intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận, nội dung của chế định giải quyết việc dân sự và thực tiễn thực hiện chúng từ đó, thấy được những vướng mắc, bất cập và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHUẤT THỊ THU HIỀN CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHUẤT THỊ THU HIỀN CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình HÀ NỘI - 2014 2
  3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n KhuÊt ThÞ Thu HiÒn 3
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐINH ̣ GIẢI QUYẾT 6 VIỆC DÂN SƢ̣ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. Khái niệm và đặc điểm của việc dân sự 6 1.1.1. Khái niệm việc dân sự 6 1.1.2. Đặc điểm của việc dân sự 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm, cơ sở và ý nghĩa của chế định giải quyết 12 việc dân sự 1.2.1. Khái niệm chế định giải quyế t viê ̣c dân sự 12 1.2.2. Đặc điểm của chế định giải quyết việc dân sự 14 1.2.3. Cơ sở của chế định giải quyết việc dân sự 20 1.2.4. Ý nghĩa của chế định giải quyết việc dân sự 22 Chương 2: NỘI DUNG CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ 27 TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH 2.1. Những quy định chung về giải quyết việc dân sự 27 2.1.1. Những loại việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân 27 2.1.2. Nguyên tắc giải quyết việc dân sự 28 4
  5. 2.1.3. Người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự 31 2.1.4. Thành phần giải quyết việc dân sự 32 2.1.5. Thành phần tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự 33 2.1.6. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự 36 2.2. Những quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự 38 2.2.1. Thụ lý việc dân sự 38 2.2.2. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự 43 2.2.3. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự 47 Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT 53 VIỆC DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Thực tiễn thực hiện chế định giải quyết việc dân sự 53 3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện chế định giải 53 quyết việc dân sự 3.1.2. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chế định giải 56 quyết việc dân sự 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện chế định giải 71 quyết việc dân sự 3.2.1. Kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật tố 71 tụng dân sự 3.2.2. Một số kiến nghị hướng dẫn áp dụng các quy định trong Phần 74 thứ năm về thủ tục giải quyết việc dân sự của Bộ luật tố tụng dân sự 3.2.3. Kiến nghị về bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán và tăng 91 cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật KẾT LUẬN 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 5
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình XHCN : Xã hội chủ nghĩa 6
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Thống kê số lượng các loại việc dân sự Tòa án nhân dân 53 đã giải quyết từ năm 2008 đến năm 2012 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Theo quy định tại Điều 1 Bô ̣ luâ ̣t tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004, vụ việc dân sự bao gồm vụ án dân sự và việc dân sự. Do hai loại vụ việc dân sự có những sự khác biệt nhất định nên BLTTDS đã quy định hai loại thủ tục giải quyết, theo đó vụ án dân sự được giải quyết theo thủ tu ̣c giải quyế t vụ án dân sự còn việc dân sự được giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Sau khi BLTTDS đươ ̣c ban hành có hiê ̣u lực từ ngày 01/01/2005, hàng năm Toà án nhân dân các cấp thụ lý và giải quyế t hàng nghìn viê ̣c dân sự, bảo vê ̣ quyề n và lơ ̣i ić h hơ ̣p pháp của cá nhân , tổ chức. Tuy nhiên, sau hơn 5 năm thi hành, một số quy định của BLTTDS đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; có những quy định mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác ; có những quy định chưa phù hợp hoặc không còn phù hợp với thực tiễn , chưa đầy đủ, thiếu rõ ràng dẫn đế n nhiề u cách hiểu khác nhau ; có những quy định chưa đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ; thiế u nhiề u quy đinh ̣ điề u chỉnh quan hệ xã hội mới phát sinh… và cho đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể hóa, do đó đã gây nhiề u trở nga ̣i cho hoa ̣t đô ̣ng của Tòa án nhân dân trong quá triǹ h giải quyế t các tranh chấ p dân sự . Bên cạnh đó nhằm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, tiếp tục từng bước hoàn thiện một cách căn bản hệ thống pháp luật tố tụng dân sự nói chung và BLTTDS nói riêng, bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự đồng thời tạo điều kiện để Tòa án thực hiện tốt hơn công tác xét xử, ngày 29/3/2011, tại kỳ họp thứ chín, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. Về thủ tu ̣c giải quyế t viê ̣c dân sự , Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS đã sửa đổi, bổ sung một số quy đinh ̣ của BLTTDS như quy đinh ̣ 8
  9. về thời hiê ̣u yêu cầ u giải quyế t viê ̣c dân sự ; thủ tục tiến hành phiê n ho ̣p giải quyế t viê ̣c dân sự v .v... làm cho chế định thủ tục giải quyế t viê ̣c dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam được hoàn thiện hơn . Tuy vậy, để nhâ ̣n thức được đầ y đủ , đúng và áp du ̣ng thố ng nhấ t trong thực tiễn các quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự trong BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS thì cầ n phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ nhiều vấn đề liên quan. Với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết việc dân sự, tìm ra các giải pháp hoàn thiện và thực hiện chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, học viên đã chọn đề tài "Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Khi BLTTDS mới ban hành, để áp dụng đúng đắn quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự của Bộ luật này năm 2007 Tòa án nhân dân tối cao đã có công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ với đề tài "Cơ sở lý luận và thực tiễn thi hành quy định tại Phần thứ năm: Thủ tục giải quyết việc dân sự của Bộ luật tố tụng dân sự" do tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng làm Chủ nhiệm đề tài. Ngoài ra còn một số bài viết về vấn đề này như "Một số quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự" và "Những vấn đề cơ bản về thủ tục giải quyết một số việc dân sự" của tác giả Tưởng Duy Lượng trong cuốn Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2009; "Về thủ tục giải quyết việc dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự" của thạc sĩ Tống Công Cường đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11-2007; "Vấn đề nhập, tách các yêu cầu trong vụ việc dân sự và cơ chế chuyển hóa giữa việc dân sự, vụ án dân sự" của tiến sĩ Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 9-2006 (số 18) "Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết các vụ việc dân sự" của Tưởng Duy Lượng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 8-2007 (số 15, số 16); "Những vướng mắc 9
  10. từ việc giải quyết ly hôn với người biệt tích" của Thái Quý đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 6-2007 (số 12); "Bàn về một số vướng mắc thường gặp trong giải quyết vụ việc dân sự" của Đỗ Văn Chỉnh đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ I tháng 10-2008 (số 19); "Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú" của tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ II tháng 8-2009; "Một số vấn đề liên quan đến việc dân sự" của Nguyễn Thanh Hải đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 8-2007 (số 16); "Một số vấn đề về thủ tục giải quyết việc dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004" của thạc sĩ Vũ Thị Hồng Vân đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 5-2006 (số 9); "Một số vấn đề về thủ tục sơ thẩm giải quyết việc dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự" của thạc sĩ Đặng Thanh Hoa, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 5/2006 (số 9); "Thủ tục giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự" của tiến sĩ Lê Thu Hà, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 6-2006 (số 12) v.v... Tuy vậy, các công trình nghiên cứu này chỉ mới làm rõ được một số vấn đề liên quan đến chế định giải quyết việc dân sự, mặt khác do được thực hiện trong thời gian Nhà nước ta chưa ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS nên nhiều vấn đề liên quan mới nảy sinh từ khi Nhà nước ta ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS còn chưa được nghiên cứu giải quyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận , nội dung của chế đinh ̣ giải quyế t viê ̣c dân s ự và thực tiễn thực hiện chúng từ đó , thấy được những vướng mắc , bất cập và đề xuấ t các giải pháp nhằm hoàn thiện chế định giải quyết viê ̣c dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu nếu trên, việc nghiên cứu đề tài có các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận của chế định giải quyết việc dân sự như khái niê ̣m viê ̣c dân sự, khái niệm và cơ sở của chế định việc dân sự v.v… 10
  11. - Nghiên cứu các quy đinh ̣ chung của chế định giải quyế t viê ̣c dân sự trong pháp luật Việt Nam hiện hành và các quy định của pháp luật tố tụng dân sự tương ứng để so sánh, tham khảo. - Khảo sát thực tiễn thực hiện chế định giải quyế t viê ̣c dân sự tại các Tòa án Việt Nam để nhận diện các bất cập của chế định giải quyế t vi ệc dân sự và đề xuất được các giải pháp hoàn thiện. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là các quan điểm của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp, những vấn đề về lý luận chế định giải quyết việc dân sự, các quy định của chế định này trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn thực hiện chúng tại các Tòa án Việt Nam v.v... Tuy vậy, do giới hạn của một đề tài luận văn thạc sĩ việc nghiên cứu đề tài chỉ tập trung vào một số vấn đề như khái niệm, ý nghĩa, cơ sở, nội dung và vai trò của chế định giải quyết việc dân sự, các quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết việc nói chung (không nghiên cứu thủ tục giải quyết các loại việc dân sự cụ thể) của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn áp du ̣ng chúng tại các Tòa án Việt Nam trong những năm gần đây. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật, bảo vệ quyền con người nói chung và quyền công dân nói riêng. Luận văn được thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích , tổng hợp, so sánh, hê ̣ thố ng hoá… trên cơ sở xem xét tính phù hợp , thống nhất của các quy định của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng Việt Nam hiện hành với vấn đề lý luận , với thực tiễn hoạt động giải quyết việc dân sự tại Tòa án để làm rõ các vấ n đề thuộc nội dung nghiên cứu đề tài. 11
  12. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về chế đinh ̣ giải quyế t viê ̣c dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS được ban hành và có những điểm mới sau đây: - Hoàn thiện khái niệm và làm rõ ý nghĩa, cơ sở của chế định giải quyế t viê ̣c dân sự. - Phân tích làm rõ nội dung các quy định chung của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành và đánh giá đúng được thực trạng của chúng. - Đề xuất được những giải pháp cụ thể, góp phần vào việc sửa đổi toàn diện BLTTDS theo Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII. Luận văn là tài liệu tham khảo trong ngh iên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật và trong việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành c ác quy đinh ̣ của chế định giải quyết việc dân sự tại Phần thứ năm BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n và danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo , nội dung của luâ ̣n văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế đinh ̣ giải quyế t viê ̣c dân sự. Chương 2: Nội dung của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành. Chương 3: Thực tiễn thực hiện chế định giải quyết việc dân sự và kiến nghị. 12
  13. Chương 1 NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐINH ̣ GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SƢ̣ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DÂN SƢ̣ 1.1.1. Khái niệm việc dân sự Ở Việt Nam trước năm 2004, theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động không có khái niệm việc dân sự mà tất cả các tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình (HN&GĐ), kinh doanh thương mại và lao động đều được gọi là vụ án. Mỗi loại vụ án, bao gồm cả những việc có tranh chấp và những việc không có tranh chấp được Tòa án thụ lý giải quyết chung theo một thủ tục. Việc quy định như vậy đã không đáp ứng được yêu cầu giải quyết các vụ việc tại Tòa án nhân dân và đòi hỏi của đời sống xã hội. Tất cả các vụ việc dù có tranh chấp hay không có tranh chấp, đơn giản hay phức tạp đều được giải quyết theo một thủ tục, trình tự dẫn đến không giải quyết kịp thời vụ việc, không bảo đảm được quyền và lợi ích của các chủ thể, gây lãng phí cả về thời gian, công sức và tiền bạc của công dân và Nhà nước. Đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các tranh chấp trong quan hệ dân sự không ngừng phát sinh đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự để bảo đảm hiệu quả của việc giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu tại Tòa án nhân dân. Để cụ hóa các nội dung chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp ở Việt Nam và đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, ngày 15/6/2004 tại kỳ họp thứ V, Quốc hội khóa XI đã thông qua BLTTDS của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. 13
