Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cơ chế quốc tế đảm bảo quyền con người
lượt xem 8
download
Luận văn sẽ làm rõ hoạt động của cơ chế bảo đảm quyền con người quốc tế, phân tích đánh giá những yếu tố trong cơ chế và ảnh hưởng của nó đối với việc bảo vệ quyền con người. Từ đây góp phần cho việc áp dụng cơ chế bảo đảm quyền con người hữu hiệu hơn. Luận văn tập trung vào phân tích đánh giá những quy định, thủ tục đối với việc bảo vệ quyền con người về nhiều lĩnh vực
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cơ chế quốc tế đảm bảo quyền con người
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN THÔI Cơ chế quốc tế đảm bảo quyền con người LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ HÀ NỘI, 2002
- CƠ CHẾ QUỐC TẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI MỞ ĐẦU 1 - Tính cấp thiết của đề tài. Quyền con ngƣời là một vấn đề mang tính toàn cầu đƣợc dƣ luận quốc tế đang hết sức quan tâm.Hiến chƣơng Liên hợp quốc ra đời đă mở ra một chƣơng mới trong việc bảo vệ quyền con ngƣời. Cùng với việc ban hành các văn kiện pháp lý quốc tế về quyền con ngƣời, Luật nhân quyền quốc tế trở thành một ngành luật của hệ thống Pháp luật quốc tế. Việc bảo vệ quyền con ngƣời không phải là nhiệm vụ riêng của quốc gia nào mà nó đƣợc toàn thể nhân loại tiến hành.Cuộc đấu tranh này diễn ra trên khắp thế giới ở những nƣớc ph át triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển.Việc tuân thủ và bảo vệ quyền con ngƣời không phải đƣợc tiến hành bằng những con đƣờng nhƣ biểu tình ,phản đối …mà nó còn đƣợc thực hiện bằng một hệ thống pháp luật về quyền con ngƣời . Quyền con ngƣời là một tro ng những vấn đề mang tính toàn cầu,có ý nghĩa sống còn đối với nhân loại tiến bộ nó có tính lịch sử và đã có hệ thống Pháp luật quốc tế nhằm bảo đảm thực thi việc bảo vệ quyền này.Mặc dù đã có luật pháp nhƣng sự vi phạm quyền con ngƣời vẫn xẩy ra trên nhiều quốc gia và nhiều lĩnh vực.Vai trò của Luật quốc tế đối với việc bảo vệ quyền con ngƣời là không thể phủ nhận song vấn đề đặt ra là việc áp dụng ,thực hiện Pháp luật quốc tế đối với lĩnh vực nàynhƣ thế nào. Chính vì vậy việc nghiên cứu về bảo vệ quyền con ngƣời dƣới góc độ Luật quốc tế là một việc làm cần thiết mang tính nhân đạo sâu sắc. Luận nhân quyền quốc tế là một lĩnh vực mới đƣợc quan tâm ở Việt nam trong những năm gần đây. Chính vì vậy đi sâu tìm hiểu Cơ chế quốc tế bảo đảm quyền con ngƣời là một việc làm có ý nghĩa đối với lĩnh vực nghiên cứu và việc bảo vệ quyền con ngƣời trong Pháp luật quốc tế nói chung và việc bảo vệ quyền con ngƣời ở Việt Nam 1
- 2 - Tình hình nghiên cứu của đề tài. Đánh giá dƣới góc độ tổng thể hoạt động của cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời vẫn còn hạn chế nhất định ,ảnh hƣởng đến việc bảo vệ quyền con ngƣời .Do những vấn đề tồn tại này nên thái độ hời hợt thiếu thiện chí,đối phó ,chống đỡ với việc bảo vệ quyền con ngƣời vẫn tồn tại ở nhiều khu vực trên thế giới.Bên cạnh nhữn g hành vi cố tình vi phạm hoặc làm ngơ không chú ý đến việc bảo vệ quyền con ngƣời còn thấycó những hành vi lợi dụng lĩnh vực này để thục hiện những ý đồ riêng .Hoàn thiện cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời quốc tế sẽ khắc phục đƣợc tình trạng này,đó sẽ là cơ sở để quyền con ngƣời đƣợc tôn trọng trên phạm vi toàn cầu. Đề tài có tham khảo nhiều quan điểm khoa học trong lĩnh vực Luật quốc tế .Đề tài cũng tham khảo các vụ việc có liên quan đến lĩnh vực này đang đƣợc dƣ luận quan tâm trên thế giới hiện nay.Phƣơng hƣớng cách giải quyết của các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc cũng đƣợc tham khảo một cách kỹ càng để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.Những đánh giá ,kết luận của các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc về tình hình nhân quyền trên thế giới cũng đƣợc tham khảo để việc nghiên cứu đƣợc tiến hành toàn diện .Cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời đã đƣợc đƣợc nhiều nhà khoa học nƣớc ngoài nghiên cứu ,đề cập từ nhiều góc độ khác nhau.Tuy nhiên ở Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ cần phải có nhiều công trình nghiên cứu từ cụ thể, chi tiết đến tổng thể để có cách tiếp cận khoa học và hợp lý đối với vấn đề này từ đó chúng ta có thể đƣa ra đƣợc các biện pháp tối ƣu trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. 3- Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. Luận văn sẽ làm rõ hoạt động của cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời quốc tế, phân tích đánh giá những yếu tố trong cơ chế và ảnh hƣởng của nó đối với việc bảo vệ quyền con ngƣời. Từ đây góp phần cho việc áp dụng cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời hữu hiệu hơn. Luận 2
- văn tập trung vào phân tích đánh giá những quy định, thủ tục đối với việc bảo vệ quyền con ngƣời về nhiều lĩnh vực 4- Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đề tài nghiên cứu một cách tƣơng đối tổng thể những văn kiện pháp lý quốc tế nhƣ Hiến chƣơng Liên hợp quốc và nhiều công ƣớ c trong lĩnh vực quyền con ngƣời. Đề tài tập trung nghiên cứu về một số thủ tục pháp lý quốc tế cũng nhƣ một số cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. Bên cạnh đó đề tài này cũng nghiên cứu những quy định về một số nhóm qu yền của các công ƣớc quốc tế. 5- Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu. Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên những quan điểm tiến bộ về luật pháp quốc tế. Đề tài này cũng dựa trên những quan điểm của các cơ quan chuyên trách và nhân quyền của Liên hợp quốc đồng thời kết hợp với quan điểm của những nƣớc đang phát triển về vấn đề nhân quyền. Đề tài sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phân tích, so sánh, tổng hợp... 6- Những điểm mới của đề tài. - Làm rõ những vấn đề cơ bản về quyền con ngƣời. -Lần đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về Cơ chế quốc tế bảo đảm quyền con ngƣời tại Việt Nam -Phân tích ,đánh giá chi tiết những đóng góp của Việt Nam đối với Cơ chế quốc tế bảo đảm quyền con ngƣời 7- Kết cấu. Ngoài phần mở đầu gồm có 3 chƣơng. 3
- CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON NGƢỜI 1. Bản chất quyền con ngƣời 1.1. Nguồn gốc quyền con ngƣời Là những đặc tính tự nhiên vốn có của con ngƣời, từ khi sinh ra. Tuyên ngôn nhân quyền thế giới 1948 có viết “Mọi ngƣời sinh ra đều bình đẳng về phẩm giá và các quyền ” Trong tuyên ngôn của hợp chủng quốc Hoa Kỳ có ghi nhận: “Mọi ngƣời sinh ra đều bình đẳng và đồng tạo hoá đã dành cho họ một số quyền không thể bị tƣớc đoạt, trong các quyền đó có quyền sống, quyền tự do và quyền mƣu cầu hạnh phúc ”. Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789 một lần nữa lại khẳng định: “Mọi ngƣời sinh ra sống tự do và bình đẳng về các quyền…”. Trong tất cả các văn kiện pháp lý về quyền con ngƣời đều khẳng định quyền con ngƣời là quyền của mỗi con ngƣời từ khi sinh ra. Điều khẳng định này là hoàn toàn đúng trong xã hội hiện nay bởi trải qua các thời kỳ đấu tranh từ khi xuất hiện loài ngƣời, quyền con ngƣời đã đạt đƣợc những bƣớc tiến bộ đáng kể và nay đã đƣợc công nhận là một giá trị cần đƣợc nhân loại bảo vệ. Tuy nhiên quyền con ngƣời cũng có những bƣớc thăng trầm của mình. Quyền con ngƣời những giá trị vốn có tự nhiên của con ngƣời cũng có lúc không đƣợc công nhận. Vào thời kỳ cổ đại quyền con ngƣời là một khái niệm mơ hồ nó chỉ xuất hiện trong lĩnh vực tƣ tƣởng, do các nhà tƣ tƣởng đƣa ra. Trong thời điểm này con ngƣời không phải là vấn đề của số đông quan tâm. Những tƣ tƣởng đầu tiên về quyền con ngƣời gắn liền với các tƣ tƣởng về dân chủ. Vậy quyền con ngƣời có phải bắt nguồn từ những quan điểm, tƣ tƣởng về quyền con ngƣời không ? đứng trên phƣơng diện học thuật và khái niệm thì quyền con ngƣời đƣợc bắt đầu từ những quan điểm do những nhà tƣ tƣởng đƣa ra. Quyền con ngƣời đƣợc hình thành đầu tiên do các tƣ tƣởng nhằm giải phóng con ngƣời. Xét về nguồn gốc, quyền con ngƣời cũng có nhiều quan điểm khác nhau trong lĩnh vực này. Có quan điểm cho rằng quyền con ngƣời là giá trị tự nhiên vốn có của con ngƣời từ khi sinh ra. Đó không phải là sự ban phát từ phía Nhà nƣớc 4
- hay bất cứ thế lực nào. Con ngƣời sẽ đƣợc hƣởng những quyền này là đƣơng nhiên. Có quan điểm lại cho rằng quyền con ngƣời lại phụ thuộc nhiều vào ý trí của Nhà nƣớc. Quan điểm này cho rằng:”Không có pháp luật thì không có quyền ”. Đây là hai quan điểm cơ bản về quyền con ngƣời. Trải qua các giai đoạn, thời kỳ phát triển khác nhau quyền con ngƣời hiện đang là một vấn đề mang tính toàn cầu. Luật nhân quyền quốc tế và pháp luật quốc gia trở thành công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền con ngƣời. Có thể nói rằng pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất bảo vệ quyền con ngƣời. Hệ thống luật quốc tế và luật quốc gia càng hoàn thiện bao nhiêu thì việc bảo vệ quyền con ngƣời càng hiệu quả bấy nhiêu. Giả sử ta cứ thừa nhận rằng quyền con ngƣời là một thuộc tính của mỗi con ngƣời thể hiện giá trị và phẩm giá của mỗi con ngƣời nhƣng những giá trị và phẩm giá này sẽ ra sao nếu thiếu sự bảo đảm nhằm bảo vệ cho những giá trị và phẩm giá này. Nhìn lại lịch sử phát triển của loài ngƣời ta thấy rõ ràng đây là một quá trình những phẩm giá của con ngƣời bị tƣớc đoạt. Con ngƣời sinh ra vốn đã bình đẳng và có quyền đƣợc sống nhƣng sao con ngƣời lại trở thành những công cụ biết nói vào thời chiếm hữu nô lệ, họ bị trà đạp cả về thể xác lẫn tinh thần và có thể bị tƣớc đoạt mạng sống bất cứ lúc nào. Trong thế kỷ XX những thành tựu khoa học kỹ thuật đã đƣa nền văn minh loài ngƣời phát triển rực rỡ thì hàng triệu ngƣời ở những nƣớc nghèo tại Châu Phi, Châu Á vẫn bị coi là nô lệ cho những ông chủ ở những nƣớc đế quốc. Sự bình đẳng đƣợc coi là giá trị gắn liền với con ngƣời từ khi sinh ra đã không còn kiên hữu trong xã hội những nƣớc thuộc địa và trên thân phận ngƣời nô lệ. Sự phân biệt đối xử dựa trên mầu da và giới tính vẫn còn phổ biến trên thế giới hiện nay. Những yếu tố kinh tế đã khiến sự bình đẳng và giá trị con ngƣời hiện nay còn lại rất mơ hồ. Hàng loạt những vấn đề về quyền con ngƣời vẫn xảy ra thƣờng xuyên ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngay tại những quốc gia giầu có và hùng mạnh nhất thế giới vẫn tồn tại những vấn đề về quyền con ngƣời. Quyền con ngƣời là những thuộc tính, những giá trị cơ bản của con ngƣời vậy thuộc tính và giá trị này phải đƣợc tồn tại nhƣ nhau ở các Châu Lục và các quốc gia khác nhau. Có một điều hiển nhiên rằng quyền con ngƣời đã không đƣợc tôn trọng nhƣ nhau tại những quốc gia khác nhau. Tại một số nƣớc theo đạo 5
- hồi thì quyền của phụ nữ bị hạn chế so với phụ nữ ở quốc gia khác, hay tại một số nƣớc nghèo quyền trẻ em không đƣợc bảo đảm nhƣ ở một số quốc gia phát triển trên thế giới. Những giá trị về thuộc tính vốn có của con ngƣời đã không giống nhau do điều kiện kinh tế địa lý tại những quốc gia khác nhau, theo hƣớng này và em ra quan điểm “Không có pháp luật thì không có quyền ” đã đúng trong việc xác định nguồn gốc quyền con ngƣời. Sở dĩ có sự khác nhau về tình trạng quyền con ngƣời là do có sự khác nhau về luật pháp ở những quốc gia khác nhau. Tại một quốc gia có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh hơn về việc bảo vệ quyền con ngƣời thì những giá trị của con ngƣời sẽ đƣợc bảo vệ chặt chẽ hơn so với những quốc gia có hệ thống pháp luật kém hoàn chỉnh và không quan tâm đến lĩnh vực quyền con ngƣời. Dƣới góc độ pháp luật, quyền con ngƣời đƣợc bảo vệ theo hai hƣớng tác động là pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế. Xét trên phƣơng diện Luật quốc tế thì quyền con ngƣời cũng đƣợc bảo vệ trên hai hệ thống đó là Luật quốc tế và luật pháp của khu vực nhƣ ở châu Âu hoặc Châu Mỹ . Từ khi hình thành đến nay luật bảo vệ con ngƣời quốc tế đã phát triển mạnh mẽ với nhiều công ƣớc nhằm bảo vệ quyền con ngƣời toàn diện triệt để nhất . Một vấn đề đặt ra ở đây nếu nhƣ ta thừa nhận nguyên tắc (không có pháp luật thì không có quyền ) là : Tại sao đã có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhƣ luật bảo vệ con ngƣời quốc tế thì nhiều nơi con ngƣời vẫn không có quyền cho dù rất nhiều quyền đƣợc luật quốc tế cũng nhƣ luật của các quốc gia bảo vệ . Nhiều quốc gia đã ghi nhận quyền con ngƣời trong luật pháp quốc gia mình nhƣng những quyền đó chỉ trên giấy tờ mà thôi còn thực tế thì những quyền đó không tồn tại với mỗi con ngƣời. Nhƣ vậy là tình trạng không có quyền cho dù có pháp luật đã xảy ra. Và một vấn đề cần phải xem xét đối với quan điểm “Không có pháp luật thì không có quyền ” là luật pháp có phải là nguồn gốc của quyền con ngƣời không ? Từ những quan điểm khác nhau về quyền con ngƣời cần phải làm rõ quyền con ngƣời xuất phát từ đâu. Quyền con ngƣời đƣợc thừa nhận nhƣ những thuộc tính, giá trị chỉ riêng có ở con ngƣời. Bắt đầu từ xã hội nguyên thuỷ nơi khởi hành của hội loài ngƣời ta thấy vào thời điểm này con ngƣời sống với nhau thật bình đẳng. Nguyên tắc vàng này thống trị xã hội nguyên thuỷ. Sự bình đẳng này là biểu 6
- hiện của việc công nhận giá trị con ngƣời của các thành viên trong xã hội. Con ngƣời sinh ra trong tự do là bình đẳng không có áp bức chính vì vậy quyền con ngƣời không đƣợc đƣa ra. Theo tuyên ngôn nhân quyền năm 1948 thì mọi ngƣời sinh ra đều bình đẳng về phẩm giá và các quyền thì xã hội nguyên thuỷ đã đạt đến lý tƣởng này, một quan điểm thể hiện giá trị đích thực về quyền con ngƣời. Xã hội nguyên thuỷ là một xã hội không có luật pháp cũng nhƣ các vấn đề về quyền con ngƣời. Nhƣng có đầy đủ các yếu tố thể hiện giá trị cũng nhƣ các thuộc tính vốn có của con ngƣời tồn tại trong xã hội nguyên thuỷ. Cách nhìn nhận quyền con ngƣời là những giá trị tự nhiên vốn có của con ngƣời chỉ có thể nói rằng quyền con ngƣời sinh ra không phải do pháp luật vì khi không có pháp luật quyền con ngƣời vẫn đƣợc thực hiện một cách tự nhiên và con ngƣời vẫn đƣợc tôn trọng những giá trị vốn có của mình. Sau các lần phân công lao động xã hội nguyên thuỷ phát triển, giai cấp xuất hiện. Cùng với sự xuất hiện của giai cấp, Nhà nƣớc và pháp luật đã ra đời. Vào thời kỳ Nhà nƣớc chiếm hữu nô lệ nhiều bộ luật đã ra đời mà điển hình là luật Hammurabi và luật la mã. Cùng với thời điểm này xuất hiện một số quan điểm, tƣ tƣởng về quyền con ngƣời. Các nhà triết học Hy lạp cổ đại đã đề cập đến vai trò của cá nhân đối với xã hội mà đặc biệt là vai trò của cá nhân trong việc quản lý xã hội, chính trị đã trở thành vấn đề đầu tiên của cuộc tranh luật triết học trên phƣơng diện quyền con ngƣời, vấn đề này còn theo mãi lịch sử phƣơng tây. Do sự bất bình đẳng trong xã hội, thân phận của những ngƣời nô lệ bị đè nén đến cùng cực, nhiều cuộc khởi nghĩa của nô lệ đã nổ ra nhằm chống lại Nhà nƣớc chủ nô. Năm 136 – 132 trƣớc công nguyên và cuộc khởi nghĩa 104 –99 trƣớc công nguyên trên Đảng Xixin đã xảy ra hai cuộc khởi nghĩa lớn. Đáng chú ý hơn là cuộc khởi nghĩa của Xpactacuxơ 73 – 71 trƣớc công nguyên. Những cuộc khởi nghĩa trên chính là những cuộc đòi quyền bình đẳng và tự do của những ngƣời nô lệ. Xét trên phƣơng diện chung luật pháp không làm sinh ra quyền con ngƣời. Pháp luật đã hình thành từ khi xã hội phân chia thành hai giai cấp bị trị và thống trị. Một thời gian dài pháp luật đã đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu nhất 7
