Luận văn thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS – Từ thực tiễn Thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quyền con người, quyền của người có HIV/AIDS, về bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS, Luận văn khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các bảo đảm đối với quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố những năm tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS – Từ thực tiễn Thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -----------\----------- -----\----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHUNG B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA NG¦êI Cã HIV/AIDS - Tõ THùC TIÔN THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính HÀ NỘI - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -----------\----------- -----\----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHUNG B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA NG¦êI Cã HIV/AIDS - Tõ THùC TIÔN THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG HÀ NỘI - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Nhung
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin được cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lương Thanh Cường đã tận tình chỉ bảo, định hướng và giúp đỡ tác giả trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Sau đại học, cô giáo chủ nhiệm lớp LH2B1 đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả có cơ hội bảo vệ luận văn trước Hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ. Xin được cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo giảng dạy tại Học viện Hành chính đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức lý luận vô cùng hữu ích để ứng dụng, thực hành trong thực tiễn của bản thân và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn bạn bè lớp LH2B1, gia đình, cơ quan, đồng nghiệp và các đồng chí công chức làm việc tại Sở Y tế (và nhiều cơ quan trực thuộc), Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ về thời gian, tinh thần, cung cấp thông tin, số liệu để tác giả hoàn thành luận văn này. TÁC GIẢ Nguyễn Thị Nhung
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 1.1. Quan niệm, nội dung của quyền con ngƣời ......................................................... 9 1.1.1. Quan niệm về quyền con người .....................................................................9 1.1.2. Nội dung của quyền con người....................................................................11 1.1.3. Quyền con người của người có HIV/AIDS .................................................12 1.2. Bảo đảm quyền con ngƣời...................................................................................... 22 1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo đảm quyền con người ....................................22 1.2.2. Các loại bảo đảm quyền con người .............................................................24 1.2.3. Đặc điểm riêng bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS ...............33 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................. 37 Chƣơng 2: BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI CÓ HIV/AIDS Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời có HIV/AIDS ở thành phố Hà Nội ........................................................................................................................ 38 2.1.1. Thực trạng bảo đảm về pháp lý ...................................................................38 2.1.2. Thực trạng bảo đảm về kinh tế ....................................................................47 2.1.3. Thực trạng bảo đảm về chính trị - tư tưởng ................................................45 2.1.4. Thực trạng bảo đảm về xã hội .....................................................................50 2.2. Nhận xét về thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời có HIV/AIDS ở thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 55
- 2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ...............................................................55 2.2.2. Hạn chế, thiếu hụt và nguyên nhân .............................................................63 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................80 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời nói chung, quyền con ngƣời của ngƣời có HIV/AIDS nói riêng .................................................................... 81 3.1.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng pháp luật về quyền của người có HIV/AIDS nói riêng đồng bộ với quy định về bảo đảm quyền con người, quyền công dân....................... 81 3.1.2. Hoàn thiện tổ chức các cơ quan về quyền con người ........................................ 86 3.1.3. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ........................ 89 3.2. Nâng cao nhận thức về HIV/AIDS, quyền của ngƣời có HIV/AIDS, trách nhiệm của chủ thể bảo vệ quyền và nhận thức của cộng đồng, tạo điều kiện cho ngƣời có HIV/AIDS hòa nhập cộng đồng .................................................................. 91 3.2.1. Nâng cao nhận thức của người có HIV/AIDS .................................................... 91 3.2.2. Nâng cao nhận thức của chủ thể có trách nhiệm đảm bảo quyền ..................... 93 3.2.3. Nâng cao nhận thức của công đồng...................................................................... 95 3.3. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác quản lý, chăm sóc, tƣ vấn, điều trị cho ngƣời có HIV/AIDS ......................................................................................................... 98 3.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng công tác phòng, chống HIV/AIDS ............. 100 3.5. Các giải pháp khác đối với Hà Nội .................................................................... 101 3.5.1. Đảm bảo nguồn lực kinh phí ............................................................................... 101 3.5.2. Xã hội hoá công tác phòng, chống AIDS .......................................................... 103 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 104 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 108
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ARV: Thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus) BCS: Bao cao su BHXH: Bảo hiểm xã hội BKT: Bơm kim tiêm CSĐT: Cơ sở điều trị CTCL: Cải thiện chất lượng HIV/AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (Tiếng Anh: human immunodeficiency virus infection / acquired immunodeficiency syndrome) HIV: Virus suy giảm miễn dịch ở người (là một lentivirus thuộc họ retrovirus) có khả năng gây hội chứng (tiếng Anh: human immunodeficiency virus). NGOs: Tổ chức phi chính phủ PKNT: Phòng khám ngoại trú TTPC: Trung tâm phòng chống (HIV/AIDS)
- DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Kinh phí huy động của nguồn viện trợ nước ngoài giai đoạn 2008-2015 ........... 36 Bảng 2.2: Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2008 – 2015 ........................................ 38 Bảng 2.3: So sánh tình hình dịch và tổng mức đầu tư qua các năm .................................... 41 Bảng 2.4: Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2008 – 2015 ........................................ 42 (theo 4 đề án thuộc CTMT Quốc gia) .................................................................................. 42 Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức phòng, chống HIV/AIDS thành phố Hà Nội ........................ 42 Sơ đồ 2.2: Mô hình hệ thống giám sát phòng, chống HIV/AIDS tại Hà Nội ...................... 46
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định quan điểm “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người”. Điều 14 Hiến pháp 2013 cũng khẳng định: “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Như vậy, ở đây Nhà nước ta nhận về mình trách nhiệm, nghĩa vụ phải tôn trọng các quyền con người, quyền công dân; bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; đồng thời chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người. Các quyền của con người là những giá trị xã hội được con người nhận thức, thừa nhận và dần được thể chế hóa trong các văn kiện quốc tế về quyền con người và được các quốc gia thừa nhận, cam kết thực hiện. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, bảo đảm, bảo vệ quyền con người nói chung, người có HIV/AIDS nói riêng vừa là mục tiêu, vừa là nội dung của nhà nước pháp quyền. HIV/AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV/AIDS là một loại bệnh dịch rất nguy hiểm làm lây nhiễm cộng đồng, vi rút HIV tấn công và dần dần làm suy yếu hệ miễn dịch của người bệnh khiến cho cơ thể dần dần suy yếu với các hệ miễn dịch. Người bệnh từ nhiễm HIV không được miễn dịch chuyển sang giai đoạn AIDS dẫn tới tử vong. Bệnh nhân mắc căn bệnh này thường bị mọi người kỳ thị, cộng đồng xa lánh. Đây là nhóm xã hội dễ bị tổn thương về cả mặt vật chất lẫn tinh thần nên họ rất cần được Nhà nước và xã hội bảo vệ. Những năm qua, vấn đề bảo đảm, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS đã và đang được thiết lập bởi hệ thống thể chế mang tính toàn cần, khu vực và từng quốc gia. Ở nước ta, vấn đề bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS đã được Đảng và Nhà nước quan tâm sớm và ngày càng mạnh mẽ hơn. Có thể kể tới một số văn bản tiêu biểu: Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 11-3-1995 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII) về lãnh đạo công tác phòng, chống AIDS; Phòng chống HIV/AIDS (1995); Chiến lược Quốc gia Phòng chống AIDS đến năm 2010, tầm nhìn 2020; Chỉ thị số 54/2005/CT-TW ngày 30-11-2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) Về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS 1
- trong tình hình mới; Luật phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (2006); Chiến lược Quốc gia Phòng chống AIDS đến năm 2020, tầm nhìn 2030... Đến nay, nhìn chung, công tác phòng, chống HIV/AIDS đã thu được những kết quả nhất định, kiềm chế được tốc độ gia tăng số người có HIV/AIDS. Tuy nhiên, ở bình diện địa phương, công tác phòng chống HIV/AIDS nói chung, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức nhất là ở đô thị lớn như thành phố Hà Nội. Hà Nội là Thủ đô của nước Việt Nam, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước. Song, Hà Nội cũng là địa bàn mà HIV/AIDS là vấn đề nhức nhối, công tác phòng, chống HIV/AIDS, công tác bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS còn nhiều thách thức, khó khăn, hạn chế. Theo số liệu của Sở Y tế Hà Nội, tính tới ngày 30/10/2016, ở Hà Nội, tổng số người có HIV/AIDS hiện đang còn sống là 19.054 người (trong đó người có AIDS là 9.115 người), 10 tháng đầu năm 2016 phát hiện thêm 582 trường hợp có HIV, 470 trường hợp có AIDS. Theo số liệu từ Cục Phòng, chống HIV/AIDS – Bộ Y tế, sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội xếp thứ 2 trong 10 tỉnh/thành phố có số người có HIV cao nhất, đứng đầu trong 10 tỉnh có số người được điều trị Methadone (MMT) cao nhất, nhưng lại chưa hoàn thành chỉ tiêu điều trị MMT (có 10 tỉnh hoàn thành chỉ tiêu điều trị cao nhất). Nguy cơ lây truyền HIV/AIDS còn tiềm ẩn ở mức độ cao, nguồn tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS ngày càng hạn chế, tâm lý kỳ thị và phân biệt vẫn là rào cản lớn với người có HIV/AIDS,... Dưới góc độ quản lý nhà nước, tình hình HIV/AIDS và công tác phòng chống HIV/AIDS, bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS ở Hà Nội là vấn đề lớn đối với Đảng bộ, chính quyền và toàn thể nhân dân Thành phố, vừa có ý nghĩa chính trị, xã hội và nhân văn, cần phải giải quyết một cách đồng bộ, khoa học, phù hợp với thực tiễn và bảo đảm tính bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu về công tác phòng chống HIV/AIDS và bảo đảm quyền của nhóm người này trên địa bàn Hà Nội là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Để nghiên cứu một cách có hệ thống về thực tế các biện pháp bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khả thi, tác giả chọn vấn đề: “Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS – Từ thực tiễn Thành phố Hà Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài, qua khảo sát, có thể phân thành hai nhóm công trình khoa học được công bố. Thứ nhất, là nhóm công trình nghiên cứu về quyền của nhóm người có HIV/AIDS, chủ yếu là các văn kiện, báo cáo, công trình trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS. Thứ hai, là nhóm các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật, quản lý nhà nước về phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Mỗi nhóm công trình có ý nghĩa riêng đối với đề tài luận văn. Thứ nhất, là nhóm công trình nghiên cứu về quyền của nhóm người có HIV/AIDS - Sách “Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương” do Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội biên soạn, Nxb. Lao động Xã hội phát hành năm 2010, đã đề cập tới quyền của những người có HIV/AIDS theo luật quốc tế. Tài liệu đã khái quát lịch sử phát triển của vấn đề quyền của những người có HIV/AIDS. Việc xây dựng các văn kiện quốc tế về vấn đề này là kết quả của sự biến chuyển về nhận thức của nhân loại về HIV/AIDS từ việc lo sợ, e ngại, kỳ thị với người sống chung HIV/AIDS đến việc cảm thông, chia sẻ giúp đỡ và vận động những người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tích cực tham gia chiến dịch ngăn ngừa và đẩy lùi nguy cơ lây lan của virus HIV. Đồng thời tài liệu cũng nêu lên những nội dung chủ yếu của các văn kiện hướng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con người. - Sách “HIV/AIDS và quyền con người” do Viện nghiên cứu Quyền con người biên soạn, được phát hành bởi Nxb. Hà Nội, 2007, đã giới thiệu một phương pháp, một cách tiếp cận mới đã được phân tích về mặt khoa học và được kiểm chứng trong thực tiễn, đó là phòng, chống HIV/AIDS dựa trên quyền con người. Tập tài liệu này đã trình bày về cơ sở pháp lý, chính trị, đặc điểm trong, phòng chống HIV. Đồng thời nêu bật lên mối quan hệ giữa việc bảo đảm các quyền con người bao gồm quyền dân sự chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quyền của một số nhóm xã hội như phụ nữ, trẻ em, những người bị tước tự do…với phòng, chống HIV/AIDS. Tập tài liệu cũng đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường việc đảm bảo quyền con người của những người có HIV/AIDS. - Trong cuốn cẩm nang “Học về quyền của bạn - Cẩm nang giảng dạy về Luật và HIV” (2010) do Viện Nghiên cứu chính sách, pháp luật và phát triển (PLD Việt Nam), thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, cùng với sự 3
- tham gia từ phía các chuyên gia và tình nguyện viên từ BABSEA CLE, đã biên soạn và phát hành với mục đích giúp cho người có HIV/AIDS có thể sử dụng công cụ pháp lý trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trên cơ sở tiếp cận với những nội dung cơ bản của Luật Phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV&AIDS), các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan dưới góc độ quyền cơ bản của người có HIV/AIDS. Cuốn cẩm nang đề cập một cách khái quát tới những thông tin liên quan tới HIV/AIDS, tình hình về đại dịch HIV/AIDS ở Việt Nam, quyền con người cơ bản của người có HIV/AIDS và những quy định của luật quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam, quyền của phụ nữ và trẻ em có HIV/AIDS, quyền được giáo dục, lao động, chăm sóc sức khỏe của người có HIV/AIDS, kỳ thị phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS, những cơ chế xử lý vi phạm pháp luật về quyền của người có HIV/AIDS. Với những nội dung đầy đủ, cùng với phương pháp tiếp cận sinh động trên cơ sở giải quyết các tình huống pháp lý thực tế, kèm theo với việc thuyết trình, đóng vai, chơi trò chơi... đây thực sự trở thành cuốn cẩm nang rất hữu ích không chỉ với những người có HIV/AIDS khi sử dụng các công cụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn giúp tất cả các chủ thể khác có thể tiếp cận một cách đầy đủ và đúng đắn về HIV/AIDS và quyền con người, bên cạnh đó có những phương pháp khoa học hiệu quả khi tuyên truyền, giáo dục cho xã hội về vấn đề này. - Trong chuyên đề số 31 về quyền sức khỏe trong “Tập tài liệu chuyên đề về quyền con người của Liên Hợp Quốc” (do Đại học Quốc gia Hà Nội tập hợp, dịch và xuất bản) có đề cập tới quyền về sức khỏe của người có HIV/AIDS đã làm nổi bật lên rất nhiều vấn đề về quyền con người. Và khẳng định việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người là vấn đề thiết yếu để ngăn chặn sự lây lan của virus HIV. Đồng thời chuyên đề cũng đề cập tới sự ảnh hưởng và lây truyền HIV/AIDS cao bất thường tới một số nhóm đối tượng đặc biệt là phụ nữ. Chính sự bất bình đẳng giới đã khiến phụ nữ có HIV trở thành thành nhóm xã hội có mức độ tổn thương nghiêm trọng. Chuyên đề cũng đưa ra quan điểm về các biện pháp nhằm đảm bảo quyền con người của nhóm người có HIV. - “Luật quốc tế về quyền của những người nhiễm HIV/AIDS” của tác giả Nguyễn Đình Thơ đăng trên website của Bộ Tư pháp ngoài việc đề cập tới các hướng dẫn quốc tế về quyền của người có HIV/AIDS cũng đã liệt kê và phân tích 4
- những nhóm quyền dễ bị vi phạm của nhóm xã hội này. PGS.TS.Nguyễn Trí Dũng “Quyền lao động của người nhiễm HIV/AIDS và quyền của người sử dụng lao động ở Việt Nam hiện nay” đã nêu ra những điểm không thống nhất giữa quyền lao động của người có HIV/AIDS và quyền của người sử dụng lao động ở Việt Nam. Tác giả cho rằng sự mâu thuẫn giữa quyền hai nhóm đối tượng này không chỉ tồn tại trong quy định của pháp luật mà còn không thống nhất cả trong thực tiễn. Tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc người có HIV/AIDS ít có mặt trong biên chế của các cơ quan đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc phục vấn đề này. - “Quyền sống và quyền được tôn trọng của người nhiễm HIV/AIDS “ của tác giả Hiếu Giang đăng trong tạp chí Cộng sản cũng đã nêu bật lên cách nhìn lệch lạc, nhận thức sai lầm thiếu hụt về HIV/AIDS của cộng đồng cùng với những hậu quả ghê gớm của việc này để lại. Việc cần thiết là cần tăng cường các biện pháp để thay đổi nhận thức của xã hội về vấn đề này, không chỉ với mục đích giúp cho công tác phòng chống đại dịch HIV/AIDS đạt được những kết quả tốt đẹp mà còn đảm bảo quyền cơ bản của những người có HIV/AIDS. Tác giả cũng trình bày những quy định về quyền của nhóm xã hội này trong một số các văn kiện quốc tế cũng như văn bản pháp luật quốc gia quan trọng. - Bài viết “Trẻ em nhiễm HIV/AIDS và thái độ của cộng đồng” của PGS.TS. Trần Thị Minh Đức và TS. Nguyễn Trà Vinh đăng trên tạp chí Tâm lý học số 11/2006 đã trình bày về thực trạng trẻ em bị có HIV/AIDS sống tại các Trung tâm bảo trở xã hội và thái độ của cộng đồng đối với những trẻ em này. Với những tình huống cụ thể, tác giả đã cho chúng ta thấy cái nhìn toàn cảnh về đời sống vô cùng khó khăn của những trẻ em này, thái độ của cộng đồng đối với chúng. Nguyên nhân dẫn tới việc vi phạm nghiêm trọng quyền con người của những trẻ em này, đồng thời đưa ra những giải pháp để khôi phục quyền của chúng. - Báo cáo tham luận “Đánh giá và phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức NGO và những người có HIV trong phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam” của TS.Nguyễn Ngọc Thanh – Giám đốc Trung tâm Công tác lý luận, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chỉ ra vai trò quan trọng của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ trong công tác phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Sự cần thiết phải phối hợp với các tổ chức này trong hoạt động thúc đẩy và bảo vệ 5
- quyền của người có HIV/AIDS. Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí AIDS và cộng đồng và Cuốn “ Phòng, chống HIV/AIDS 20 năm một chặng đường”của Cục Phòng, chống HIV/AIDS – Bộ Y tế. Thứ hai, là nhóm các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật, quản lý nhà nước về phòng chống HIV/AIDS. - Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Báo cáo quốc gia lần thứ tư về việc thực hiện tuyên bố cam kết về HIV/AIDS (UGASS 4); - Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Báo cáo tiến độ phòng, chống AIDS Việt Nam năm 2012 thực hiện tuyên bố chính trị 2011 về HIV/AIDS. - Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm – Bộ Y tế cơ quan thường trực phòng, chống HIV/AIDS (2011), Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 – Bản dự thảo lần 5. - Triệu Thanh Phượng (2012), Quyền của người nhiễm HIV/AIDS trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam – phân tích và so sánh, Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Khảo sát cho thấy, vấn đề quyền con người, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, vấn đề quyền của người có HIV/AIDS đã được nghiên cứu ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ luật học – chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, việc nghiên cứu một cách hệ thống các biện pháp bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS trên một địa bàn cụ thể là một vấn đề còn bỏ ngỏ. Do vậy, đề tài luận văn vừa không trùng lặp với tên các công trình khoa học đã được công bố, đồng thời còn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quyền con người, quyền của người có HIV/AIDS, về bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS, Luận văn khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các bảo đảm đối với quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố những năm tới. 6
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để đạt mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con người, quyền của người có HIV/AIDS; làm rõ nội dung và cơ sở pháp lý của các biện pháp bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS ở nước ta hiện nay; - Khảo sát, phân tích rõ các nội dung về thực trạng thực hiện các biện pháp bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội của các chủ thể có thẩm quyền, trách nhiệm; tìm ra thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân của chúng; rút ra bài học kinh nghiệm; - Đưa ra các khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Cơ sở pháp lý, nội dung và tình hình thực hiện các biện pháp bảo đảm quyền quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội của các chủ thể có thẩm quyền, trách nhiệm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: ở góc độ chuyên ngành, Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở pháp lý, nội dung quyền và bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS trên cơ sở quy định Hiến pháp năm 2013, Luật Phòng, chống có vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006, Luật Bình đẳng giới năm 2006, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, Bộ luật Lao động năm 2014. - Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các bảo đảm về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý. - Phạm vi về không gian: trên địa bàn Thành phố Hà Nội, người có HIV/AIDS được điều trị ở trong cơ sở y tế, điều trị ngoài cơ sở y tế và người chưa được quản lý. - Phạm vi về thời gian: tập trung nghiên cứu từ năm 2014 -2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận 7
- Nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; vận dụng chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo đảm, bảo vệ quyền con người, phòng chống HIV/AIDS và chính sách, pháp luật đối với người có HIV/AIDS. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó có các phương pháp cụ thể như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: - Phương pháp thống kê; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS dưới góc độ luật Hiến pháp – Luật Hành chính. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Luận văn là tài liệu có giá trị giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền của người có HIV/AIDS, đồng thời, phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội trong thực hiện pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS nói chung, bảo đảm, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS nói riêng. - Kết quả nghiên cứu có giá trị khuyến nghị đối với cơ quan chức năng của Thành phố Hà Nội trong công tác phòng, chống HIV/AIDS nói chung, bảo đảm, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bởi 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền con người Chương 2: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố Hà Nội. 8
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 1.1. Quan niệm, nội dung của quyền con ngƣời 1.1.1. Quan niệm về quyền con người Không phải trong lịch sử nhân loại ngay lập tức xuất hiện khái niệm quyền con người như chúng ta hiểu ngày nay. Từ thời xa xưa, khi xã hội mới xuất hiện sự phân chia giai cấp thì chỉ những người thuộc giai cấp thống trị mới được gọi là “con người”, còn những người khác thì bị coi là nô lệ, nô tì hoặc đơn giản chỉ là “những cây sậy biết nói”. Quyền con người lúc đó là quyền của kẻ mạnh, tức là kẻ thống trị trong xã hội. Mãi đến thời đại ánh sáng với đóng góp của các nhà tư tưởng khai sáng và sau này là các nhà tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp, các nhà khoa học kinh tế chính trị ở Anh và các nhà triết học cổ điển Đức mới xuất hiện khái niệm quyền con người. Tất nhiên, sự phát triển tư tưởng, lý luận này phản ánh những biến đổi mang tính cách mạng và phản ánh những thành quả của sự tiến bộ do các cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng tư sản và cách mạng khoa học – kỹ thuật từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX đem lại cho loài người Muốn hiểu về khái niệm quyền con người, trước hết ta cần hiểu định nghĩa “quyền”: Quyền là cái mà pháp luật, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi hành... và khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại. Trên cơ sở đó ta tìm hiểu định nghĩa quyền con người. Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa về quyền con người đã được công bố. Tuy nhiên chưa định nghĩa nào được xem là chính thức và chứa đựng đầy đủ nội hàm của quyền con người. Mỗi cách định nghĩa lại dựa vào ý chí chủ quan và góc độ quan tâm của mỗi cá nhân. Ở cấp độ quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành 9
- động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entilements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người”. Bên cạnh đó còn có cách định nghĩa của những nhà nghiên cứu theo trường phái quyền tự nhiên (natural rights): “Quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người”. Ở cấp độ quốc gia cũng chưa có một định nghĩa chính thức nào về quyền con người. Tuy nhiên, kết hợp giữa quan điểm của trường phái tự nhiên và pháp lý dưới góc độ quyền như trên hiện nay quyền con người ở Việt Nam được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [23, tr.37-38]. Như vậy để nhìn nhận quyền con người một cách chính xác cần phải quan tâm tới cả khía cạnh tự nhiên và pháp lý của quyền. Ngoài thuật ngữ quyền con người, ở Việt Nam cũng sử dụng một thuật ngữ khác là “nhân quyền” (Hán – Việt), cả hai thuật ngữ này đều có nội hàm giống nhau [44, tr.23]. Quyền con người có những thuộc tính cơ bản: Tính phổ quát (universal); Tính không thể tước bỏ (inalienable); Tính không thể phân chia (indivisible); Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent). Thứ nhất về tính phổ quát: Quyền con người có tính phổ quát toàn cầu (universal) tức là mọi thành viên trong xã hội không có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, độ tuổi, địa vị xã hội, dân tộc… đều phải được bình đẳng trong việc hưởng thụ quyền. Xuất phát từ tính tự nhiên của quyền con người, con người sinh ra được hưởng các quyền tối thiếu cơ bản để họ sống cho ra một con người, những quyền đó là bẩm sinh vốn có, chính vì thế mọi người trên thế giới này đều có những quyền ngang bằng nhau; Thứ hai về tính không thể bị tước bỏ (inalienable): Tính chất này thể hiện ở việc quyền con người gắn chặt với chủ thể hưởng thụ quyền. Việc tước bỏ bất cứ quyền nào của con người cần phải có lý do hợp lý và cần thiết, không được tùy tiện. Việc tước bỏ hay hạn chế quyền của ai đó từ phía các cơ quan, quan chức nhà nước, các tổ chức và bất cứ chủ thể nào đều được coi là vi phạm quyền con người, cần phải chịu những chế tài thích đáng và phải thực hiện những biện pháp khôi phục lại những quyền con người đã bị xâm hại; Thứ ba về tính không thể phân chia (indivisible): 10
- Quyền con người được phân ra thành nhóm quyền về chính trị dân sự và quyền về kinh tế văn hóa xã hội trong đó bao gồm rất nhiều quyền cụ thể. Nhận thức chung của nhân loại rằng các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau đối với nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của một con người, vì thế khi tiếp cận quyền con người không được coi trọng hay xem nhẹ bất cứ quyền nào so với các quyền khác. Thứ tư về tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent): Các quyền con người đều có mối liên hệ ràng buộc chặt chẽ và không thể phân chia. Mỗi quyền đều là một bộ phận không thể tách rời của một tổng thể quyền. Như vậy khi có hành vi xâm hại bất cứ một quyền nào đó, một cách trực tiếp hay gián tiếp các quyền còn lại cũng bị vi phạm ở mức độ cao hay thấp. Đảm bảo quyền con người cần phải đảm bảo đồng bộ tất cả các quyền riêng lẻ từ quyền dân sự chính trị đến các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. 1.1.2. Nội dung của quyền con người Các bộ phận cấu thành nên quyền con người bao gồm: quyền chính trị dân sự và quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Quyền dân sự, chính trị (civil rights, political rights) được ghi nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người 1948 (UDHR), sau đó được tái khẳng định và cụ thể hóa trong nhiều văn kiện quốc tế khác mà đặc biệt là Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR). Cụ thể nhóm quyền dân sự chính trị bao gồm các quyền và tự do sau: Quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đằng trước pháp luật; Quyền sống, tự do và an ninh cá nhân; Quyền về xét xử công bằng; Quyền về tự do đi lại, cư trú; Quyền được bảo vệ đời tư; Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo; Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân; Quyền tự do biểu đạt; Quyền tự do lập hội; Quyền tự do hội họp một cách hòa bình; Quyền tham gia vào đời sống chính trị; Quyền văn hóa, kinh tế, xã hội. Bộ phận cấu thành còn lại là nhóm quyền văn hóa, kinh tế, xã hội (economic rights, social rights, cultural rights). Nhóm quyền này cũng được ghi nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948 và được tái khẳng định và cụ thể hóa trong nhiều văn kiện quốc tế khác đặc biệt là Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (ICESCR). Cụ thể nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa bao gồm những quyền sau: Quyền được hưởng 11
- và duy trì tiêu chuẩn sống thích đáng; Quyền lao động; Quyền được hưởng an sinh xã hội; Quyền được hưởng hỗ trợ về gia đình; Quyền được hưởng sức khỏe về thể chất và tinh thần; Quyền giáo dục; Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa và được hưởng các thành tựu của khoa học. Quan hệ pháp luật nhân quyền là quan hệ giữa chủ thể hưởng quyền với nhà nước, chính phủ và các chủ thể khác (chủ thể thứ 3). Trong đó có thể thấy: Chủ thể của quyền (right – bearers) bao gồm các cá nhân, các nhóm xã hội nhất định. Bên cạnh các quyền cá nhân (individual rights), người ta còn đề cập đến quyền của nhóm (group rights). Cá nhân hưởng quyền là bất cứ thành viên nào trong xã hội không kể đến những điểm đặc thù về nhân thân, ý chí cũng như thành phần xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc…đều được hưởng quyền. Chủ thể hưởng quyền là nhóm xã hội là tập hợp những cá nhân có chung những đặc điểm đặc thù cho nhóm xã hội của mình; Chủ thể mang nghĩa vụ (duty – bearers) là các nhà nước mà cụ thể là các chính phủ, các cơ quan nhà nước khác cùng các viên chức hay những người làm việc cho các cơ quan nhà nước. Nhà nước có ba nghĩa vụ chính: tôn trọng (obligation to respect); bảo vệ (obligation to protect); thực thi (obligation to fufill); Chủ thể phi nhà nước (non – state actors) bao gồm: các tổ chức, thể chế quốc tế (international bodies), các đảng phái chính trị (political parties), các doanh nghiệp (companies), các tổ chức phi chính phủ quốc gia và quốc tế (NGOs), các cộng đồng (communities), gia đình (families), các cá nhân (individual). Nhóm chủ thể phi nhà nước này có tác động hai chiều cả tích cực và tiêu cực tới việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người. Việc phân loại chủ thể luật nhân quyền rất quan trọng tới việc bảo đảm quyền con người. Mỗi nhóm chủ thể có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác nhau. Muốn đảm bảo quyền con người cần tác động tích cực tới việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của từng nhóm chủ thể. 1.1.3. Quyền con người của người có HIV/AIDS 1.1.3.1. HIV/AIDS và cách tiếp cận dựa trên quyền - Thứ nhất, về HIV/AIDS Theo Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006: HIV (tiếng Anh: human immunodeficiency virus) là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV gây tổn 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định
17 p | 139 | 18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn