intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

38
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng. Đề xuất một số giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THẾ HƢNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THẾ HƢNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng”là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Nguyễn Thế Hƣng
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm việc tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lương Thanh Cường đã quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Xin được cảm ơn Lãnh đạo, các cán bộ công tác tại Chi cục quản lý thị trường, thành phố Hải Phòng đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả Nguyễn Thế Hƣng
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ............................................................................................. ……….1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG ................................................................................................... …10 1.1.Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường ............ …………10 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường……………………………………………………………………………….10 1.1.2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường…… ... 14 1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường… ........... 16 1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường… .......................................................................................................... 16 1.2.2. Cấu thành xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường .....….19 1.2.3. Biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường…….. .23 1.2.4. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường….23 1.3. Các yếu tố tác động đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường ..................................................................................................... 27 1.3.1. Tính chất, mức độ biến động của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường ............................................................................................ 27 1.3.2. Mức độ phù hợp của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường ..................................................................................... 29
  6. 1.3.3. Năng lực áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường của các chủ thể có thẩm quyền ......................................... 30 1.3.4. Mức độ áp dụng của cơ sở vật chất phục vụ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường .................................................................... 31 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNHCỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....... 33 2.1. Tình hình các yếu tố tác động đến xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng .................................................. 34 2.1.1. Tính chất, mức độ biến động của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng ................................... 34 2.1.2. Mức độ phù hợp của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường với thực tiễn thành phố Hải Phòng ............................ 45 2.1.3. Năng lực áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng ..... 49 2.1.4. Mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất phục vụ xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng .................................... 54 2.2. Tình hình xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng ....................................................................................... 56 2.2.1. Tình hình áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng ........................................................ 56 2.2.2. Tình hình thực hiện thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng........................................... 60 2.3. Nhận xét về xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng ....................................................................................... 62 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ........................................................ 62 2.3.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ........................................................ 66 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 71
  7. CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢMXỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CHI CỤCQUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.................................................................................................. 72 3.1. Quan điểm bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng ........................................................................... 72 3.1.1. Tôn trọng, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trong quá trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường . 72 3.1.2. Xử lý kịp thời, công khai, minh bạch, đúng pháp luật .......................... 73 3.1.3. Phân định rõ trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường ................................................. 73 3.2. Giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng ........................................................................... 74 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường ..................................................................................... 74 3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường ............................................................................................ 77 3.2.3. Nâng cao phẩm chất, năng lực thi hành công vụ của công chức Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng ........................................................ 78 3.2.4. Hiện đại hóa xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường .............................................................................................................. 81 3.2.5. Giám sát có hiệu quả đối với hoạt động xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng........................................... 83 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATTP : An toàn thực phẩm QLTT : Quản lý thị trường SHTT : Sở hữu trí tuệ XLVPHC : Xử lý vi phạm hành chính XPVPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Tình hình xử lý vi phạm hành chính của Chi cục Quản lý thị trường từ năm 2015 - 2017 ......................................................................................... 57 Bảng 2.2: Tình hình xử lý vi phạm hành chính của một số Chi cục quản lý thị trường năm 2017 ............................................................................................. 58 Biểu đồ 2.1: Số vụ xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động buôn lậu, hàng cấm, gian lận thương mại của chi cục quản lý thị trường Hải Phòng.............35 Biểu đồ 2.2: Số vụ vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của Chi cục quản lý thị trường Hải Phòng .......................................................................... 37 Biểu đồ 2.3: So sánh số vụ vi phạm buôn bán hàng giả của một số tỉnh, thành phố từ năm 2015 – 2017.................................................................................. 38 Biểu đồ 2.4: Số vụ xử lý vi phạm hành chính trong vận chuyển, buôn bán hàng hóa không đảm bảo an toàn thực phẩm của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng ........................................................................................................ 41 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ trình độ chuyên môn của công chức tại Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng ........................................................................... 52 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Chi cục quản lý thị trường……………….50
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý thị trường (QLTT) là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước, trong đó lực lượng QLTT là bộ phận cấu thành trong hệ thống tổ chức nhà nước, là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc xây dựng và bảo vệ nền kinh tế thị trường nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thông qua vai trò kiểm tra, kiểm soát thị trường, QLTT nội địa luôn phải bảo đảm: tình hình thị trường luôn được ổn định; sản xuất, kinh doanh ngày càng phát triển; đời sống nhân dân được nâng lên, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao; các hành vi vi phạm pháp luật được ngăn chặn kịp thời, góp phần phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường luôn tồn tại những mặt trái như: tình trạng buôn lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; kinh doanh trái phép, gian lận thương mại, vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP), hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ… và một số hành vi khác ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và an sinh xã hội xã hội. Đây là những vấn đề nhức nhối chung của đất nước và của lĩnh vực QLTT nói riêng. Theo báo cáo của Cục QLTT cho biết, năm 2017 lực lượng QLTT cả nước đã tiến hành kiểm tra 164.355 vụ (giảm 2.746 vụ, khoảng 2% so với 2016); phát hiện, xử lý 103.146 vụ vi phạm hành chính (giảm 1.661 vụ, tương ứng 2% so với năm 2016). Tổng số thu nộp ngân sách là 511,75 tỷ đồng. Ước trị giá hàng tịch thu chưa bán trên 215 tỷ đồng; ước trị giá hàng tiêu huỷ trên 206 tỷ đồng [32]. Về mặt thực tiễn, trong những năm qua, việc bảo đảm thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) trong lĩnh vực QLTT bên cạnh những ưu điểm đã bộc lộ nhiều bất cập, lực lượng QLTT gặp khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng một số điều, khoản của Luật có nội dung quy định chưa rõ ràng, áp dụng chưa thống nhất trong thực tiễn xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC) như việc xác định thẩm quyền tịch thu tang vật, 1
  11. phương tiện còn chưa rõ đối với tổ chức vi phạm hành chính; việc thực hiện giao quyền cho cấp phó trong XPVPHC chưa rõ ràng, dẫn tới có nhiều cách hiểu và áp dụng không thống nhất; nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt... Bên cạnh đó, năng lực và trình độ chuyên môn của công chức QLTT ở một số đơn vị chưa đồng đều, không ít công chức chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu; còn có công chức buông lỏng quản lý, chưa chấp hành đúng quy định trong hoạt động công vụ, dẫn đến sai sót trong quy trình kiểm tra, XLVPHC. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác trao đổi, cung cấp thông tin chưa thường xuyên, chưa có sự phối hợp tổng thể của các địa phương để triệt phá các điểm tập kết, các đối tượng vận chuyển, kinh doanh hàng lậu, hàng giả. Công tác kiểm tra, xử lý về hàng giả, hàng xâm phạm sở hữu trí tuệ (SHTT) chưa nhận được sự phối hợp chặt chẽ... Về mặt lý luận, hoạt động XLVPHC trong lĩnh vực QLTT đặt ra nhiều vấn đề nhưng chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào. Một số công trình được công bố chỉ nghiên cứu chung về QLTT và XPVPHC, những vấn đề như: chất lượng pháp luật XLVPHC và XPVPHC trong lĩnh vực QLTT; ý thức pháp luật của các đối tượng tham gia hoạt động QLTT; cơ chế phối hợp giữa các lực lượng; phương tiện vật chất kỹ thuật và môi trường xã hội cũng như dư luận xã hội chưa thực sự được tiến hành trên cơ sở khoa học. Như vậy, cả về mặt lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu đề tài: “Xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường Thành phố Hải Phòng” là hết sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay, các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận văn tác giả nghiên cứu gồm: Những luận văn nghiên cứu về nội dung quản lý thị trường, xử phạt vi phạm hành chính của chi cục quản lý thị trường gồm có: 2
  12. Luận văn thạc sĩ kinh tế - tài chính ngân hàng: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giảm sát chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của Chi cục Quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh” của Phan Nguyễn Minh Mẫn (2006) đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm tra, giám sát trong công tác đấu tranh chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của lực lượng QLTT tại TP.Hồ Chí Minh, đồng thời đề cập đến những hạn chế, nguyên nhân mà lực lượng QLTT TP. Hồ Chí Minh gặp phải trong hoạt động kiểm tra, giám sát chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu ở giai đoạn hiện nay [17]. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng giả nhãn hiệu của Chi cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Huỳnh Minh Tâm, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2011. Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với nhãn hiệu hàng hóa và hàng giả nhãn hiệu; phản ánh thực trạng quản lý nhà nước đối với nhãn hiệu hàng hóa, hàng giả nhãn hiệu và đấu tranh chống hàng giả nhãn hiệu của Chi cục QLTT TP. HCM và đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng giả nhãn hiệu và đấu tranh chống hàng giả nhãn hiệu [26]. Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Công tác chống hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ” của tác giả Hoàng Đức Phương, Đại học Thái Nguyên, 2013. Đề tài đã giải nghĩa, hệ thống hóa lý luận về hàng giả, cho thấy bản chất và những tác động của hàng giả, hàng nhái tới nền kinh tế, tới các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đề tài làm rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước đối với nên kinh tế thị trường; làm nổi bật tầm quan trọng cũng như vai trò, trách nhiệm của lực lượng quản lý thị trường đối với công tác chống hàng giả. Hoàn thiện và đưa ra được các biện pháp, giải 3
  13. pháp mới cho công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời kỳ hội nhập [18]. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thị trường tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Hoàng Minh Khánh, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2016. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, các phương pháp khoa học về QLTT trong giai đoạn hiện nay. Các thông tin trong đề tài phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành, QLTT của chính quyền địa phương, giúp cho các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ QLTT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong công tác kiểm tra, kiểm soát. Làm lành mạnh thị trường, góp phần ổn định kinh tế đất nước, bảo vệ các doanh nghiệp làm ăn chân chính và quyền lợi của người tiêu dùng. Đề tài cũng trở thành tài liệu tham khảo cho một số tỉnh thành khác trong công tác QLTT. Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tê - xã hội đất nước [15]. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: “Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại chi cục quản lý thi trường Thanh Hóa” của tác giả Ngô Quang Tuấn, Đại học kinh tế Huế, 2014. Luận văn đi sâu phân tích cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu; đánh giá thực trạng về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT Thanh Hóa, chủ yếu tập trung phân tích chất lượng bộ máy, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và chất lượng thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Bên cạnh đó, luận văn đã thực hiện khảo sát các cán bộ, công chức QLTT và các doanh nghiệp, người tiêu dùng nhằm đánh giá chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT Thanh Hóa, từ đó, rút ra những ưu điểm, tồn tại và vướng mắc cần phải tháo gỡ để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trong giai đoạn mới [28]. 4
  14. Luận văn thạc sĩ luật hiến pháp và luật hành chính: “Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả - từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Trường Sơn, Học viện Hành chính Quốc gia, 2016. Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về XLVPHC đối với hành vi buôn bán hàng giả và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XLVPHC về buôn bán hàng giả ở quận Hoàn Kiếm trong thời gian tới [25]. Những bài báo, cuốn sách có nội dung liên quan tới đề tài bao gồm Sách: “Bình luận 2014 Luật xử lý vi phạm hành chính và trình tự, thủ tục, xem xét quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính”, do tác giả Nguyễn Ngọc Duy biên soạn, Nxb Hồng Đức, 2014. Với phương pháp bình luận mới, tác giả đã phân tích khá chi tiết và dễ hiểu đối với từng điều luật, xác định những nội dung cơ bản của Luật XLVPHC. Ngoài ra, cuốn sách còn khẳng định việc ban hành Luật XLVPHC lần này nhằm đáp ứng yêu cầu tăng cường pháp chế và nâng cao hiệu lực QLNN trong tình hình hiện nay, đồng thời thay thế những quy định không phù hợp của Pháp lệnh XLVPHC năm 2002 và bổ sung những quy định mới bảo đảm cho việc phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với mọi hành vi vi phạm hành chính [11]. Đặng Thanh Sơn (2010), Cơ chế bảo đảm thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Đề tài đã đề cập một cách toàn diện về hệ thống cơ chế bảo đảm cho việc thi hành Luật XLVPHC. Từ đó, đề tài làm nền tảng, xác định các yếu tố đảm bảo cho hoạt động XPVPHC ở nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có ở đô thị [24]. Bài viết: “Hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại cơ quan quản lý thị trường Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Sắn, Tạp chí Thông tin khoa học công nghệ và môi trường, số 5/2010, tr.10-12. Chi cục QLTT Hải Phòng đã tổ chức triển khai nghiêm túc theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và theo 5
  15. kế hoạch phối hợp hành động. Quá trình triển khai thực hiện đã thu được một số kết quả đáng khích lệ, góp phần từng bước tạo ra được môi trường đầu tư và sự cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế, bảo vệ thành quả sáng tạp của các chủ sở hữu đối với các đối tượng SHTT; thông qua quá trình giải quyết công việc đã tạo điều kiện tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cấp, các ngành trong hoạt động quản lý nhà nước, khép kín các hồ sơ vụ việc, tránh khiếu kiện kéo dài và giải quyết dứt điểm các đơn thư đã tiếp nhận [23]. Bài viết: “Luật xử lý vi phạm hành chính với nhiệm vụ bảo đảm trật tự, kỷ cương quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân” của tác giả PGS.TS. Hoàng Thế Liên, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 8/2013, tr2-9. Bài viết đã khẳng định luật XLVPHC là một đạo luật có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước, đồng thời, cũng là đạo luật có liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ra đời của luật XLVPHC là một đòi hỏi từ thực tiễn khách quan [16]. Bài viết: “Trách nhiệm hành chính và sự cần thiết sửa đổi, bổ sung luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012” của tác giả Nguyễn Cảnh Hợp, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 7/2016, tr 20-23. Luật XLVPHC năm 2012 là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định về việc truy cứu trách nhiệm hành chính. Trải qua 4 năm triển khai thực hiện, những quy định trong Luật XLVPHC năm 2012 đã bộc lộ nhiều thiếu sót, hạn chế. Bài viết phân tích một số điểm bất cập trong Luật XLVPHC năm 2012 và đề xuất hướng sửa đổi [14]. Bài viết: “Điều kiện bảo đảm cho công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính” của ThS. Nguyễn Hoàng Việt, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3/2015, tr.27-32. Bài viết đã đưa ra những đề xuất, kiến nghị cụ thể như sau: (1) về công tác tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn về kỹ năng, nghiệp vụ trong việc triển khai thi hành và áp dụng pháp luật XLVPHC. Các hình thức tuyên truyền cần phải đa dạng, phong phú và thiết 6
  16. thực với người dân hơn. Công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ cần chú trọng thực hiện thường xuyên; (2) về tổ chức bộ máy, nhân sự: Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, sắp xếp lại biên chế nhằm bảo đảm nhân sự để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về XLVPHC ở địa phương; (3) điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí: cần phải đầu tư hơn nữa, quan tâm đúng mức, bảo đảm về kinh phí hoạt động cũng như các điều kiện cần thiết trong công tác thi hành pháp luật về XLVPHC [31]. Trên đây là một số công trình nghiên cứu về XPVPHC và thực hiện pháp luật XLVPHC. Các công trình có giá trị khoa học cao, là nguồn tài liệu tham khảo hữu hiệu cho đề tài luận văn. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu về pháp luật XLVPHC tại chi cục QLTT không có nhiều và đặc biệt từ thực tiễn thành phố Hải Phòng thì chưa có đề tài nào. Do vậy, luận văn “Xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng” sẽ kế thừa một phần cơ sở lý luận của các nghiên cứu trên, đồng thời sẽ phản ánh thực trạng hoạt động XLVPHC của chi cục QLTT thành phố Hải Phòng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: đề xuất giải pháp để bảo đảm XLVPHC của chi cục QLTT thành phố Hải Phòng. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận, pháp luật về XLVPHC của Chi cục QLTT. + Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động XLVPHC của Chi cục QLTT thành phố Hải Phòng. + Đề xuất một số giải pháp bảo đảm XLVPHC của Chi cục QLTT thành phố Hải Phòng. 7
  17. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động XLVPHC của Chi cục QLTT thành phố Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nghiên cứu về không gian: Chi cục QLTT thành phố Hải Phòng. + Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2015 – 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thực chứng, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp. Cụ thể: + Chương 1: Khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và pháp luật của luận văn, tác giả luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, so sánh để đưa ra quan điểm của mình về vấn đề đó. Phương pháp nghiên cứu tại địa bàn được sử dụng khi nghiên cứu quy định của pháp luật về XPVPHC của chi cục QLTT. + Chương 2: Khi nghiên cứu hoạt động XLVPHC của chi cục QLTT thành phố Hải Phòng, tác giả luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của thực trạng đó. + Chương 3: Khi đề xuất giải pháp, tác giả luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái quát đến cụ thể. Qua đó, đưa ra các giải pháp bảo đảm XLVPHC của chi cục QLTT thành phố Hải Phòng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về XLVPHC về lĩnh vực QLTT. 8
  18. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn: luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ giảng viên, sinh viên trong trường đại học luật, đại học hành chính hoặc sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm, nghiên cứu về hoạt động XLVPHC của chi cục QLTT thành phố Hải Phòng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường. Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng. Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của Chi cục quản lý thị trường thành phố Hải Phòng. 9
  19. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trƣờng 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường 1.1.1.1 Khái niệm quản lý thị trường Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có thể nêu một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau: - Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán. - Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các tổ chức, đơn vị kinh tế sẽ quyết định tiêu dùng các mặt hàng nào, các doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và người lao động sẽ quyết định việc làm là bao lâu, cho ai, tất cả đều được quyết định bằng giá cả. - Các-Mác đã nhận định: “Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận”. - Thị trường theo quan điểm Maketing, được hiểu là bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền công hoặc hàng hoá. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần đã xuất hiện những tổ chức kiểu văn phòng, trung 10
  20. tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm cho người lao động. Cũng tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho vay tích luỹ tiền và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy, điểm lợi ích của người mua và người bán hay chính là gía cả được hình thành trên cơ sở thoả thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu. Phát triển nền kinh tế thị trường, mở rộng hội nhập với thế giới bên ngoài, bên cạnh mặt được - thị trường hàng hoá phong phú, sống động, mua – bán thuận tiện, sức mua tăng,... chúng ta phải đương đầu với hàng loạt các vấn đề thuộc về mặt trái của nền kinh tế thị trường: đó là tình trạng buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, gian lận thương mại... và một số tệ nạn xã hội khác. Đây là những vấn đề nhức nhối chung của mọi quốc gia và mặt trái này còn tồn tại lâu dài và song hành với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường nhất là trong điều kiện chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước nhằm mục đích phát huy tính ưu việt của nền kinh tế thị trường, phát huy tiềm năng sẵn có của đất nước và nội lực của nền kinh tế, tranh thủ kinh nghiệm và vốn của các nước phát triển để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Đưa nước ta cơ bản trở thànhnước công nghiệp vào năm 2020. QLTT là một trong những nội dung của QLNN, trong đó tổ chức QLTT là bộ phận cấu thành trong hệ thống tổ chức nhà nước, là công cụ thực hiện chức năng QLNN trong việc xây dựng và bảo vệ nền kinh tế thị trường nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1