- trong tay giai cấp thống trị nhằm đàn áp quần chúng, nhân dân lao động. Tình trạng có pháp luật mà vẫn không có quyền đã xảy ra. Rõ ràng việc bảo vệ quyền con ngƣời phụ thuộc rất nhiều vào pháp luật mà chủ yếu là nội dung và bản chất của pháp luật. Nếu luật pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở một xã hội dân chủ và nội dung hƣớng tới việc bảo vệ quyền con ngƣời thì pháp luật đó mới có thể bảo vệ các quyền của con ngƣời. Ngƣợc lại pháp luật đặt ra không hƣớng tới những việc bảo vệ quyền con ngƣời thì đƣơng nhiên là có pháp luật mà quyền vẫn không đƣợc đảm bảo. Nhìn nhận trong lĩnh vực bảo vệ quyền con ngƣời hiện nay có thể thấy pháp luật giữ vai trò hết sức quan trọng. Pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng của con ngƣời đồng thời ngăn cản những hành động xâm phạm đến quyền con ngƣời. Nội dung của pháp luật đƣợc xây dựng trên cơ sở thừa nhận những giá trị chung của con ngƣời. Trong thực tế hiện nay và trong xu thế phát triển của xã hội thì không có pháp luật quyền con ngƣời sẽ không đƣợc đảm bảo. Rõ ràng là luật pháp không sinh ra quyền con ngƣời và quyền con ngƣời là những giá trị tự nhiên vốn có của con ngƣời, không thể chuyển dịch nhƣng luật pháp lại có vị trí hết sức quan trọng trong vấn đề thừa nhận và bảo vệ quyền con ngƣời. Luật pháp là ý trí của những ngƣời xây dựng pháp luật chính vì vậy nó mang tính chủ quan. Quyền con ngƣời phụ thuộc vào luật pháp vì những quy định của pháp luật có ảnh hƣởng rất lớn đến quyền, nó có thể mở rộng hoặc thu hẹp quyền con ngƣời và nó cũng có thể cấm đoán những hành vi thực hiện quyền. Nhƣ vậy quyền con nguời là những đặc quyền vốn có tự nhiên của con ngƣời và chỉ con ngƣời mới có. Đó là những khả năng hành động một cách có ý thức, né tránh từ chơi hoặc yêu cầu dành lấy những gì để con ngƣời có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Quyền con ngƣời còn tồn tại dƣới khả năng phản kháng, bảo vệ giá trị của con ngƣời trong đời sống xã hội. 1.2. Quá trình phát triển quyền con ngƣời. 1.2.1. Giai đoạn xuất hiện các tư tưởng về quyền con người. Quyền con ngƣời xuất hiện, tồn tại vận động gắn liền với quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Giai đoạn đầu tiên của quyền con ngƣời là giai đoạn 8
- xuất hiện những tƣ tƣởng về quyền con ngƣời. Những khái niệm cơ bản về quyền con ngƣời đƣợc xuất hiện đầu tiên dƣới hình thức triết học và sau đó đƣợc thể hiện trong các đạo luật của các quốc gia từ thời cổ đại. Một số quan điểm cho rằng các tƣ tƣởng về quyền con ngƣời khởi phát từ những nền văn minh rực rỡ thời cổ đại. Trong giai đoạn này những tƣ tƣởng về quyền con ngƣời đƣợc đan xen dƣới những hình thức khác nhau nhƣ tƣ tƣởng tôn giáo, tƣ tƣởng triết học và luật pháp. Chế độ công xã thị tộc tan giã vào giai đoạn từ thế kỷ IX – VII trƣớc công nguyên phƣơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ đã chứng tỏ đƣợc tính ƣu việt so với thời kỳ trƣớc đó. Nền kinh tế Ai Cập thời kỳ cổ Vƣơng quốc có sự phát triển mạnh nghề đóng thuyền và chăn nuôi, đặc biệt là trồng trọt có sự phát triển mạnh. Do sự áp bức bóc lột của Pharaoxy và của các Chúa châu cuộc sống của nô lệ và dân nghèo trở nên cơ cực vào thời kỳ Trung vƣơng quốc. Một tác phẩm văn học đã ghi lại “Thần đói lảng vảng quanh túp lều tranh của nông dân lao động nhọc nhằn cũng không đảm bảo cho họ đủ sống… Ngƣời ta đánh đập họ không chút thƣơng tiếc… Và nếu họ có đi thƣa kiện thì họ cũng không tìm đâu ra công lý…”. Nô lệ và đan nghèo đã nhiều lần nổi dậy đấu tranh. Trong một xã hội bất bình đẳng nhiều tƣ tƣởng triết học và tôn giáo về tự do bình đẳng và công lý đã ra đời. Nhà tƣ tƣởng Aristốt cho rằng con ngƣời là một sinh vật xã hội, một động vật chính trị. Ông cho rằng xã hội có nhiệm vụ bảo vệ công lý cho mỗi ngƣời dân, đảm bảo đời sống vật chất cho mỗi gia đình. Các nhà triết học thuộc trƣờng phái nguỵ biện Xa-Phi-Xtơ lần đầu tiên đƣa ra quan niệm về sự bình đẳng và tự do giữa những con ngƣời trong xã hội “Thƣợng đế tạo ra mọi ngƣời đều là ngƣời tự do, tự nhiên không ai biến thành nô lệ cả”. Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và tiếp theo đó thời kỳ phong kiến các tƣ tƣởng về quyền con ngƣời đã ra đời và phản ánh nhu cầu mong muốn của nhân dân về một xã hội bình đẳng. Thời kỳ trung cổ tôn giáo giữ một vị trí quan trọng trong xã hội, nó chi phối đời sống xã hội, chính vì vậy mà những tƣ tƣởng ra đời trong thời kỳ này chịu ảnh hƣởng của tôn giáo. Phong trào tà đạo đã có những quan điểm chống giáo lợi một cách quyết liệt và lên án cấu trúc đẳng cấp của xã hội phong kiến và muốn thủ tiêu chế độ đẳng cấp phong kiến. 9
- Thời kỳ chiếm hữu nô lệ đã xuất hiện những tƣ tƣởng đầu tiên về quyền con ngƣời, những tƣ tƣởng này đã đánh dấu sự xuất hiện quyền của con ngƣời. Sang thời kỳ phong kiến nhiều tƣ tƣởng về quyền đã ra đời. Có thể nói rằng tất cả các tƣ tƣởng về quyền đã xuất hiện trong xã hội có giai cấp và đầy những lời công và những tƣ tƣởng này đều nhằm giải phóng con ngƣời khỏi những phân biệt và áp bức. 1.2.2. Giai đoạn hình thành các tƣ tƣởng và học thuyết về quyền Thời kỳ phục hƣng có nhiều tƣ tƣởng về quyền con ngƣời đã ra đời. Thời kỳ này phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đã ra đời. Các ngành khoa học này đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lƣợng sản xuất là cơ sở để con ngƣời nhận thức lại chính mình và để khẳng định con ngƣời nhƣ một giá trị cao nhất. Những giá trị nhân văn, nhân đạo thời kỳ cổ đại đƣợc phục hƣng trên cơ sở nền kinh tế mới theo tinh thần nhân đạo tƣ sản về các giá trị con ngƣời đã bị xã hội phong kiến và tôn giáo trà đạp và kìm hãm. Theo Tomat Hoper thì tất cả nhân dân đều đƣợc hình thành nhƣ nhau về khả năng, thể lực cũng nhƣ trí tuệ. Liber cho rằng trong xã hội nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân. Nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân cần đƣợc thể hiện thông qua các quyền khác mà Nhà nƣớc quy định cho nhân dân nhƣ quyền tự do cá nhân, quyền sở hữu, quyền tự do tín ngƣỡng tự do xuất bản, buôn bán và tự do hoạt động công nghiệp. John Locke cho rằng trƣớc khi có Nhà nƣớc con ngƣời sống ở trạng thái tự nhiên, ở trạng thái này mọi ngƣời có quyền tự do bình đẳng, tƣ hữu. Những quyền này của con ngƣời là những quyền tự nhiên vĩnh cửu và bất di, bất dịch, không ai có quyền huỷ bỏ nó. Trong số các quyền này thì quan trọng nhất là quyền tƣ hữu mà nguồn gốc của nó là do lao động cuả các cá nhân. để ngăn ngừa sự lạm quyền của Nhà nƣớc Moutesquieu cho rằng cần phân chia quyền lực Nhà nƣớc ra thành ba loại chí ƣớc lẫn nhau đó là quyền luật pháp, hành pháp, hành pháp và tƣ pháp. Quyền tự do bình đẳng của con ngƣời đã đƣợc thể hiện trong các văn bản pháp lý quan trọng của giai cấp tƣ sản nhƣ giao luật của Anh về các quyền 1689, tuyên 10
- ngôn độc lập của hợp chủng Quốc Hoa Kỳ. 1776, hiến pháp của hợp chủng quốc Hoa Kỳ 1789, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền. Những tƣ tƣởng của thời kỳ này là thành quả của quá trình đấu tranh cho nhân quyền từ khi xuất hiện Nhà nƣớc đồng thời đây cũng là kết quả của sự phát triển về kinh tế xã hội. Giai cấp tƣ sản là những ngƣời phát động cuộc đấu tranh cho nhân quyền. Một điều hiển nhiên rằng giai cấp tƣ sản đã làm cuộc đấu tranh Cách mạng và lợi ích của giai cấp mình nhƣng cũng phải khẳng định rằng những tƣ tƣởng và thành công của Cách mạng tƣ sản đã đƣa quyền con ngƣời tiến thêm một bƣớc quan trọng. 1.2.3. Giai đoạn từ cuối thế kỷ XIX đến trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ hai. Sau khi Cách mạng tƣ sản thành công, xã hội chuyển sang một giai đoạn mới đó là thời kỳ tƣ bản xã hội chủ nghĩa. Sản xuất tƣ bản phát triển mạnh mẽ, trong xã hội có sự phân biệt rõ ràng giữa một bên là giới chủ và một bên là số đông lao động. Vì mục tiêu lợi nhuận giai cấp tƣ sản đã bộc lộ công nhân một cách triệt để. Giai cấp vô sản đã ý thức đƣợc vị trí vai trò của mình trong xã hội và tập hợp lực lƣợng đấu tranh nhằm xoá tình trạng bất công. Chủ nghĩa xã hội không tƣởng đã ra đời. Các đại diện của chủ nghĩa xã hội không tƣởng chủ trƣơng đƣa ra quan niệm về mặt xã hội mới trong đó con ngƣời đƣợc hƣởng tự do và công bằng hơn so với chủ nghĩa tƣ bản. Để đạt đƣợc một xã hội nhƣ thế các nhà chủ nghĩa xã hội không tƣởng mong chờ sự giúp đỡ của những nhà tƣ bản lƣơng thiện. Dẫu con đƣờng đi chƣa hợp lý những ý tƣởng về một xã hội tốt đẹp hơn xã hội tƣ bản là một ý tƣởng nhằm giải phóng con ngƣời khỏi bóc lột bất công trong xã hội tƣ bản. Chủ nghĩa tƣ bản tự do cạnh tranh chuyển sang chủ nghĩa đế quốc vào cuối thế kỷ XIX. Các cuộc chiến tranh nhằm phân chia lại thị trƣờng thế giới đã gây ra bao đau thƣơng chết chóc cho nhân dân ở khắp các Châu Lục trên thế giới. Trƣớc thực trạng của chủ nghĩa tƣ bản CMax và P Angghen đã hƣớng đến một xã hội không có ngƣời bóc lột ngƣời, một xã hội trong đó có sự phát triển tự do và hạnh phúc của mỗi ngƣời C. Max và P Angghen đã đƣa vấn đề đòi nhân quyền và dân 11
- quyền vào trong tuyên ngôn và điều lệ tạm thời của hội liên hiệp công nhân quốc tế 1864 và trong chƣơng trình, và điều lệ của hội liên hiệp công nhân quốc tế 1866. Các quan điểm thời kỳ này đều nhằm đƣa con ngƣời thoát ra khỏi sự bất công của xã hội tƣ bản. Tuy con đƣờng của các nhà chủ nghĩa xã hội không tƣởng vạch ra là thực tế nhƣng họ đã thể hiện đƣợc khuynh hƣớng giải phóng con ngƣời. 1.2.4. Thời kỳ phát triển tƣ tƣởng về quyền con ngƣời. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc, quyền con ngƣời đã có bƣớc phát triển mới. ngày 24 – 10 – 1945 Liên hợp quốc ra đời và thông qua hiến chƣơng Liên hợp quốc. Lời nói đầu của hiến chƣơng đã xác định “Phòng ngừa cho những thế hệ tƣơng lai khỏi thảm hoạ chiến tranh đã hai lần xảy ra trong đời …” Đồng thời hiến chƣơng cũng xác định và công nhận những giá trị của con ngƣời … Tin tƣởng vào những quyền cơ bản nhân phẩm và giá trị con ngƣời ở quyền bình đẳng giữa nam và nữ, ở quyền bình đẳng giữa các nƣớc lớn và nhỏ” Tuyên ngôn nhân quyền đƣợc đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10 – 12 – 1948. Tuyên ngôn nhân quyền gồm 30 điều nhằm khẳng định quyền con ngƣời trên nhiều phƣơng diện khác nhau. Tiếp theo tuyên ngôn hàng loạt công ƣớc đã ra đời trong đó hai công ƣớc về quyền dân sự chính trị và văn hoá xã hội là những văn bản pháp lý quốc tế quan trọng bảo vệ quyền con ngƣời toàn diện nhất. Sự phát triển quyền con ngƣời diễn ra rộng khắp trên các lĩnh vực, từ công ƣớc loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc đến các công ƣớc xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối với phụ nữ, công ƣớc về quyền trẻ em đã lần lƣợt ra đời. Bên cạnh các công ƣớc còn có tuyên ngôn TeHeran 1968, Tuyên bố Viên và chƣơng trình hành động 1993. Có thể nói rằng từ sau chiến tranh thế giới 1945 đến nay quyền con ngƣời có bƣớc phát triển mạnh mẽ. Từ những tƣ tƣởng đầu tiên về quyền con ngƣời xuất hiện trong lịch sử nhân loại đến thời điểm này quyền con ngƣời đã đƣợc thống nhất thành những quyền trong các văn bản pháp lý quốc tế và đã có một hệ thống pháp luật quốc tế bảo vệ. 12
- Nhân quyền hiện nay đƣợc xem là một trong năm vấn đề lớn mang tính toàn cầu. Tuy đã có nhiều công ƣớc nhằm bảo vệ quyền con ngƣời song việc vi phạm quyền con ngƣời vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới. Nếu so với nội dung của các công ƣớc thực trạng vấn đề quyền con ngƣời vẫn quá xa so với nội dung bảo vệ quyền của công ƣớc. Hai nhân quyền là quyền dân sự chính trị và quyền kinh tế xã hội mặc dù đã đƣợc quy định trong hai công ƣớc nhƣng còn quá nhiều trở ngại trong quá trình thực hiện. Quyền phụ nữ vẫn vấp phải những cản trở do các yếu tố truyền thống, tôn giáo… Quyền trẻ em vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức do điều kiện kinh tế xã hội ở những quốc gia đang phát triển. Nhìn chung quyền con ngƣời vẫn chƣa đƣợc đảm bảo một cách chặt chẽ. Giai đoạn hiện nay cũng là một giai đoạn phát triển mạnh mẽ của quyền so với các giai đoạn trƣớc đây. Nhân quyền mới đã ra đời nhƣ quyền phát triển, quyền sống trong môi trƣờng trong lành, quyền đƣợc thông tin…Các quyền hình thành trƣớc đây cũng đƣợc nhìn nhận dƣới một góc độ khác so với thời gian trƣớc, do sự phát triển của xã hội. Có nhiều quan điểm đƣợc đƣa ra. Nhằm hoàn thiện vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời nhƣ quan điểm về việc thành lập toà án nhân quyền quốc tế, quan điểm về nguyên tắc nhân quyền cao hơn chủ quyền, quan điểm về việc can thiệp nhân đạo quốc tế… Tất cả các yếu tố trên tạo ra một bức tranh về nhân quyền tƣơng đối sinh động. 2. Quyền con ngƣời và quyền công dân 2.1. Sự giống và khác nhau về quyền con người, quyền công dân 2.1.1.Một số vấn đề về quyền con người và quyền công dân Trong một thời gian dài trƣớc đây tại các nƣớc xã hội chủ nghĩa ngƣời ta không bao giờ đề cập đến khái niệm quyền con ngƣời bởi vì khái niệm này đã đƣợc đồng nhất với khái niệm quyền công dân. Trong xã hội Nhà nƣớc có vai trò, vị trí hết sức quan trọng vì nó chi phối toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội mà còn có nghĩa vụ đối với các nhu cầu của các thành viên trong xã hội. Nhà nƣớc có nghĩa vụ đối với nhân dân còn nhân dân hoàn toàn thụ động đòi chỗ ở Nhà nƣớc. Thực tế này đã dẫn đến quyền công dân là duy nhất, không còn khái niệm quyền 13
- con ngƣời. Quyền công dân ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây vẫn mang nặng tính hình thức. Tuy đã có nhiều quy định trong hiến pháp và pháp luật nhƣng ngƣời dân vẫn cảm thấy thiếu dân chủ. Việc đồng nhất quyền con ngƣời, quyền công dân đã đơn giản vấn đề hoá quyền con ngƣời. Điều này đã tạo ra một khoảng trống trong lĩnh vực quyền con ngƣời dẫn đến quyền con ngƣời không đƣợc quan niệm một cách thoả đáng. Từ nhiều thập kỷ qua tại các nƣớc Xã hội chủ nghĩa nhìn nhận quyền con ngƣời nhƣ một luận điểm cuả chủ nghĩa tƣ bản nhằm chống lại các nƣớc XHCN. Khái niệm nhân quyền đƣợc xem nhƣ thời kỳ giai cấp tƣ sản sử dụng ngọn cờ dân, quyền chống lại Nhà nƣớc phong kiến. Trong nhận thức phổ biến của giới khoa học pháp lý ở các nƣớc XHCN trƣớc đây cho rằng quan niệm về quyền con ngƣời của thuyết pháp luật tự nhiên trƣớc đây là không có đặc tính pháp lý vì chỉ với tƣ cách công dân của một quốc gia nhất định ghi nhận thì cá nhân con ngƣời mới có quyền. Với cách hiểu này một thời gian dài con ngƣời không tồn tại trong khoa học pháp lý và ngay cả trong nhận thức nói chung. Do quan niệm về nền kinh tế XHCN, các quyền về kinh tế vẫn luôn đƣợc coi trọng. Một quan điểm tồn tại trong khối các nƣớc XHCN là chỉ khi có các quyền về kinh tế xã hội thì nhƣngx quyền dân sự chính trị mới đƣợc đảm bảo: Việc đặt quyền kinh tế xã hội lên trên đã thể hiện quan điểm phiến diện khi xem xét về nhân quyền và ngay cả quyền về kinh tế cũng không đƣợc đảm bảo nhƣ quyền có nhà ở, quyền có việc làm. Trên thực tế những quyền về dân sự, chính trị có trƣớc quyền về kinh tế xã hội. Nhóm quyền này có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống chính trị xã hội. Nhân quyền này đảm bảo cho sự phát triển tự do của con ngƣời và đảm bảo nhu cầu tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội do vậy trong quan hệ với nhau việc ƣu tiên các quyền dân sự chính trị là cơ sở để cho các quyền kinh tế xã hội đƣợc thực hiện. 2.1.2. Nội dung quyền con ngƣời, quyền công. 14
- Quyền con ngƣời, quyền công dân là những vấn đề có nội dung phong phú và phực tạp. Quyền con ngƣời là một khái niệm có trƣớc nó khởi nguồn từ những tƣ tƣởng về quyền con ngƣời và đƣợc phát triển cùng với lịch sử xã hội loài ngƣời. Quyền con ngƣời chịu ảnh hƣởng của thuyết pháp luật tự nhiên. Theo thuyết học này thì con ngƣời ra đời đƣơng nhiên có quyền và quyền có trƣớc Nhà nƣớc và pháp luật. Quyền công dân là một sự phát triển của quyền con ngƣời. Khi Nhà nƣớc phong kiến đánh đổ xã hội chuyển sang một giai đoạn mới đó là xã hội tƣ bản chủ nghĩa. Con ngƣời từ những thần dân sống dƣới sự ban phát của vua chúa phong kiến đã trở thành những công dân. Trong lời nói đầu của tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền pháp 1789 có đoạn “Từ những điều nêu trên, Quốc hội thừa nhận và tuyên bố với sự chứng kiến và bảo hộ của Đấng tối cao, các quyền sau đây của con ngƣời và công dân”. Quyền con ngƣời đƣợc hiểu là những đặc quyền của con ngƣời từ khi sinh ra. Đó là khả năng hành động một cách có ý thức, quyền công dân ra đời từ lâu và đƣợc sủ dụng rộng rãi trong xã hội tƣ sản, quyền công dân mang tính xác định hơn so với quyền con ngƣời nó gắn liền với mỗi quốc gia đƣợc pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Nội dung quyền công dân ở từng quốc gia là không giống nhau, không có sự đối lập giữa quyền con ngƣời và quyền công dân. Không có quyền công dân ngoài quyền con ngƣời và không có quyền con ngƣời ngoài quyền công dân. Quyền công dân tại các nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây đƣợc đồng nhất với quyền con ngƣời. Trong các văn bản pháp lý chỉ tồn tại thuật ngữ quyền công dân. Quyền con ngƣời, quyền công dân là hai khái niệm không đồng nhất xét cả về chủ thể lẫn nội dung. Quyền con ngƣời là một khái niệm rộng. Quyền con ngƣời không loại trừ quyền công dân nhƣng không thay thế đƣợc khái niệm quyền công dân. Ngƣợc lại khái niệm quyền công dân cũng không thay thế đƣợc khái niệm quyền con ngƣời. Quyền công dân là một khái niệm hẹp hơn quyền con ngƣời, không bao quát hết các quyền của cá nhân con ngƣời đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ bằng pháp luật cũng nhƣ đƣợc pháp luật quốc tế công nhận và bảo vệ. Trên phƣơng diện chủ thể, quyền con ngƣời là những quyền có chủ thể không bị giới hạn nhƣ quyền công dân có những ngƣời tuy không đƣợc hƣởng 15
- những quyền của công dân nhƣ quyền bầu cử, ứng cử… Nhƣng vẫn đƣợc hƣởng những quyền trên phƣơng diện là một thực thể tự nhiên xã hội. Những nội dung của quyền công dân chịu ảnh hƣởng của quyền con ngƣời một cách sâu sắc. Quyền công dân cần phải thể hiện đầy đủ những tƣ tƣởng giá trị của quyền con ngƣời vi trƣớc khi nói đến quyền công dân, quyền con ngƣời cần phải đƣợc xem là cơ sở trong cách đối xử với con ngƣời. Nếu quyền con ngƣời không đƣợc bảo đảm sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến nội dung của quyền công dân. Nhiều quyền sẽ không đƣợc bảo đảm cho các thành viên trong xã hội với tƣ cách là công dân. Cũng có thể pháp luật có quy định nhƣng những quyền này không đƣợc thực hiện do tình trạng chung của vấn đề quyền con ngƣời. Chính vì vậy để đảm bảo quyền công dân trƣớc tiên cần phải nhìn nhận quyền con ngƣời thật đúng đắn. Quyền con ngƣời là những giá trị chung đƣợc cộng đồng quốc tế thừa nhận và cố gắng bảo vệ. Năm 1948 đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã thông qua ban tuyên ngôn nhân quyền toàn thế giới. Công ƣớc đã nêu ra các nguyên tắc có tầm khái quát nhƣ sau: Tất cả mọi ngƣời đều có quyền bình đẳng và không thể chuyển nhƣợng đó là nền tảng của công lý và hoà bình trên thế giới. Sự phủ nhận và coi thƣờng các quyền con ngƣời dẫn đến các hành vi man dợ xúc phạm tới lƣơng tâm nhân loại. Quyền con ngƣời phải đƣợc đảm bảo bằng pháp luật nếu không con ngƣời phải nội dậy chống lại độc tài và áp bức. Các công ƣớc quốc tế bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, còn quyền công dân do pháp luật của từng quốc gia bảo vệ. Bằng việc ban hành các văn bản pháp luật quốc tế, cộng đồng quốc tế đã tác động tích cực vào lĩnh vực bảo vệ quyền con ngƣời và quyền công dân. Những quy định trong những văn bản luật pháp quốc tế đƣợc coi là chuẩn mực để các quốc gia đối chiếu đối với pháp luật nƣớc mình. Việc bảo vệ quyền công dân cũng là bảo vệ quyền con ngƣời chính vì vậy mà nội dung pháp luật quôcs tế và quốc gia cần có sự thống nhất về nội dung. Các điều kiện nhƣ kinh tế, chính trị, văn hoá của từng quốc gia đều có ảnh hƣởng tới 16
- việc bảo vệ quyền con ngƣời. Tuy nhiên không thể coi điều kiện con ngƣời là yếu tố quyết định trong việc bảo vệ quyền con ngƣời. Quyền con ngƣời là một khái niệm độc lập song khái niệm này cũng gắn chặt với quyền công dân mà không tách biệt hoàn toàn. Trong một quốc gia quyền công dân là nội dung cơ bản của quyền con ngƣời, thể hiện cụ thể của quyền con ngƣời. Nhƣ vậy quyền con ngƣời, quyền công dân có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Dƣới góc độ quyền con ngƣời cần phải nhìn nhận đó là những giá trị không thể thay đổi của con ngƣời không thể lấy khái niệm quyền công dân thay thế khái niệm quyền con ngƣời. Bảo vệ tốt quyền con ngƣời cũng là biện pháp bảo đẩm quyền công dân, đồng thời thực hiện tốt quyền công dân cũng là bảo vệ quyền con ngƣời. 3. Nội dung quyền con ngƣời. 3.1. Phân loại quyền con ngƣời. 3.1.1. Cơ sở phân loại. Có nhiều cách tiếp cận, phân loại khác nhau về nội dung quyền con ngƣời, quyền công dân. Theo góc độ triết học xác định nội dung quyền con ngƣời, quyền công dân có hai phƣơng diện đó là phƣơng diện nhân bản học chú trọng mặt sinh lý thể chất của con ngƣời, phƣơng diện thứ hai chú trọng mặt xã hội của con ngƣời. Theo cách phân loại quyền con ngƣời trên cơ sở triết học thì quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc quy vào hai dạng chủ yếu: Quyền đƣợc đảm bảo những điều kiện xã hội để con ngƣời tồn tại xứng đáng với con ngƣời bao gồm các quyền nhƣ quyền có việc làm, quyền đi lại, cƣ trú, quyền an ninh, chính trị, quyền đƣợc tự do kết hôn, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền sở hữu và thừa kế tài sản. Quyền tự do các hoạt động sáng tạo bao gồm các quyền: Quyền đƣợc học tập, nâng cao học vấn, quyền tự do chọn nghề nghiệp, quyền phát minh sáng chí, quyền tự do ngôn luận, quyền phê bình chất vấn, quyền tự do bầu của, ứng cử, tập hợp tín ngƣỡng và tôn giáo. 17
- Theo khía cạnh pháp lý quyền con ngƣời đƣợc chia thành: Các quyền tự do dân chủ chính trị: Quyền tham gia quản lý Nhà nƣớc, quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền bình đẳng nam nữ, quyền tự do ngôn luận, báo chí, quyền đƣợc thông tin, quyền đƣợc hội họp, lập hội, biểu tình , bãi công… Các quyền dân sự bao gồm: Quyền tự do đi lại và cƣ trú trong nƣớc, quyền ra nƣớc ngoài và từ nƣớc ngoài trở về, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền đƣợc bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, dân sự, nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, quyền đƣợc an toàn bí mật về thƣ tín, điện thoại, quyền khiếu nại tố cáo. Các quyền về kinh tế xã hội bao gồm: Quyền lao động, quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu hợp pháp và thừa kế quyền đƣợc học tập, nghiên cứu phát minh, sáng chế, quyền đƣợc bảo vệ sức khoẻ, quyền đƣợc bảo vệ hôn nhân và gia đình, những quyền mang tính chất ƣu tiên là quyền trẻ em và quyền ngƣời già. Ngoài ra quyền đƣợc phân biệt thành quyền phổ biến tuyệt đối và quyền phổ biến tƣơng đối. Quyền phổ biến tuyệt đối là quyền phải thực hiện ngay không điều kiện, không có hạn chế đó là những quyền nhƣ: Quyền sống, quyền không bị tra tấn… Quyền phổ biến tƣơng đối là quyền phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Cùng với tuyên ngôn nhân quyền thế giới. Công ƣớc về quyền dân sự chính trị và công ƣớc về quyền kinh tế văn hoá xã hội tạo thành một cơ sở pháp lý toàn diện và đầy đủ nhất để bảo vệ quyền con ngƣời. Chính vì vậy dù có nhiều cách phân loại khác nhau nhƣng, quyền con ngƣời đƣợc chia thành quyền dân sự chính trị và quyền kinh tế xã hội, bên cạnh đó còn có quyền của các nhóm. 3.1.2. Quyền dân sự chính trị. Quyền dân sự chính trị đƣợc xe là quyền thế lực con ngƣời đầu tiên. Nội dung quyền dân sự chính trị đƣợc thể hiện nhiều văn bản trong đó đầu tiên phải kể đến là tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 1776 và tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1789. Tiếp sau những văn bản này tuyên ngôn nhân quyền thế giới cũng đã tuyên bố về quyền dân sự chính trị. Công ƣớc vì quyền dân 18
- sự chính trị 1966 là văn bản thể hiện đầy đủ và toàn diện nội dung quyền dân sự chính trị. Trong quyền dân sự chính trị thì quyền sống là một trong những quyền quan trọng nhất. Trong lịch sử loài ngƣời đã trải qua không biết bao nhiêu chiến tranh. Những ảnh hƣởng chết chóc, bị thƣơng không biết bao lần đã xảy ra trong lịch sử. Cuộc chiến tranh lần thứ I và lần thứ II cũng đã tƣớc đoạt bao nhiêu sinh mạng. Quyền sống đƣợc ghi nhận tại điều 6 của công ƣớc “Mỗi ngƣời đều có quyền đƣợc sống, quyền này đƣợc pháp luật bảo vệ. Không ai đƣợc tƣớc đoạt mạng sống một cách vô cớ”. Ngày 15/12/1989 nghị định về việc bãi bỏ án tử hình đã đƣợc đại hội đồng thông qua. Mặc dù đã có nhiều điều khoản bảo vệ quyền sống nhƣng hiện án tử hình vẫn còn đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng đối với những tội ác nghiêm trọng. Bên cạnh việc bảo vệ quyền sống, quyền không bị tra tấn nhƣng bị áp dụng hình phạt một cách tàn nhẫn cũng đƣợc công ƣớc bảo vệ. Quyền dân sự chính trị còn bao gồm những quyền nhƣ: không bị bắt giữ làm nô lệ, quyền không bị áp dụng các hình thức lao động cƣỡng bức. Tự do là một quyền đƣợc công ƣớc bảo vệ, mỗi ngƣời đều có quyền đƣợc hƣởng tự do và an ninh cá nhân. Việc tƣớc quyền tự do phải tuân theo những thủ tục luật pháp quy định. Không ai bị tƣớc quyền tự do, nếu bị bắt giữ họ phải đƣợc thông báo những lý do bắt giữ. Mọi trƣờng hợp bắt giam ngƣời đều phải đƣa ra xét xử tại một phiên toà. Trong trƣờng hợp bị giam giữ bất hợp pháp các cá nhân có quyền yêu cầu bồi thƣờng. Những ngƣời bị tƣớc quyền tự do phải đƣợc đối xử nhân đạo. Quyền tự do bao gồm các quyền khác nhƣ: Quyền tự do đi lại và lựa chọn nơi cƣ trú. Mọi ngƣời đều có quyền rời khỏi một quốc gia và họ có quyền trở về đất nƣớc mình. Quyền bình đẳng cũng là một quyền cơ bản . Điều 14 công ƣớc có quy định “Tất cả mọi ngƣời đều có quyền bình đẳng trƣớc toà án và các cơ quan tài phán” “Ngƣời bị buộc là tội phạm hình sự có quyền đƣợc coi là vô tội cho tới khi tội của ngƣời đó đƣợc chứng minh theo pháp luật. Một ngƣời bị coi là phạm tội luật sƣ có quyền đƣợc thông báo bằng ngôn ngữ họ hiểu về lý do buộc tội đƣợc xét xử tại phiên toà, đƣợc tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa hoặc không bị ép buộc phải làm nhân chứng chống laị mình”. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn