việc bị tước bỏ hoặc hạn chế bất kỳ quyền nào đều gây ra tác động tiêu cực đối với giá trị, nhân phẩm và sự phát triển của con người, nếu vi phạm một quyền sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc bảo đảm các quyền khác và ngược lại. Hiện nay, trong khoa học xã hội nói chung và khoa học pháp lý nói riêng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau xoay quanh vấn đề về đặc điểm của QCN. Dựa vào những nét tương đồng của các quan điểm đó, có thể phân chúng thành ba quan điêm liên đến đặc điểm cơ bản của QCN. Quan điểm thứ nhất cho rằng, QCN chỉ mang tính phổ biến. Theo quan điểm thứ hai thì ngược lại, QCN chỉ mang tính đặc thù. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2