  14. Lần đầu tiên khái niệm việc dân sự được quy định tại Điều 311 BLTTDS, theo đó: Viê ̣c dân sự là viê ̣c cá nhân , tổ chức không có tranh chấ p , nhưng có yêu cầ u Toà án công nhâ ̣n hoă ̣c không công nhâ ̣n mô ̣t sự kiê ̣n pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyề n, nghĩa vụ dân sự , hôn nhân và gia đin ̀ h , kinh doanh, thương ma ̣i, lao đô ̣ng của miǹ h hoă ̣c của cá nhân , cơ quan, tổ chức khác ; yêu cầ u Toà án công nhâ ̣n cho mình quyền về dân sự , hôn nhân và gia đình , kinh doanh, thương mại, lao đô ̣ng [22]. Như vậy, viê ̣c dân sự được hiểu là viê ̣c mà cá nhân , tổ chức không có tranh chấ p về quyề n và lơ ̣i ích hơ ̣p pháp giữa các bên do các bên đã thoả thuâ ̣n đươ ̣c với nhau , tuy nhiên , để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình các bên yêu cầu Toà án công nhận giá trị pháp lý của sự thoả thuận đó . Hoă ̣c trường hơ ̣p chỉ có mô ̣t bên khi có mô ̣t sự kiê ̣n pháp lý nào đó làm phát sinh quyề n và nghiã vu ̣ dân sự hoă ̣c quyề n về dân sự yêu cầ u Toà án xác nhận sự kiê ̣n pháp lý đó ; công nhâ ̣n hoă ̣c không công nhâ ̣n quyề n , nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương ma ̣i và lao đô ̣ng . Khác với vụ án dân sự , việc dân sự là loại việc mà giữa các chủ thể với nhau không có tranh chấ p về quyề n và lơ ̣i ích , vụ án dân sự được phát sinh do có tranh chấp về quyền lợi , nghĩa vụ giữa các bên (nguyên đơn và bị đơn ) mà tự họ không thể giải quyết đươ ̣c nên mô ̣t trong các bên đã khởi kiê ̣n yêu cầ u Toà án giải quyế t . Viê ̣c dân sự đươ ̣c phát sinh chỉ do mô ̣t tuyế n chủ thể , mà khi có một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ làm phát sinh quyề n, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh - thương ma ̣i, lao đô ̣ng của mình hoă ̣c của người khác liên quan đế n quyề n lơ ̣i của mình hoặc của cơ quan , tổ chức khác ; hoă ̣c phát sinh quyề n về dân sự , HN&GĐ, kinh doanh - thương ma ̣i , lao đô ̣ng thì chính chủ thể này yêu cầ u Toà án xem xét để công nhận hay không công nhận các sự kiện pháp lý và các quyề n đó cho ho .̣ Hiện nay, về cơ bản thì nội hàm của khái niệm việc dân sự 14
  15. cũng đã và đang được nhiều nước quy định. Ví dụ: BLTTDS của Pháp quy đinh ̣ về thủ tục giải quyết việc dân sự : "Thẩ m phán quyế t đinh ̣ giải quyế t các viê ̣c dân sự theo qu y đinh ̣ của pháp luâ ̣t khi có yêu cầ u trong trường hơ ̣p không có tranh chấ p ; căn cứ vào tiń h chấ t của vu ̣ viê ̣c hoă ̣c tư cách của người yêu cầ u mà vu ̣ viê ̣c thuô ̣c quyề n quyế t đinh ̣ của Thẩ m phán " [16]. Tương tự, BLTTDS của Liên bang Nga cũng quy định về thủ tục đặc biệt để giải quyết các vụ việc dân sự trong trường hợp không có tranh chấp: 3. Trong trường hợp khi thụ lý đơn hoặc khi giải quyết vụ việc theo thủ tục đặc biệt mà thấy rằng tranh chấp phải được giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án, thì Tòa án ra quyết định không xem xét đơn yêu cầu, trong đó có giải thích cho người gửi đơn và những người khác liên quan quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án [35]. Bộ luật tố tụng dân sự của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa mặc dù không quy định tên gọi là việc dân sự nhưng quy định về trình tự đặc biệt đối với những loại việc không có tranh chấp: Tòa án nhân dân áp dụng những quy định của chương này xử lý những vụ án: vụ án về tư cách cử tri những vụ án tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố tử vong, những vụ án về nhận định công dân không có năng lực hành vi dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự hạn chế và những vụ án về tài sản vô chủ… Trong quá trình xét xử những vụ án theo trình tự của chương này, trường hợp phát hiện vụ án thuộc về tranh chấp quyền lợi dân sự thì nên quyết định kết thúc trình tự đặc biệt và báo cho những người có quan hệ về lợi ích biết để có thể khởi tố theo thủ tục khác [36]. Như vậy, qua phân tích và nghiên cứu tìm hiểu các quy định về việc dân sự tại một số nước như trên nhận thấy có sự tương đồng về khái niệm 15
  16. việc dân sự giữa pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam với pháp luật tố tụng dân sự của một số nước trên thế giới đều là loại việc có bản chất là không có tranh chấp. 1.1.2. Đặc điểm của việc dân sự Bản chất việc dân sự là việc không có tranh chấp. Trong các vụ việc dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại và lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận quyền về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại và lao động; yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về quan hệ pháp luật dân sự, kinh doanh thương mại và lao động. Từ các vụ việc cụ thể mà các bên hoặc đã tự thỏa thuận được với nhau về các tình tiết của sự việc cũng như quyền và lợi ích và cùng yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó (các yêu cầu về HN&GĐ như công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản; thỏa thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân trái pháp luật…) hoặc chỉ có một bên yêu cầu Tòa án xác định một sự kiện pháp lý như yêu cầu xác định năng lực hành vi dân sự của một cá nhân; công nhận hoặc không công nhận quyền về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại và lao động; yêu cầu Tòa án hỗ trợ cho việc bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp… Qua đó cho thấy, việc dân sự có các đặc điểm sau: Thứ nhất, không có nguyên đơn và bị đơn trong việc dân sự mà chỉ có người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự. Nguyên đơn là người đứng đơn khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật tố tụng đứng đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm hại và bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá 16
  17. nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện theo quy định của pháp luật khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Do đó, nguyên đơn và bị đơn là chủ thể của trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự. Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ... do đó, với bản chất là không có tranh chấp, do một tuyến chủ thể yêu cầu khi có những sự kiện xảy ra làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của một bên hoặc làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của một bên, chẳng hạn như sự kiện tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ dân sự của một bên là vợ, chồng đối với một bên là vợ, chồng bị tâm thần như cần phải được chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh, cần phải có người đại diện trong các giao dịch dân sự, cần phải có người quản lý tài sản một cách hợp pháp… thì một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố người vợ hoặc người chồng đó bị mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy, đương sự trong việc dân sự chỉ là một bên yêu cầu, không có tranh chấp giữa các bên như vụ án dân sự do đó không có nguyên đơn và bị đơn như trong vụ án dân sự. Thứ hai, các đương sự trong việc dân sự không có tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ dân sự. Như trên đã phân tích, việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận cho mình một sự kiện pháp lý để từ đó làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ… hoặc yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, HN&GĐ, và việc yêu cầu này được thực hiện với điều kiện do một tuyến chủ thể là một bên yêu cầu như sự kiện một người bị mất năng lực hành vi dân sự như đã phân tích trên đây hoặc do cả hai bên yêu cầu nhưng việc yêu cầu phải căn cứ vào sự tự 17
  18. nguyện, thỏa thuận giữa các bên như sự kiện thuận tình ly hôn trong HN&GĐ, bởi việc ly hôn ở đây là có sự "thuận tình" giữa các bên, là sự tự giải quyết giữa các bên do các bên đều tự nhận thấy mục đích của hôn nhân không đạt được và tự nguyện đồng ý về việc ly hôn; cùng thỏa thuận được với nhau về quyền và nghĩa vụ đối với con cái và tài sản; không yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản mà chỉ yêu cầu Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn để thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự cũng như HN&GĐ. Do đó, việc dân sự không có tranh chấp mà chỉ có yêu cầu công nhận hoặc không công nhận quyền và nghĩa vụ dân sự. Thứ ba, từ yêu cầu của đương sự Tòa án sẽ công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý mà từ sự kiện đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự; từ yêu cầu của đương sự Tòa án công nhận quyền dân sự cho họ. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự có nghĩa là khi sự kiện đó xảy ra làm thay đổi cơ bản về quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức, do đó, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận sự kiện pháp lý đó để tránh sự xáo trộn trong trong quan hệ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ họ. Ví dụ, anh Nguyễn Văn A là quản đốc phân xưởng phụ trách một dây chuyền sản xuất thiết bị tại nhà máy sản xuất bóng đèn X bị tâm thần đã được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận, không thể làm chủ được hành vi của mình, làm ảnh hưởng và gây thiệt hại đối với nhà máy X… do đó theo yêu cầu của Nhà máy X yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố anh Nguyễn Văn A mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố anh Nguyễn Văn A bị mất năng lực hành vi dân sự và đồng thời trong Quyết định đó Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật cho anh Nguyễn Văn 18
  19. A và phạm vi đại diện theo quy định tại Điều 321 BLTTDS để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của anh Nguyễn Văn A trong quan hệ lao động với nhà máy X nói riêng và quan hệ dân sự, HN&GĐ nói chung… đồng thời Quyết định tuyên bố anh A mất năng lực hành vi dân sự làm phát sinh nghĩa vụ giám hộ đương nhiên của vợ hoặc cha, mẹ hoặc anh, chị em ruột đối với anh Nguyễn Văn A như việc chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho anh A, đại diện cho anh A trong các giao dịch dân sự, quản lý tài sản riêng của anh A và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp khác của anh A theo quy định tại Điều 67 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005. Và cũng xuất phát từ việc nhà máy X yêu cầu Tòa án công nhận anh Nguyễn Văn A là người bị mất năng lực hành vi dân sự mà làm phát sinh quyền và nghĩa vụ lao động của nhà máy X; cũng như quyền và nghĩa vụ dân sự của những người thân trong gia đình anh A đối với anh A. 1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ SỞ VÀ Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ 1.2.1. Khái niệm chế định giải quyế t viêc̣ dân sƣ̣ Để bảo đảm trật tự xã hội, mọi hoạt động của các cá nhân, tổ chức đều phải được thực hiện trên cơ sở của pháp luật, mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật. Trong trường hợp có vi phạm hoặc tranh chấp các chủ thể đều có quyền tự quyết định, định đoạt quyền và lợi ích hợp pháp của họ và lựa chọn cách thức, biện pháp giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 5 BLTTDS "đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó" [22] đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự và là một trong các yếu tố phản ánh bản chất của tố tụng dân sự. Theo đó, khi mỗi cá nhân, tổ chức bị xâm phạm quyền và lợi ích có thể lựa chọn cho mình cách giải quyết tốt nhất, 19
  20. phù hợp với quy định của pháp luật để khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết hay còn gọi là tham gia quá trình tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết cũng không phải là "tùy tiện" mà phải theo đúng quy định của pháp luật tố tụng về quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện, cách thức thực hiện quyền khởi kiện, trình tự, thủ tục khởi kiện, thời hiệu yêu cầu… Khi cá nhân, tổ chức mà phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp thì làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục, trình tự giải quyết vụ án dân sự; cá nhân, tổ chức không phát sinh tranh chấp nhưng có yêu cầu ghi nhận về một sự kiện pháp lý nào đó thì làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục, trình tự giải quyết việc dân sự. Để bảo đảm việc giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ việc dân sự, pháp luật tố tụng dân sự quy định các thủ tục tố tụng tương ứng với vụ, việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, theo đó có các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự và các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự. Trong pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng chưa có một văn bản hoặc điều luật nào định nghĩa thế nào là chế định giải quyết việc dân sự. Từ khi BLTTDS được ban hành và có hiệu lực cho đến nay tuy đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thủ tục giải quyết việc dân sự nhưng các công trình đó cũng mới chỉ phân tích về khái niệm việc dân sự, nêu lên phạm vi áp dụng, những vấn đề thuộc về chủ thể, nội dung và thủ tục giải quyết việc dân sự mà chưa đưa ra được khái niệm về chế định giải quyết việc dân sự. Theo Từ điển tiếng Việt thì chế định là "Đặt ra, quy định thành thể lệ, chế độ. Chế định một bộ luật"; "Toàn bộ nói chung những quan hệ pháp lý được quy định về một vấn đề. Quyền sở hữu là một chế định của ngành luật dân sự" [38, tr. 149]. Theo Từ điển Luật học thì "chế định" là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội gần gũi, có cùng tính chất trong phạm vi mỗi ngành luật vốn bao gồm nhiều chế định. Ví dụ: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2