Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân từ thực tiễn Thanh Hóa
lượt xem 17
download
Luận văn trình bày các nội dung về tổng quan về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân; Thực trạng vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại tỉnh Thanh Hóa; Các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện đúng vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân từ thực tiễn Thanh Hóa
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ MAI VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN THANH HÓA Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ Thanh Hóa 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ MAI VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN THANH HÓA Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS Võ Khánh Vinh Thanh Hóa 2021
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân từ thực tiễn Thanh Hóa”, bản thân tôi đã nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy, cô giáo là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, cùng các Giảng viên, cán bộ quản lý thuộc Học viện Khoa học xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Với lòng biết ơn sâu sắc, tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các quý thầy cô giáo Học viên KHXH và Giáo sư, Tiến sĩ Võ Khánh Vinh -Người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn đồng chí lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia và hoàn thành chương trình này. Cảm ơn gia đình cùng các đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tuy nhiên đề tài nghiên cứu của tôi vẫn còn có những hạn chế nhất định, vì vậy mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn của các Nhà khoa học, quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Thị Mai
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, đảm bảo độ tin cậy, chính xác và chưa từng được công bố tại các công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Thị Mai
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VKSND Viện kiểm sát nhân dân TAND Viện kiểm sát nhân dân QCN Quyền con người QCD Quyền công dân BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự THQCT Thực hành quyền công tố
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH TỪ VIẾT TẮT Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN 1.1. Khái quát, chung bảo vệ quyền con người, quyền công dân 8 1.2. Khái niệm về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo về 17 QCN, QCD 1.3. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm thể hiện vai trò của Viện kiểm sát 21 nhân dân trong việc bảo vệ QCN, QCD 1.4. Các yếu tố chính tác động đến thực hiện vai trò của VKSND trong việc 26 bảo vệ QCN, QCD Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN 31 DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TẠI TỈNH THANH HÓA 2.1. Thực trạng pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc 31 bảo vệ QCN,QCD 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về vai trò của VKSND trong việc bảo vệ 41 QCN,QCD tại tỉnh Thanh Hóa Chương 3: CÁC QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC 56 HIỆN ĐÚNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA 3.1. Các quan điểm bảo đảm thực hiện đúng vai trò của VKSND trong việc 56 bảo vệ QCN,QCN từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện đúng vai trò của Viện kiểm sát nhân dân 62 trong việc bảo vệ QCN,QCD từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa KẾT LUẬN 68
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Theo Luật nhân quyền quốc tế, bảo đảm QCN là trách nhiệm của nhiều chủ thể, trong đó, nhà nước đóng vai trò quan trọng. Bảo đảm QCN là trách nhiệm của nhà nước và là vấn đề mang tính nguyên tắc trong hoạt động của nhà nước. Ngay từ Hiến pháp 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, việc tôn trọng các quyền tự do dân chủ của nhân dân đã trở thành một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của Nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này, bảo đảm QCN đã trở thành một trong những mục tiêu đầu tiên và quan trọng hàng đầu của sự phát triển xã hội theo định hướng xã hội củ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam. Chính vì vậy, trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, đối ngoại..., Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề con người và bảo đảm QCN vào vị trí trung tâm và là mục tiêu quan trọng nhằm hướng tới sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước. Thực tiễn gần 30 năm đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước, thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội đã đem lại cho chúng ta những kinh nghiệm quý báu về tổ chức nhà nước, về phát huy tính hiệu quả của nhà nước đối với việc bảo đảm các QCN. Tuy nhiên, do hoàn cảnh lịch sử, việc bảo đảm QCN của Nhà nước ta còn nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực pháp luật, nhiều quy định của pháp luật còn chồng chéo, bất cập, thậm chí mâu thuẫn, chưa phù hợp với Hiến pháp, khó triển khai trong thực tiễn. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có vai trò trực tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ QCN,QCD, bảo đảm thực hiện quyền con người trong các vụ án hình sự, dân sự, hành chính. Thực tiễn hoạt động Tố tụng hình sự, Dân sự, Hành chính trong những năm vừa qua ở tỉnh Thanh Hóa cho thấy, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người đã đạt được những thành tựu nhất định. Các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân về cơ bản đã được bảo đảm, đã hạn chế được tình trạng oan, sai, ... Tuy nhiên thực tế vẫn còn có nhiều trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng chưa bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền trong hoạt động Tố tụng hình sự, Dân -1-
- sự, Hành chính. Đặc biệt đối với những vụ án có người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên phạm tội, bị các cơ quan tố tụng và những người tiến hành tố tụng lạm dụng việc bắt giữ, thậm chí có những trường hợp bị khởi tố, bắt tạm giam sau đó phải đình chỉ điều tra do không phạm tội. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, có phần trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân chưa thực hiện được đầy đủ vai trò trách nhiệm của mình trong hoạt động tố tụng. Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa đã bám sát tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp của Bộ Chính trị đã đề ra. Đó là mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” (Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị),chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân là một yêu cầu cần thiết và cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn. Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn vấn đề "Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa" làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân, với sự phát triển trong nhiều năm gần đây cũng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, luật gia cũng như toàn thể cộng đồng. Do vậy, ở Việt Nam thời gian qua cũng đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến lĩnh vực này, tiêu biểu như: - Luận văn thạc sỹ luật học (2015), “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân”, của Lô Thị Phương Châm - Học viên chuyên ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội. -2-
- - Luận văn thạc sỹ luật học (2017), “Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước hữu quan”, của Hoàng Văn Duy - học viên chuyên ngành Luật Quốc tế, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Luận văn thạc sỹ luật học (2013), “Pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân”, của Hà Thị Nguyệt Quế - học viên Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội - Luận văn thạc sỹ luật học (2014), “Hoàn thiện pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân”, của Bùi Thị Hòa - học viên chuyên ngành Pháp luật về quyền con người, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Luận án tiến sỹ luật học (2019), “Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS”, của Nguyễn Thị Thúy Hằng, tại trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án đã xây dựng được vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS như bản chất, cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về bảo đảm quyền tố tụng củađương sự; xác định được nội dung của biện pháp lý bảo đảm quyền tố tụng của đương sự và các yếu tố cơ bản chi phối thực hiện việc bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS. Đây có thể coi là một trong những công trình hiếm hoi đi sâu vào lĩnh vực bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS. - Luận án tiến sỹ luật học (2013), “Vai trò của Tòa án trong bảo vệ QCN ở Việt Nam hiện nay”, của Đặng Công Cường, tại trường Đại học Luật Hà Nội, 2013. Theo tác giả, bảo vệ QCN được hiểu là tổng thể những hoạt động phòng ngừa, trừng trị hành vi vi phạm QCN và khôi phục quyền đã bị hạn chế, tước bỏ bởi hành vi vi phạm pháp luật về QCN được thực hiện bởi những chủ thể có nghĩa vụ bảo vệ QCN. - Luận văn thạc sĩ luật học (2013), “Đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND Việt Nam hiện nay” của Ngô Diệu Hiền, tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã đưa ra khái niệm đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND là việc đảm bảo các điều kiện, yếu -3-
- tố cần và đủ cho quá trình thực hiện QCN trong lĩnh vực hoạt động tư pháp của VKSND, nhằm làm cho hoạt động này có hiệu lực, hiệu quả cao nhất. - Luận án tiến sĩ Luật học (2020), “Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta hiện nay” của Lê Ngọc Duy. Luận án cung cấp luận cứ khoa học để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người (QCN), QCD trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân. Trên cơ sở lý luận đã chứng minh, luận án đánh giá thực trạng bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay. Từ đó đề xuất các giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập một cách tổng quát đến hệ thống pháp luật trong lĩnh vực QCN, QCD chưa có nhiều đề tài nghiên cứu riêng và sâu sắc về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở một tỉnh đang phát triển về kinh tế - xã hội như tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam và nghiên cứu nội dung một số quy định tiêu biểu, Luận văn đưa ra những nhận xét, đánh giá của tác giả về hiệu quả thực thi của pháp luật Việt Nam và mức độ hội nhập của pháp luật Việt Nam với pháp luật nhân quyền quốc tế trong việc bảo đảm quyền của vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam, nâng cao hiệu quả bảo vệ vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân. 3. Mục đích và nhiệm vụ phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa hiện nay. -4-
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về QCN và bảo đảm QCN, luận văn tập trung: - Làm rõ những vấn đề lý luận cụ thể của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN thông qua hoạt động của VKSND. - Làm rõ quá trình vai trò và thực trạng của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại tỉnh Thanh Hóa và những tác động của đối với việc bảo đảm QCN ở Việt Nam. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nâng cao tính hiệu quả vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân hiện nay. 4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận; thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người và quyền công dân; tìm ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế để đề xuất các giải pháp bảo đảm vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong lĩnh vực tư pháp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn không nghiên cứu toàn bộ lý luận về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân mà chỉ tập trung nghiên cứu quan điểm về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Tố tụng Dân sự, tố tụng Hình sự và tố tụng Hành chính về vấn đề này dưới góc độ luật học. - Trong phần thực trạng, luận văn chỉ giới hạn khảo sát thực trạng vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa (từ 2016 đến nay). 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về Viện kiểm sát -5-
- nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử với các phương pháp lô-gíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, thống kê và so sánh, trừu tượng và cụ thể và một số phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ khái niệm QCN, QCD, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tầm quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân.Trên cơ sở phân tích về những quy định Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam, luận văn phân tích và làm rõ thực trạng tại tỉnh Thanh Hóa (những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân) và những vấn đề đặt ra đối với Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân hiện nay. 6.2 . Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Những kết luận rút ra trong luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người hoạch định chính sách và quản lý xã hội khi đề xuất, đánh giá, xem xét và giải quyết các vấn đề có liên quan đến QCN, bảo đảm QCN, nâng cao tính hiệu quả của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân hiện nay. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy về QCN và các vấn đề khác có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN. -6-
- Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TẠI TỈNH THANH HÓA Chương 3: CÁC QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐÚNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA -7-
- Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN 1.1. Khái quát chung bảo vệ quyền con người, quyền công dân 1.1.1. Khái niệm bảo vệ quyền con người, quyền công dân Bảo vệ QCN, QCD trở thành nguyên tắc cơ bản, là mục tiêu cốt lõi của Luật nhân quyền quốc tế và là một trong những nội dung quan trọng bậc nhất của các Hiến pháp dân chủ trên thế giới. Điều 2, Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (1966) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (1966) đều ghi nhận: Các quốc gia thành viên Công ước cam kết tôn trọng và bảo vệ cho mọi người trong phạm vi lãnh thổ và thẩm quyền pháp lý của mình các quyền đã được công nhận trong Công ước này, không có sự phân biệt nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo; nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phần xuất thân... Điều 1, Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức (1949), sửa đổi năm 1993 đã công nhận: Các quyền con người cơ bản trong hiến pháp sẽ ràng buộc các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp như luật có thể áp dụng trực tiếp. Vấn đề bảo vệ QCN, QCD đã được khẳng định từ Hiến pháp 1946 và tiếp tục được kế thừa trong Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013. Điều 14, Hiến pháp 2013 của Việt Nam ghi nhận: Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật. Bảo vệ quyền con người là một nội dung cơ bản của nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội.Tiến bộ và công bằng xã hội là những giá trị nhân văn mang tính nguyên tắc của các quá trình phát triển hiện nay. Trong điều kiện TCH và HNQT hiện nay, tăng trưởngkinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gắn liền với trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển, bảo vệ QCN trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia là yêu cầu trọng tâm của các quốc gia. Tuy nhiên, đây là nhiệm vụ phức tạp và khó khăn. Sự tồn tại của tình trạng bất công sâu sắc giữa các nhóm người, sự gia -8-
- tăng của khoảng cách giàu nghèo, sự vi phạm nghiêm trọng các QCN chẳng những là một thất bại xã hội mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mâu thuẫn, xung đột, đe dọa sự phát triển bền vững của các quốc gia, dân tộc. Nguyên nhân cơ bản của hiện tượng này là các hoạt động phát triển, đặc biệt là phát triển kinh tế tách khỏi các hoạt động bảo vệ QCN cả về lý luận và thực tiễn. Nhiều quốc gia trong khi theo đuổi các chiến lược phát triển đã bỏ qua các tiêu chuẩn và nguyên tắc cơ bản về QCN trong xây dựng mục tiêu và triển khai các biện pháp thúc đẩy phát triển, cũng như trong quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách. Biểu hiện cụ thể của tình trạng này là xã hội thiếu các công cụ có tính pháp quyền để bảo vệ các quyền bình đẳng, ngăn ngừa tình trạng phân biệt đối xử, đáp ứng những đòi hỏi cơ bản và tối thiểu của người dân, nhất là các nhóm xã hội dễ tổn thương. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, nhiệm vụ đặt ra là: Phải bảo vệ các quyền con người, quyền công dân; xây dựng các thể chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, có khả năng bảo vệ và giúp đỡ mọi thành viên xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương vượt qua khó khăn hoặc rủi ro trong đời sống[HP1946 – 2013] Bảo vệ quyền con người là yêu cầu cơ bản của quá trình phát huy dân chủ và xây dựng Nhà nước pháp quyền.Dân chủ, pháp quyền và QCN luôn có mối quan hệ chặt chẽ và thúc đẩy lẫn nhau. Bảo vệ QCN cần có dân chủ và pháp quyền, cũng như thực hiện pháp quyền và dân chủ trong thời đại ngày nay đều có yêu cầu bảo đảm toàn bộ các QCN đã được pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia ghi nhận. Như vậy, bảo vệ quyền con người, quyền công dân là hành vi pháp lý của những chủ thể có thẩm quyền có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp, cách thức để tôn trọng, bảo vệ không được vi phạm các nguyên tắc, tiêu chuẩn về quyền con người nhằm bảo vệ và thực thi hiệu quả các quyền và tự do cơ bản của con người trong các hoạt động của mình, ngăn ngừa sự lạm dụng, vi phạm quyền con người từ phía các chủ thể khác. -9-
- 1.1.2. Tầm quan trọng của bảo vệ quyền con người, quyền công dân Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước là một hiện tượng lịch sử, ra đời và tồn tại trong những giai đoạn lịch sử nhất định cùng với những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Sự xuất hiện tồn tại của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác biệt, mâu thuẫn về địa vị và lợi ích kinh tế, từ đó dẫn đến sự khác biệt, mâu thuẫn về địa vị và lợi ích chính trị của các thành viên trong xã hội làm nảy sinh xung đột giữa các thành viên, các nhóm lợi ích trong xã hội ngày càng sâu sắc và nhà nước ra đời. Sự ra đời của nhà nước là một tất yếu lịch sử nhằm đáp ứng nhu cầu được quản lý của chính xã hội và duy trì một trật tự xã hội theo ý chí và lợi ích của giai cấp nắm trong tay những tư liệu sản xuất chủ yếu. Ở bất cứ đâu và chừng nào mà, "về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước xuất hiện". Điều đó có nghĩa là nhà nước "không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội", mà là "một lực lượng nảy sinh từ xã hội", do nhu cầu của chính con người để quản lý và điều hành xã hội, duy trì trật tự xã hội, bảo vệ và lợi ích hợp pháp của con người. Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt, là sản phẩm của xã hội có giai cấp, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, giai cấp nhân danh xã hội để điều hành, quản lý xã hội, bảo vệ QCN, QCD thông qua pháp luật và các cơ chế thực hiện "chỉ có nhà nước mới được độc quyền sử dụng vũ lực. Sự độc quyền cưỡng chế này được xã hội thừa nhận và nó là hợp pháp". Sự cưỡng chế "hợp pháp" này của nhà nước được ghi nhận bằng pháp luật, nghĩa là nhà nước thực hiện quyền lực của mình thông qua pháp luật và được bảo vệ bởi các thiết chế của nhà nước làm cho quyền lực nhà nước có tính bắt buộc và cưỡng chế đối với xã hội để duy trì trật tự an toàn xã hội, bảo vệ các QCN, QCD , quyền tự do, dân chủ của nhân dân... Do đó, dù ở hình thức nhà nước nào, bên cạnh việc duy trì bản chất giai cấp, nhà nước luôn giữ vai trò là người đại diện chính của toàn xã hội, là trung tâm giải quyết các công việc chung của xã hội, bảo vệ trật tự và ổn định xã hội, thực hiện những hoạt động nhất định phù hợp với yêu cầu của xã hội nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác - 10 -
- trong xã hội trong chừng mực các lợi ích đó không quá mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị. Vì vậy, thực vai trò của nhà nước là điều chỉnh vấn đề lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội thông qua hệ thống pháp luật, nhằm duy trì cơ sở kinh tế của giai cấp thống trị trong xã hội và để thực hiện chức năng xã hội của mình, chức năng "làm dịu bớt xung đột" và "giữ cho xung đột đó nằm trong một trật tự nhất định", bảo vệ sự ổn định chính trị - xã hội, điều kiện cơ bản, cần thiết cho việc bảo vệ QCN, QCD. Chức năng bảo vệ QCN, QCD của nhà nước được thể hiện trên các phương diện hoạt động của nhà nước tác động tới các lĩnh vực của đời sống xã hội liên quan đến QCN, QCD như: ban hành pháp luật về QCN, QCD , tổ chức thực thi pháp luật về QCN, QCD , xây dựng các thể chế bảo vệ QCN, QCD , điều tiết quá trình phát triển kinh tế, xã hội nhằm đảm bảo sự ổn định xã hội và sự phát triển toàn diện của các thành viên trong xã hội. Chức năng bảo vệ QCN, QCD của nhà nước không ngừng được tăng cao theo xu hướng phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt trong điều kiện HNQT hiện nay, trách nhiệm của nhà nước không chỉ dừng lại ở việc giải quyết các công việc trong nội bộ của quốc gia mình như: phát triển kinh tế, văn hóa, ổn định trật tự xã hội, bảo vệ QCN, QCD cho người dân ở quốc gia mình mà còn phải giải quyết hàng loạt các vấn đề khác liên quan đến QCN, QCD và an ninh con người ở khu vực và quốc tế, như: khủng bố; đói nghèo; dịch bệnh; di dân tự do giữa các quốc gia; ô nhiễm môi trường; biến đổi khí hậu; nhân quyền và chủ quyền quốc gia... Do đó, bảo vệ QCN, QCD là nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nước, nói cách khác, nhà nước đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ QCN, QCD .Vì vậy, tầm quan trọng của nhà nước trong việc bảo vệ QCN, QCD được thể hiện thông qua sự khác biệt về chức năng và tổ chức hoạt động của nhà nước mà không chủ thể nào có được. Đó là: Thứ nhất, bảo vệ quyền con người, quyền công dân là bảo vệ tính chất dân chủ của nhà nước pháp quyền XHCN. Quyền con người về mặt pháp lý là các quyền phổ biến của tất cả mọi người song việc thực hiện nó lại gắn liền với nhà nước và pháp luật. Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ QCN, QCD , - 11 -
- song pháp luật không phải tự nhiên mà nó gắn liền với sự ra đời của nhà nước. Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, sự ra đời của nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng có cùng bản chất, gắn bó hết sức mật thiết với nhau. Quyền lực nhà nước chỉ có thể thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở của pháp luật. Nhà nước không thể tồn tại và thực thi quyền lực nếu không có pháp luật, nhưng pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực thi hành phải dựa vào sức mạnh của quyền lực nhà nước. Với sự ra đời của nhà nước và pháp luật, QCN, QCD không chỉ tồn tại trong hình thức các tập quán xã hội, mà còn được xác lập trong các hình thức pháp lý, trực tiếp phản ánh mối quan hệ giữa con người với quyền lực chính trị của nhà nước. Pháp luật gắn liền với nhà nước, là sản phẩm hoạt động lập pháp của nhà nước. Để xây dựng một chế độ chính trị hoàn thiện, nhà nước cần ban hành pháp luật. Pháp luật không những thể hiện bản chất chính trị của nhà nước mà còn là hiện thân của công lý, là lĩnh vực thể hiện quyền lực chung và trợ giúp các công dân thỏa mãn các quyền tự do của mình. Nhà nước ban hành pháp luật và bảo vệ các điều kiện cần thiết cho pháp luật được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, do đó, bảo vệ QCN, QCD bằng pháp luật trở thành một nguyên tắc của nhà nước pháp quyền. Để thực hiện nguyên tắc này, nhà nước là phải thể chế hóa các tiêu chuẩn và nguyên tắc về QCN, QCD trong hệ thống pháp luật quốc gia. Điều này đã được Hội luật gia quốc tế khẳng định pháp quyền không chỉ có nghĩa là việc sử dụng chính thức các công cụ pháp lý, mà còn là nguyên tắc công bằng và bảo vệ tất cả các thành viên trong xã hội trước việc sử dụng quyền lực quá mức.Pháp luật "là công cụ bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội và mỗi người dân, nhân dân muốn đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình phải tuân theo các quy định của pháp luật" [34, tr.59]. Nó "không chỉ áp dụng bình đẳng cho mọi công dân, mà các cơ quan nhà nước cũng phải là đối tượng điều chỉnh của luật pháp" [86, tr.127], đồng thời là công cụ cao nhất để các chủ thể thực hiện trách nhiệm bảo vệ QCN, QCD của mình trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Với ý nghĩa đó, "nhà nước có trách nhiệm đứng ra tổ chức xây dựng và thực thi hệ thống pháp - 12 -
- luật" [9, tr.140] và chỉ nhà nước mới là chủ thể có đủ các quyền lực và các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ này mà không chủ thể nào thay thế được. Thứ hai, nhằm tạo ra và duy trì ổn định trật tự xã hội. Bảo vệ QCN, QCD của người dân. Các chính quyền dân chủ tồn tại để phục vụ nhân dân, do đó, các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp đều có chức năng bảo vệ QCN, QCD .Theo nguyên tắc chung, các quốc gia đều có khả năng thực hiện một số quyền nhất định và đồng thời là đối tượng của một số nghĩa vụ trong Luật quốc tế. Vì vậy, các quốc gia sau khi là thành thành viên của một công ước nhân quyền đều phải có nghĩa vụ thực hiện các cam kết đó. Đó là nghĩa vụ chuyển hóa các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế vào hệ thống pháp luật quốc gia, bảo vệ tính tương thích và sự phù hợp với mục tiêu các quy định của Công ước. Tiếp đến, phải thực hiện các biện pháp lập pháp, hành pháp và tư pháp, xây dựng các cơ chế quốc gia nhằm bảo vệ các QCN, QCD trên thực tế (cơ chế tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN, QCD , cơ chế giám sát, phản biện xã hội...). Cơ chế bảo vệ nhân quyền quốc gia khá đa dạng căn cứ vào đặc thù về thể chế chính trị của mỗi nước. Tại các nước tư bản, cơ chế nhân quyền quốc gia thể hiện ở sự phân chia, kiềm chế giữa các nhánh quyền lực (lập pháp, hành pháp, tư pháp) và sự tham gia của xã hội dân sự trong việc bảo vệ QCN, QCD . Ở các nước lựa chọn con đường XHCN, bên cạnh những nỗ lực của chính quyền và tăng cường nền dân chủ XHCN, việc bảo vệ QCN, QCD thuộc về quốc hội, một số cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp thuộc hệ thống chính trị... Thứ ba, nhằm thực hiện ổn định, chức năng quản lý, điều tiết kinh tế của nhà nước không thực hiện được dẫn đến hệ quả tất yếu là nhà nước sẽ đối mặt với tình trạng bất ổn về mặt xã hội, gia tăng của khoảng cách giàu nghèo, lợi ích nhóm, sự vi phạm nghiêm trọng các QCN, QCD mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mâu thuẫn, xung đột, đe dọa sự phát triển bền vững của các quốc gia, dân tộc. Do đó, tăng trưởng kinh tế, điều tiết phát triển kinh tế gắn liền với mục tiêu bảo vệ QCN, QCD là một nhiệm vụ quan trọng mà không chủ thể nào làm thay được nhà nước. Sự kết hợp giữa mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ QCN, QCD là - 13 -
- một yêu cầu tất yếu và khách quan của mọi nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện HNQT hiện nay, khi mà vấn đề phát triển kinh tế gắn với bảo vệ QCN, QCD một cách bền vững đã trở thành mối quan tâm và hợp tác của nhiều quốc gia, nhà nước phải thực hiện chức năng điều tiết sự phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế, bảo vệ QCN, QCD trên các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh; tiêu dùng; ô nhiễm môi trường; dịch bệnh....; bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong các doanh nghiệp nước ngoài; các công ty, các tập đoàn xuyên quốc gia, đa quốc gia... Vì vậy, nhà nước càng trở nên quan trọng, cần thiết hơn bao giờ hết trong việc can thiệp, điều tiết kinh tế, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ QCN, QCD cho tất cả mọi người và chỉ có nhà nước với vai trò, chức năng của mình mới có đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ này. Thứ tư, để thực hiện chức năng quản lý xã hội. Bảo vệ QCN, QCD , nhà nước phải đáp ứng những nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống của nhân dân, như: bảo vệ môi trường xã hội, bảo vệ an ninh lương thực, phúc lợi xã hội, xây dựng những công trình công cộng... Ngoài ra, nhà nước còn có vai trò làm trọng tài giải quyết các mâu thuẫn, xung đột, tranh chấp trong cộng đồng làm cho các bên xung đột lợi ích đi đến thỏa hiệp và giải quyết mâu thuẫn nhằm bảo vệ trật tự, ổn định xã hội. Để thực hiện chức năng xã hội, nhà nước phải thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội mang tính tổng thể vì lợi ích chung của toàn xã hội như: vấn đề lao động, việc làm; văn hóa, giáo dục, y tế, an toàn xã hội, dịch vụ công cộng. Thông qua thực hiện chức năng này, nhà nước bảo vệ những phúc lợi xã hội, tạo ra khả năng và cơ hội như nhau cho mọi công dân đạt được những phúc lợi đó đồng thời có những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn những tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của cộng đồng và các thành viên trong cộng đồng. Bên cạnh đó, nhà nước phải chú trọng tới bộ phận dân cư chịu thiệt thòi về mặt xã hội như: người nghèo, người có thu nhập thấp, người thất nghiệp, người già yếu không nơi nương tựa, trẻ em lang thang, trẻ em mồ côi, thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội trên lĩnh vực y tế, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội... Với chức năng quản lý xã hội của mình, nhà nước phải hoạch định chính sách phúc lợi xã hội, đồng thời bằng sức mạnh của mình, nhà nước phải thông qua một loạt các biện - 14 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 46 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn