intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, qua thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

42
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có mục đích chính là lý giải đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự. Nghiên cứu làm rõ những đặc điểm cơ bản và yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng đội ngũ kiểm sát viên chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức nhân văn, bảo vệ quyền lợi ích của các cá nhân tổ chức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, qua thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ BÍCH THỦY ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG HO¹T §éNG KIÓM S¸T §IÒU TRA C¸C Vô ¸N H×NH Sù, QUA THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N THµNH PHè H¶I PHßNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ BÍCH THỦY ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG HO¹T §éNG KIÓM S¸T §IÒU TRA C¸C Vô ¸N H×NH Sù, QUA THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N THµNH PHè H¶I PHßNG Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN LÊ THỊ BÍCH THỦY
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ........................................................7 1.1. Áp dụng pháp luật - khái niệm, đặc điểm cơ bản ....................................7 1.1.1. Áp dụng pháp luật – một trong những hình thức thực hiện pháp luật ..........7 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật ......................................................13 1.2. Nhận thức chung về hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ................................................................17 1.2.1. Khái niệm, bản chất pháp lý của điều tra vụ án hình sự .............................17 1.2.2. Khái niệm, bản chất pháp lý của kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.........20 1.3. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ........................................................26 1.3.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ..................................................26 1.3.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân............................................27 1.4. Các giai đoạn và nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .........................................................32 1.4.1. Các giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ......................................................................32 1.4.2. Nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ....................................................................................................36 1.5. Các yếu tố tác động đến và đảm bảo áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .......................................42
  5. 1.5.1. Khái quát chung về các yếu tố tác động đến và đảm bảo áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ...............................................................................42 1.5.2. Một số yếu tố tác động, đảm bảo áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .............................................................43 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................48 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ..............49 2.1. Đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng ...................................................................................................49 2.2. Tình hình tội phạm những năm gần đây ở thành phố Hải Phòng ........53 2.3. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng .......58 2.3.1. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc khởi tố ..............58 2.3.2. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng ........67 2.3.3. Kết quả áp dụng pháp luật đối với các biện pháp ngăn chặn của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng .....................................................69 2.4. Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của chúng về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng ...........71 2.4.1. Đánh giá những ƣu điểm và nguyên nhân chủ yếu của ƣu điểm về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ..........71 2.4.2. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân ...............................................................................................74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................76 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ ........................................................77
  6. 3.1. Quan điểm đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ................................................77 3.1.1. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự đáp ứng yêu cầu thực hiện Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân .........................................................................77 3.1.2. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nhằm kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật trong hoạt động tƣ pháp, ban hành nhiều kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu các cơ quan khắc phục, sửa chữa ....................................................................................79 3.1.3. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tƣ pháp dân chủ, pháp quyền đã đƣợc Hiến pháp quy định, bảo đảm mọi quyết định của các cơ quan tố tụng có căn cứ và đúng pháp luật ..............................................79 3.1.4. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự phải đảm bảo yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng ..................79 3.2. Giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ............80 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật hình sự ........................................81 3.2.2. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ ngành kiểm sát ................................94 3.2.3. Nhóm giải pháp về giáo dục đạo đức, giáo dục quyền con ngƣời cho đội ngũ kiểm sát viên, xây dựng văn hóa pháp luật kiểm sát viên ..............97 3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng trách nhiệm lãnh đạo của các tổ chức đảng, giám sát nhà nƣớc và xã hội đối với hoạt động áp dụng pháp luật của viện kiểm sát về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự...................100 3.2.5. Nhóm giải pháp về xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ tuyển dụng, sử dụng, quản lý, khen thƣởng, kỷ luật, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của viện kiểm sát.........................................101 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................105 KẾT LUẬN LUẬN VĂN ......................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................107
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự KSĐTR: Kiểm sát điều tra TAND: Toà án nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viện kiểm sát nhân dân có vị trí, vai trò và trách nhiệm đặc biệt quan trọng trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nƣớc cũng nhƣ trong tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự nói riêng. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Kiểm sát điều tra là hoạt động thuộc chức năng hiến định của VKSND, vừa có đặc điểm chung nhƣ các hình thức giám sát khác của nhà nƣớc, vừa lại có những đặc thù riêng. Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là một trong những hình thức thực hiện pháp luật nói chung và trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự nói riêng. ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra là một trong những phƣơng thức giám sát quyền lực nhà nƣớc để đảm bảo sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, trật tự, an toàn xã hội. ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra không chỉ có mục đích phát hiện vi phạm pháp luật, mà còn có mục đích quan trọng hơn là qua đó xác định những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. Năm 2014 là năm đầu tiên thi hành Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực. Trong Hiến pháp có nhiều nội dung mới và có những nguyên tắc về tƣ pháp rất tiến bộ, rất mới. Hiến pháp cũng quy định phải kiểm sát chặt chẽ hơn những biện pháp cƣỡng chế tố tụng liên quan đến việc hạn chế quyền con ngƣời theo tinh thần đảm bảo tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. VKSND bằng hoạt động kiểm sát các hoạt động tƣ pháp nhằm bảo đảm mọi hành vi tội phạm đều phải đƣợc xử lý kịp thời, việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nói chung và của bị can, bị cáo nói riêng đƣợc tôn trọng ở tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự. 1
  9. Trong thời gian, hoạt động áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của ngành kiểm sát ở cả nƣớc nói chung và ở thành phố Hải phòng nói riêng đã đạt nhiều thành tích, ƣu điểm quan trọng, góp phần đặc lực vào công cuộc cải cách tƣ pháp, xây dựng nền tƣ pháp vững mạnh, dân chủ, bảo vệ công lý. Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt đƣợc, trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập so với yêu cầu của thực tiễn cuộc sống và để thi hành hiến pháp năm 2013. Nhất là trong bối cảnh nhà nƣớc ta đang triển khai việc sửa đổi, bổ sung vào các bộ luật lớn nhƣ bộ luật hình sự, bộ luật tố tụng hình sự và tiến hành công tác tổ chức ngành kiểm sát theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Đề tài áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự tuy đã đƣợc quan tâm nghiên cứu về lý luận song cũng còn nhiều vấn đề đặt ra nhất là trong điều kiện Hiến pháp năm 2013 cũng nhƣ yêu cầu cải cách tƣ pháp. Do vậy cần tiếp tục nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn để tím ra những giải pháp nhằm đảm bảo chất lƣợng hoạt động này. Là một cán bộ công tác trong ngành kiểm sát ở thành phố Hải phòng, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ của mình là "Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, qua thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng “với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất quan điểm giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự trên phạm vi cả nƣớc nói chung, ở Hải phòng nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Về lý luận, đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến chức năng của VKSND nói chung và về chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp, hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nói riêng dƣới các hình thức nhƣ bài báo khoa học, giáo trình, tài liệu tham khảo vv…. Có thể nêu một số công trình nhƣ sau: 2
  10. + Các công trình về thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, có các công trình khoa học của các tác giả sau đây: GS. TSKH. Đào Trí Úc, Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, 7, 2011 GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế (chủ biên), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb. Đại học quốc gia Hà nội, 2005 GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế, Thực hiện pháp luật của cá nhân, công dân trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số /2015; PGS. TS. Nguyễn Minh Đoan, Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở Việt nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, 2009 + Các công trình khoa học về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự - Đề tài cấp Bộ: Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu thập, đánh giá chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Phó viện trƣởng Viện Khoa học kiểm sát làm chủ biên, 2005. - Bùi Mạnh Cƣờng: Áp dụng pháp luật trong giai đoạn điều tra các vụ án ma túy ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2006. - Vũ Viết Tuấn: Nâng cao Chất lượng áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của VKSND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006. - Lê Minh Tuấn: Quyền và trách nhiệm của kiểm sát viên trong hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, Tạp chí Kiểm sát, tháng 10/2007. - Nguyễn Văn Chiến: Áp dụng căn cứ không khởi tố vụ án hình sự và phạm vi áp dụng quyết định không khởi tố vụ án hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 12/2002. - Nguyễn Duy Giảng: Thủ tục rút gọn trong các giai đoạn tố tụng, Tạp chí Kiểm sát, tháng 9/2003. - Nguyễn Văn Nhật: Khám nghiệm hiện trường trong hoạt động điều tra hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2005. 3
  11. - Nguyễn Văn Thƣợng: Quy định tách vụ án trong pháp luật tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng, Tạp chí Kiểm sát, tháng 6/2005. - Nguyễn Thái Phúc: Viện Kiểm sát hay Viện Công tố?, Tạp chí KHPL số 2 (39)/2007. - Phạm Thanh Bình- Nguyễn Văn Yên: Những điều cần hiểu về bắt người, tạm giữ, tạm giam… đúng pháp luật, Nxb Pháp lý, Hà Nội, 1990. - Phạm Mạnh Hùng: Hoàn thiện một số quy định của pháp luật có liên quan tới phân loại tội phạm, Tạp chí Kiểm sát, tháng 12/2002. - Trần Văn Thuận: Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tạp chí Kiểm sát, tháng 9/2003. - Trần Quang Tiệp: Một số vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2005. - Vũ Gia Lâm: Bắt người trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000. Các công trình khoa học nêu trên là nguồn tài liệu quý để tác giả luận văn tham khảo, kế thừa. Riêng về nghiên cứu chuyên sâu đề tài áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự từ cách tiếp cận của chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, liên hệ vào thực tiễn VKSND thành phố Hải phòng đặt trong bối cảnh thi hành Hiến pháp năm 2013 và sửa đổi bổ sung bộ luật tố tụng hình sự thì đến nay chƣa có công trình ở cấp độ luận văn, luận án luật học. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn có mục đích chính là lý giải đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự. nghiên cứu làm rõ những đặc điểm cơ bản và yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng đội ngũ kiểm sát viên chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức nhân văn, bảo vệ quyền lợi ích của các cá nhân tổ chức. 3.2. Nhiệm vụ - Phân tích cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự nói riêng. 4
  12. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND trên địa bàn thành phố Hải phòng những năm gần đây. - Đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự. - Các quan điểm, giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đề tài trên từ góc độ của chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản của áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự trên cơ sở lý luận chung về áp dụng pháp luật và chức năng hiến định của VKSND. Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ở VKSND thành phố Hải phòng. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn tiếp cận trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bộ máy nhà nƣớc, về vai trò của VKSND bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: phân tích, tổng hợp, điều tra xã hội học, so sánh vv…. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND ở thành phố Hải phòng nói riêng và ở các địa phƣơng khác nói chung. 5
  13. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng. Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng. Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. 6
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Áp dụng pháp luật - khái niệm, đặc điểm cơ bản 1.1.1. Áp dụng pháp luật – một trong những hình thức thực hiện pháp luật Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự là một trong những loại hình áp dụng pháp luật nói chung. Do vậy, áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự cũng có những đặc điểm chung nhƣ ở các loại hình áp dụng pháp luật khác. Đồng thời, tất cả các loại hình áp dụng pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện luôn có mỗi quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau vì đều có chung mục đích, nhiệm vụ là thi hành pháp luật. Xét trong phạm trù rộng lớn về thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật là một trong những hình thức thực hiện pháp luật và có nhiều đặc trƣng riêng. Xây dựng pháp luật là hoạt động rất khó khăn phức tạp để phù hợp cuộc sống. Song có thể nói, thực hiện các quy định pháp luật còn phức tạp hơn bởi chịu nhiều yếu tố tác động đến cả về khách quan và chủ quan. Ví dụ, đôi khi, việc áp dụng pháp luật có sai sót có thể bắt nguồn từ sự sai sót trong chính bản thân các quy định pháp luật. Trong Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật, thực hiện pháp luật đƣợc nhận thức là: "Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [21]. Thực hiện pháp luật là những hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phù hợp lợi ích xã hội và của con ngƣời, phù hợp đạo đức xã hội. Cơ sở của những hành vi hợp pháp là sự tự giác của con ngƣời, cũng có khi là dƣới áp lực của các chế tài pháp luật, của dƣ luận xã hội, ảnh hƣởng của những ngƣời xung quanh. Thực hiện pháp luật có vai trò to lớn, bởi đây chính là tính hiện thực của 7
  15. pháp luật trong đời sống xã hội, trong hoạt động thực thi công vụ của các cơ quan nhà nƣớc. Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng, là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, phát huy đƣợc vai trò của Nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng, quản lý, đƣa xã hội phát triển. Hiến pháp năm 2013 đƣợc Quốc hội nƣớc ta thông qua, đặc biệt thu hút sự quan tâm của toàn xã hội về việc tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013, để các quy định của Hiến pháp nhất là các quy định ở chƣơng 2 “Quyền con ngƣời và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân” trở thành hiện thực trong cuộc sống. Trong đó, viện kiểm sát nhân dân có vai trò và trách nhiệm vô cùng to lớn. Pháp luật là công cụ hạn chế quyền lực nhà nƣớc hiểu theo nghĩa là phòng chống sự can thiệp độc đoán, lạm quyền của nhà nƣớc vào cuộc sống cá nhân, hoạt động kinh doanh. Pháp luật ràng buộc Nhà nƣớc, tránh cho Nhà nƣớc khỏi tình trạng hoạt động tuỳ tiện, vi phạm quyền và tự do của công dân. Pháp luật là phƣơng tiện để thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc sống. Nhƣng hiệu lực thực tế của pháp luật lại nằm ở chính việc các quy định pháp luật có đƣợc thực hiện hay không. Pháp luật chỉ thực sự phát huy đƣợc hiệu quả khi các quy định của pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc chính các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội và công dân thực hiện một cách chính xác, nghiêm minh và tự giác. Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật chỉ có thể đạt đƣợc khi các quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc các tổ chức và cá nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác, đầy đủ. Đối với hoạt động tố tụng hình sự điều này lại càng có tầm quan trọng đặc biệt, bởi nó tạo lập niềm tin cho con ngƣời vào công lý. Trong nhà nƣớc pháp quyền, “các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật phải đáp ứng những nguyên tắc cơ bản của quyền con người, không được tuỳ tiện hoặc ngẫu nhiên, mà phải tuân theo các tiêu chuẩn đã định” [5]. Pháp luật phải đƣợc xây dựng và thực hiện trên cơ sở đạo đức tiến bộ của nhân loại và đạo đức truyền thống của dân tộc. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, vai trò của pháp luật đối với đạo đức và ngƣợc lại ngày càng gia tăng. Xã 8
  16. hội ngày càng quan tâm đến cả đạo đức và pháp luật trong hành vi của con ngƣời, kể cả của các cán bộ, công chức nhà nƣớc. Xử sự theo pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội đã trở thành nguyên tắc pháp luật. Xét về quy luật phát triển xã hội, xu hƣớng hiện nay là pháp luật ngày càng ghi nhận nhiều hơn các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức truyền thống và đạo đức tiến bộ. Quy phạm đạo đức có vai trò làm định hƣớng cho nhà làm luật trong việc xác định tội phạm hoá hay phi tội phạm hoá các hành vi [46]. Pháp luật của nhà nƣớc ta là một trong những hình thức bảo vệ, phát huy đạo đức, tạo điều kiện cho sự hình thành những quan niệm mới những chuẩn mực đạo đức mới, tiến bộ loại bỏ dần những quan niệm đạo đức cũ tiêu cực. Cá nhân, cơ quan công quyền hay tất cả các chủ thể pháp luật khác đều có thể thực hiện pháp luật bằng nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào từng loại công việc, quan hệ xã hộ mà họ có liên quan. Pháp đƣợc thực hiện đầy đủ, đúng đắn thì các quyền con ngƣời, quyền công dân mà Hiến pháp đã quy định mới đi vào cuộc sống, đảm bảo trật tự, an toàn cho mọi hoạt động xã hội. Trong nhà nƣớc pháp quyền, thực hiện pháp luật không chỉ nhằm bảo vệ pháp luật mà điều đặc biệt quan trọng là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, nhất là đối với những lĩnh vực dễ có khả năng vi phạm, chẳng hạn trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự. GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế đã nhấn mạnh vai trò của thực hiện pháp luật trong nhà nƣớc pháp quyền: Nhà nƣớc pháp quyền không chỉ cần một hệ thống pháp luật tốt mà điều quan trọng hơn nữa là pháp luật phải đƣợc thực hiện trong đời sống xã hội... Nhiều quy định pháp luật vì những lý do khác nhau không đƣợc thực hiện trong thực tế. Có thể nhận thấy rằng, tình trạng không bị xử lý hay xử lý không đúng, không công bằng đối với các hành vi vi phạm pháp luật là một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng vi phạm pháp luật [20]. Nhiệm vụ của nhà nƣớc không chỉ là phải xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện mà điều vô cùng quan trọng nhƣng lại rất phức tạp, khó khăn đó là đảm bảo 9
  17. cho quy định pháp luật đƣợc thực hiện. Muốn vậy, các quy định pháp luật phải rõ ràng, minh bạch, thể hiện đƣợc quyền, lợi ích và nghĩa vụ, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, thẩm quyền cụ thể của các cơ quan nhà nƣớc.trong dân chủ hoá các lĩnh vực hoạt động của cá nhân và xã hội. Theo GS. TSKH. Đào Trí Úc, thực hiện pháp luật còn đƣợc hiểu là: Một quá trình thực hiện các quy định pháp luật, biến những quy định ấy thành hành vi tuân theo pháp luật. Ở nghĩa đó, thực hiện pháp luật cần đƣợc xem xét, đánh giá qua lăng kính của sự tƣơng tác giữa nhiều tác nhân thuộc nhiều nhóm hoạt động khác nhau nhƣng trên cùng một véc-tơ tác động vào ý thức và hành vi của chủ thể thực hiện pháp luật hoặc hỗ trợ, xúc tác cho quá trình này [29]. - Các hình thức thực hiện pháp luật Việc thực hiện pháp luật cũng rất đa dạng bởi có sự khác nhau về chủ thể, về điều kiện, về lĩnh vực hoạt động xã hội. Khoa học pháp lý dựa vào tiêu chí phân loại các loại quy phạm xã hội đã phân thành bốn hình thức thực hiện pháp luật [8]. Cụ thể là: - Tuân thủ pháp luật, còn gọi là tuân theo pháp luật (xử sự thụ động), là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Điều cấm của pháp luật là những điều mà nếu thực hiện sẽ gây ra những hậu quả xấu, xâm phạm quyền, lợi ích của con ngƣời và xã hội. Ở đây, các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện những hành vi bị cấm về mặt pháp luật. Bằng việc tuân thủ pháp luật của các chủ thể pháp luật, các qui phạm pháp luật ngăn cấm đƣợc tôn trọng và thực hiện trên thực tế. Không chỉ có các cá nhân mà tất cả mọi chủ thể pháp luật, tất cả các cơ quan nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân và mọi công dân trong xã hội đều phải tuân thủ pháp luật. - Thi hành pháp luật, còn gọi là chấp hành pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực trên cơ sở quy định pháp luật. 10
  18. Đây là trƣờng hợp thực hiện các quy phạm pháp luật bắt buộc, những quy phạm quy định nghĩa vụ phải thực hiện, thực hiện các hành vi tích cực nhất định để đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích của con ngƣời. So với tuân thủ pháp luật nêu trên thì ở hình thức chấp hành pháp luật, các chủ thể bằng hành vi tích cực thực hiện quy định bắt buộc của pháp luật. Chủ thể thực hiện pháp luật này là tất cả các cơ quan Nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội. - Sử dụng pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể đối với những hành vi mà pháp luật cho phép. So với hai hình thức thực hiện pháp luật trên thì hình thức sử dụng pháp luật có sự khác biệt, bởi vì ở đây, các chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện những quy định pháp luật, sử dụng hay không sử dụng quyền mà pháp luật quy định. Ví dụ nhƣ quyền khiếu nại, quyền kết hôn vv... Chủ thể pháp luật sẽ cân nhắc để lựa chọn theo ý chí của mình chứ không bị bắt buộc phải thực hiện. Đây là hình thức thực hiện pháp luật chủ động và tích cực bằng các hành vi cụ thể của các chủ thể pháp luật. Trong hình thức thực hiện pháp luật này, chủ thể pháp luật còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, là việc sử dụng các quyền năng pháp lý đƣợc pháp luật trao quyền. Nên về nguyên tắc họ có quyền thực hiện hoặc không thực hiện các quyền của mình, pháp luật không bắt buộc các chủ thể phải thực hiện nhƣ hai hình thức tuân thủ pháp luật và chấp hành pháp luật. Tuy vậy, xét theo yêu cầu nhà nƣớc pháp quyền,bảo vệ quyền con ngƣời thì chúng ta cần đảm bảo điều kiện cần thiết để cho các cá nhân sử dụng quyền một cách đúng pháp luật. Trong tâm lý ngƣời dân, về mặt truyền thống thì có sự e ngại, thậm chí còn có quan niệm trong dân gian" vô phúc đáo tụng đình". Ngày nay, trong xã hội dân chủ, việc sử dụng quyền để bảo vệ lợi ích chính đáng hay để kiến nghị nhà nƣớc sửa đổi pháp luật, phòng chống tham nhũng là điều cần thiết. Chủ thể thực hiện hình thức sử dụng pháp luật là tất cả các cơ quan Nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội. 11
  19. - Áp dụng pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật trong những trường hợp cụ thể, làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể của đời sống xã hội. Đây là một hình thức thực hiện pháp luật có tính chất đặc biệt về chủ thể tiến hành, về quy trình thủ tục, về cơ chế đảm bảo so với ba hình thức nêu trên. Đồng thời cũng là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Điều đó thể hiện ở chỗ: nếu nhƣ tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức phổ biến mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì ADPL là hình thức đặc thù bởi luôn có sự tham gia của Nhà nƣớc, thông qua các cơ quan hoặc ngƣời có thẩm quyền. Vai trò của áp dụng pháp luật rất quan trọng, bằng hoạt động này mà các cơ quan nhà nƣớc có thể thực hiện đƣợc các chức năng của mình. ADPL là hình thức thực hiện pháp luật, là phƣơng thức thực thi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Đơn cử nhƣ áp dụng pháp luật trong việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, xuất bản sách, trong điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án. - Mối quan hệ giữa các hình thức thực hiện pháp luật: Tuy phân chia thành bốn hình thức pháp luật nêu trên, song trên thực tiễn giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại. ngay trong ADPL, cũng có sự tuân thủ pháp luật và chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật. Trong hoạt động thực hiện pháp luật, sự phân biệt giữa hoạt động áp dụng pháp luật và thi hành pháp luật cũng mang tính tƣơng đối. Các chủ thể chấp hành pháp luật và áp dụng pháp luật cũng đều có trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ pháp lý. Giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau, thấy rõ mối quan hệ này chúng ta có các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật đạt hiệu quả [16]. 12
  20. 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật Là một trong nhƣng hình thức thực hiện pháp luật, cho nên áp dụng pháp luật cũng có chung những đặc điểm của tất cả các hình thức thực hiện pháp luật. Đồng thời ADPL lại có nhiều đặc điểm riêng. ADPL vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là cách thức Nhà nƣớc tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật, bảo đảm hiện thực hóa các quy định pháp luật, các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong cuộc sống. - ADPL thể hiện tính quyền lực Nhà nước, tính tổ chức và sự tuân thủ những thủ tục pháp luật nhất định Tính chất quyền lực nhà nƣớc của áp dụng pháp luật thể hiện ở chỗ, chủ thể của áp dụng pháp luật chỉ có thể là các cơ quan nhà nƣớc, các cá nhân, tổ chức đƣợc nhà nƣớc trao quyền nhằm thực thi quyền lực nhà nƣớc. Từng cơ quan Nhà nƣớc hay nhà chức trách trong phạm vi thẩm quyền đƣợc tiến hành những hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân có các quyền năng pháp lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự: quyết định khởi tố vụ án hình sự (Điều 104); thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự (Điều 106); quyết định không khởi tố vụ án hình sự (Điều 108); quyền hạn truy tố bị can vv…. Còn thẩm quyền xét xử thì duy nhất là thuộc về Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp. Với tính chất này, ADPL khác so với các hình thức thực hiện pháp luật ở trên. ADPL là một hình thức thực hiện pháp luật thể hiện vai trò, trách nhiệm của nhà nƣớc, thông qua đó pháp luật đƣợc trở thành hiện thực, Nhà nƣớc thực hiện đƣợc chức năng tổ chức, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, kết hợp với trật tự xã hội, bảo đảm cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, các công chức Nhà nƣớc trong khuôn khổ pháp luật. Điều này có lý do bởi trong nhiều trƣờng hợp, các quy định của pháp luật không thể thực hiện nếu chỉ bằng các hình thức tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật hoặc sử dụng pháp luật. - ADPL là hoạt động có tính sáng tạo Tính sáng tạo trong ADPL phải nằm trong giới hạn của pháp luật, ví dụ trong việc xác định mức xử phạt, giữa mức tối đa và tối thiểu, ngƣời cán bộ áp 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2