Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người đại diện của đương sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng ở Việt Nam
lượt xem 15
download
Mục đích của luận văn là nhằm làm rõ những vướng mắc, bất cập, hạn chế khi áp dụng các quy định pháp luật về người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự vào thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người đại diện của đương sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƢỜNG VĂN MINH NGƢỜI ĐẠI DIỆN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƢỜNG VĂN MINH NGƢỜI ĐẠI DIỆN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN BÍCH THẢO Hà Nội – 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lƣờng Văn Minh
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự TTDS : Tố tụng dân sự VAMC : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ............................ 8 1.1. Lý luận về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự ........................... 8 1.1.1 Khái niệm người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự ......................... 8 1.1.2. Đặc điểm người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự ......................... 9 1.1.3. Ý nghĩa của quy định về người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự 11 1.2. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng và đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng..................................................................................................... 14 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ................. 14 1.2.2. Đặc điểm của đương sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ............. 17 1.3. Khái niệm và đặc điểm ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng ................................................................................... 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG I ......................................................................................... 22 CHƢƠNG 2. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ...................................................................................................................... 23 2.1. Những quy định chung về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự . 23 2.1.1. Điều kiện trở thành người đại diện trong tố tụng dân sự .............................. 23 2.1.2. Người đại diện theo pháp luật........................................................................ 24 2.1.3. Người đại diện theo ủy quyền ........................................................................ 31 2.2. Những quy định cụ thể về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng..................................................................................................... 43 KẾT LUẬN CHƢƠNG II ........................................................................................ 51 CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................... 52
- 3.1 Những vấn đề phát sinh trong thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong các vụ án về tranh chấp hợp đồng tín dụng ..... 52 3.1.1 Người đại diện theo pháp luật của bị đơn bỏ trốn hoặc vì lý do khác không thể làm người đại diện theo pháp luật của bị đơn trong quá trình tố tụng ............. 52 3.1.2 Xác định đương sự và người đại diện của đương sự trong trường hợp tổ chức tín dụng bán nợ......................................................................................................... 57 3.1.3 Thay đổi người đại diện theo ủy quyền ........................................................... 66 3.1.4 Việc đương sự ủy quyền cho nhiều người đại diện tham gia tố tụng gây khó khăn cho Tòa án trong việc giải quyết vụ án ........................................................... 69 3.1.5 Xác định sai tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh ngân hàng dẫn đến xác định sai tư cách người đại diện trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ........................ 72 3.1.6 Viện kiểm sát kháng nghị không đúng do hiểu sai quy định pháp luật về trường hợp không được làm người đại diện ............................................................ 74 3.2 Nguyên nhân của những hạn chế, sai sót khi áp dụng các quy định pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong thực tiễn giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ..................................................................................................................... 79 3.3 Một số kiến nghị nhằm khắc phục những vƣớng mắc, hạn chế trong việc áp dụng các quy định về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ..................................................................................................................... 84 3.3.1 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự ................................................................................................. 84 3.3.2 Kiến nghị khác ................................................................................................. 89 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 91 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 94
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là một trong những quyền cơ bản của công dân và đã đƣợc ghi nhận nhƣ là một trong những nguyên tắc hiến định “ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” (Điều 14 Hiến pháp 2013). Bên cạnh đó, Điều 16 của Hiến pháp 2013 quy định “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Đó cũng là một trong những nguyên tắc quan trọng của tố tụng dân sự, theo đó, mọi cá nhân, tổ chức đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự. Đƣơng sự khi tham gia tố tụng dân sự có quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình, đƣợc ủy quyền hoặc nhờ ngƣời khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình. Tòa án phải đảm bảo cho các đƣơng sự thực hiện đƣợc quyền bảo vệ của họ. Trong TTDS, đƣơng sự thƣờng tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, các đƣơng sự không thể tự mình tham gia tố tụng, vì vậy, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, họ phải tham gia tố tụng thông qua ngƣời đại diện. Có thể nói, chế định ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự là một chế định quan trọng của pháp luật tố tụng dân sự giúp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và tạo thuận lợi cho tòa án trong giải quyết các vụ việc dân sự. Hiện nay, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, sự chủ động và tích cực trong hội nhập quốc tế, các quan hệ kinh tế diễn ra ngày càng phong phú đa dạng, trong đó sự phát triển của các quan hệ tín dụng có ý nghĩa to lớn đối với các hoạt động kinh tế. Các hoạt động tín dụng mà điển hình là hoạt động vay 1
- vốn đã thúc đẩy quá trình sản xuất, lƣu thông và phát triển kinh tế. Cùng với sự tăng trƣởng tín dụng mạnh mẽ, trong những năm gần đây, số lƣợng các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng đƣợc giải quyết tại Tòa án có chiều hƣớng gia tăng, phức tạp, một số quy định pháp luật chƣa rõ ràng gây khó khăn trong quá trình áp dụng thống nhất pháp luật để giải quyết tại Tòa án, trong đó có vấn đề ngƣời đại diện của đƣơng sự. Trên thực tế, khi có tranh chấp xảy ra, các chủ thể trong quan hệ hợp đồng tín dụng thƣờng sử dụng ngƣời đại diện của mình để tham gia giải quyết tranh chấp, đặc biệt là bên tổ chức tín dụng thƣờng thông qua ngƣời đại diện để tham gia tố tụng trƣớc Tòa án. Sự tham gia của ngƣời đại diện có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong những trƣờng hợp nêu trên. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) đã có các quy định tƣơng đối đầy đủ về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong TTDS, từ đó tạo cơ sở pháp lý tốt cho việc tham gia tố tụng của ngƣời đại diện. Qua thực tiễn thực hiện, ngƣời đại diện đã và đang khẳng định đƣợc vị thế và vai trò của mình trong TTDS. Tuy nhiên, một số quy định của pháp luật TTDS về ngƣời đại diện của đƣơng sự còn chƣa rõ ràng, chƣa phù hợp …. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện các quy định pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự nói chung và trong các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng cũng gặp phải nhiều khó khăn, vƣớng mắc. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng có ý nghĩa làm sáng tỏ những vƣớng mắc từ các quy định pháp luật và trong quá trình thực hiện, qua đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Người đại diện của đương sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự. 2
- Ví dụ, Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Trần Thị Quỳnh Châu (2019) Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, Học viện khoa học xã hội; Luận văn thạc sĩ luật học “Đại diện theo pháp luật của đượng sự trong tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thu Hoài, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016; Luận văn thạc sĩ luật học Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam của tác giả Tƣởng Duy Tiến, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018; Luận văn thạc sĩ luật học “Người đại diện hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự” của tác giả Cao Thị Bích Ngọc, năm 2019, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Về sách tham khảo, chuyên khảo đã xuất bản có đề cập tới vấn đề ngƣời đại diện của đƣơng sự trong TTDS, có thể kể ra các công trình nhƣ “Bình luận khoa học một số vấn đề của pháp luật TTDS và thực tiễn áp dụng” của TS Lê Thu Hà (2006); sách “Pháp luật TTDS và thực tiễn xét xử” của tác giả Tƣởng Duy Lƣợng (2009), Sách “Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (Chủ biên) năm 2017… Trên báo và tạp chí đã có một số bài viết nhƣ: “Một vài suy nghĩ về đại diện trong TTDS” của tác giả Tƣởng Duy Lƣợng trên tạp chí khoa học pháp lý (số 1/ 2007); bài viết “Đại diện theo ủy quyền, từ pháp luật nội dung đến TTDS” của tác giả Nguyễn Minh Hằng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 05/2005; bài viết “Một số vấn đề về người đại diện theo pháp luật của đương sự trong TTDS” của tác giả Nguyễn Thị Hạnh đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 3/2011, bài viết “Chế định đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam - nhìn từ góc độ Luật so sánh” của tác giả Ngô Huy Cƣơng đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 04/2009; bài viết “Người đại diện của đương sự trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 9/2016….. Các công trình nghiên cứu về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự ở các luận án, luận văn, sách chuyên khảo, bài viết khoa học ở các tạp chí trên 3
- đây đã tìm hiểu các vấn đề cơ bản về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự nhƣ khái niệm, đặc điểm, địa vị pháp lý của ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự; thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự; kiến nghị hoàn thiện pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự. Có thể nói, các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của các công trình trên đây đã cơ bản bao quát đƣợc hầu hết vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự theo BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) và BLTTDS 2015. Trên cơ sở các nội dung đã đƣợc nghiên cứu trong các công trình trên, luận văn này sẽ tiếp tục kế thừa những kết quả đã đƣợc nghiên cứu về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu, tìm hiểu về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự theo quy định hiện hành đó là BLTTDS 2015 và nghiên cứu chuyên sâu về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng – một trong những loại tranh chấp phổ biến đƣợc Tòa án giải quyết hiện nay và có nhiều vấn đề thực tiễn phát sinh liên quan đến ngƣời đại diện của đƣơng sự. Về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Có thể kể đến nhƣ: Luận văn thạc sĩ luật học “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh Phúc” của tác giả Hoàng Văn Bích, năm 2014, Khoa Luật, Đại Học Quốc gia Hà Nội; Luận văn thạc sĩ luật học “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” của tác giả Hồ Thị Khuyên, năm 2016, Khoa Luật, Đại Học Quốc gia Hà Nội ; Luận văn thạc sĩ luật học “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ” của tác giả Trần Tuấn Anh, năm 2016, Học viện khoa học xã hội….Các công trình này đã nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung về hợp đồng tín dụng, tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực trạng pháp luật về hợp đồng tín 4
- dụng, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án một địa phƣơng cụ thể, từ đó các công trình này đƣa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Luận văn này sẽ tiếp tục kế thừa những kết quả nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ở các công trình trên đây. Tuy nhiên, luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu chuyên sâu về một nội dung cụ thể trong các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, hiện nay trong thực tiễn áp dụng pháp luật còn nhiều vƣớng mắc, hạn chế đó là vấn đề ngƣời đại diện của đƣơng sự trong các vụ án về tranh chấp hợp đồng tín dụng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích của luận văn là nhằm làm rõ những vƣớng mắc, bất cập, hạn chế khi áp dụng các quy định pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự vào thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án, từ đó đƣa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án. Để có thể đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, phân tích những vấn đề lý luận về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự, về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng, làm rõ những đặc điểm của đƣơng sự trong vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng tín dụng, từ đó phân tích làm rõ những đặc điểm của ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng tín dụng. Thứ hai, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng. Thứ ba, phân tích thực tiễn thực hiện quy định về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng, qua đó, nêu ra đƣợc một số 5
- hạn chế, bất cập, nguyên nhân của chúng và đƣa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận cơ bản về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự nói chung và ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng, các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng. Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, cũng nhƣ thực tiễn thực hiện các quy định này tại các Tòa án nhân dân ở Việt Nam. Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp phân tích quy phạm, phân tích vụ việc thực tiễn, thống kê, so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần làm rõ những hạn chế, bất cập khi áp dụng các quy định pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự vào thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng – 6
- một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay đƣợc Tòa án giải quyết. Từ đó, luận văn nêu kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập nói trên, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án. Những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa tham khảo để các cơ quan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự và áp dụng đúng đắn các quy định pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự vào thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án. Bên cạnh đó, luận văn là tài liệu tham khảo đối với cán bộ, sinh viên và những ngƣời làm công tác pháp luật trong thực tiễn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Khái quát về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng Chƣơng 2: Các quy định pháp luật hiện hành về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng và một số kiến nghị 7
- CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 1.1. Lý luận về ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự 1.1.1 Khái niệm người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự Về mặt ngôn ngữ học, theo Từ điển Tiếng Việt ngƣời đại diện là ngƣời đƣợc cử thay mặt cho cá nhân, tập thể làm việc gì [52, tr.279]. Trong cuốn Từ điển Từ Hán Việt năm 2001 đại diện đƣợc hiểu là “thay mặt”[5, tr.134]. Có thể thấy, dƣới góc độ chung nhất thì ngƣời đại diện là ngƣời thay mặt cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện một công việc nhất định. Nhìn từ góc độ pháp lí, theo cuốn Từ điển Luật học năm 2006, ngƣời đại diện đƣợc hiểu là “Người nhân danh và vì lợi ích của một người khác xác lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi thẩm quyền đại diện” [51, tr.575]. Nhƣ vậy, ngƣời đại diện là ngƣời thay mặt cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng dân sự và có các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự theo quy định. Các đƣơng sự trong tố tụng dân sự thƣờng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, ngƣời khác có thể thay mặt đƣơng sự tham gia tố tụng và thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đƣơng sự, những ngƣời tham gia tố tụng này đƣợc gọi là ngƣời đại diện của đƣơng sự. Khi tham gia tố tụng tại Tòa án, các đƣơng sự có thể tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ TTDS đƣợc pháp luật quy định, hoặc có thể thông qua ngƣời khác thay mặt mình tham gia tố tụng là ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền. Ngoài ra, có những trƣờng hợp trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, các đƣơng sự bị rơi vào tình trạng không thể tự mình tham gia tố tụng tại Tòa án nhƣ ngƣời bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự mà không có ai thay mặt họ để tiếp tục tham gia tố tụng, hoặc có ngƣời đại diện nhƣng ngƣời đó lại thuộc trƣờng hợp pháp luật quy định không đƣợc làm ngƣời đại diện. Khi đó, Tòa án có quyền chỉ định ngƣời thay mặt đƣơng sự tham gia tố tụng. Việc chỉ định này để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp 8
- pháp chính đáng của đƣơng sự. Ngƣời thay mặt cho đƣơng sự trƣớc Tòa án để thực hiện quyền và nghĩa vụ TTDS của đƣơng sự là ngƣời đại diện của đƣơng sự trong TTDS. Nhƣ vậy, qua phân tích trên đây, có thể hiểu người đại diện của đương sự trong TTDS là người thay mặt đương sự tham gia tố tụng trước Tòa án và thực hiện các quyền, nghĩa vụ TTDS để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự. Căn cứ vào cơ sở pháp lí để những ngƣời đại diện tham gia TTDS, ngƣời đại diện của đƣơng sự đƣợc chia thành ba loại: ngƣời đại diện theo pháp luật, ngƣời đại diện theo ủy quyền và ngƣời đại diện do Tòa án chỉ định. Ngƣời đại diện theo pháp luật của đƣơng sự trong tố tụng dân sự là ngƣời theo quy định của pháp luật đƣợc thay mặt đƣơng sự tham gia tố tụng trƣớc Tòa án và thực hiện các quyền và nghĩa vụ TTDS của đƣơng sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đƣơng sự. Ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự trong tố tụng dân sự là ngƣời đƣợc đƣơng sự hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của đƣơng sự ủy quyền để thay mặt đƣơng sự tham gia tố tụng trƣớc Tòa án và thực hiện các quyền, nghĩa vụ TTDS để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đƣơng sự. Ngƣời đại diện do Tòa án chỉ định là ngƣời tham gia tố tụng thay mặt đƣơng sự thực hiện quyền và nghĩa vụ TTDS của đƣơng sự theo sự chỉ định của Tòa án trong trƣờng hợp đƣơng sự là ngƣời không thể tự mình tham gia tố tụng mà không có ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc ngƣời đại diện thuộc trƣờng hợp pháp luật quy định không đƣợc làm ngƣời đại diện cho đƣơng sự. 1.1.2. Đặc điểm người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự Thứ nhất, người đại diện của đương sự nhân danh đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ TTDS của đương sự Bản chất của quan hệ đại diện là việc ngƣời đại diện thay mặt đƣơng sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự nên quyền và nghĩa vụ của ngƣời đại diện cũng phụ thuộc vào nội dung quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự. 9
- Ngƣời đại diện của đƣơng sự có thể có một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự. Ngƣời đại diện không đƣơng nhiên có tƣ cách tố tụng để tham gia vào quá trình giải quyết một vụ việc dân sự cụ thể. Tƣ cách đó do pháp luật quy định trong một số trƣờng hợp cụ thể hoặc do đƣơng sự trao cho họ thông qua cơ chế ủy quyền. Ngƣời đại diện của đƣơng sự đồng thời tham gia hai quan hệ pháp luật, một là quan hệ đại diện, hai là quan hệ tố tụng. Quan hệ đại diện là tiền đề để ngƣời đại diện tham gia tố tụng, nếu không có quan hệ đại diện thì một ngƣời không thể có tƣ cách tố tụng của đƣơng sự thay đƣơng sự tham gia tố tụng. Nhƣ vậy, ngƣời đại diện thay mặt đƣơng sự (ngƣời đƣợc đại diện) thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự. Ngƣời đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng đó dƣới danh nghĩa của đƣơng sự, vì quyền lợi của đƣơng sự. Điều này phân biệt ngƣời đại diện với ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tham gia tố tụng song song cùng với đƣơng sự. Khi tham gia tố tụng, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự có vị trí pháp lý độc lập với đƣơng sự, không bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự nhƣ ngƣời đại diện mà chủ yếu tham gia tố tụng bằng việc hỗ trợ, giúp đỡ đƣơng sự về mặt pháp lý và bằng việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình. Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của người đại diện của đương sự phụ thuộc vào nội dung quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự Ngƣời đại diện của đƣơng sự thay mặt đƣơng sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự, vì vậy, quyền và nghĩa vụ của ngƣời đại diện phụ thuộc vào nội dung quyền, nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của những đƣơng sự ở vị trí tố tụng khác nhau thì khác nhau, do đó ngƣời đại diện của từng loại đƣơng sự khác nhau thì thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng khác nhau. Ngoài ra, quan hệ đại diện có nhiều dạng khác nhau, trong mỗi dạng quan hệ đại diện, ngƣời đại diện có phạm vi đại diện khác nhau cho ngƣời đại diện, theo đó, 10
- ngƣời đại diện sẽ đƣợc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự ở mức độ khác nhau. Thứ ba, mục đích tham gia tố tụng dân sự của người đại diện của đương sự là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, vì lợi ích của đương sự. Trong quan hệ đại diện theo ủy quyền, ngƣời đại diện có thể đƣợc hƣởng tiền thù lao nếu có thỏa thuận, còn trong quan hệ đại diện theo pháp luật, việc thay mặt đƣơng sự tham gia tố tụng là nghĩa vụ của ngƣời đại diện và ngƣời đại diện không đƣợc hƣởng các lợi ích vật chất từ quan hệ này. Thứ tư, người đại diện của đương sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân có đủ năng lực pháp luật TTDS và năng lực hành vi TTDS và không thuộc những trường hợp pháp luật cấm không được làm người đại diện trong TTDS. Ngƣời đại diện của đƣơng sự trong TTDS có chức năng thay mặt cho đƣơng sự tham gia quan hệ pháp luật TTDS, trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự, vì vậy ngƣời đại diện của đƣơng sự trong TTDS cần thỏa mãn các điều kiện nhất định: + Cá nhân, pháp nhân có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi TTDS). Theo đó, cá nhân phải là ngƣời từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự. Còn đối với pháp nhân, pháp nhân đó phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi TTDS phù hợp với công việc đại diện. + Cá nhân, pháp nhân không thuộc các trƣờng hợp không đƣợc làm ngƣời đại diện hợp pháp. Đây là các trƣờng hợp mà những ngƣời đại diện hợp pháp của đƣơng sự có thể có xung đột lợi ích với ngƣời đƣợc đại diện hoặc sự tham gia tố tụng của các chủ thể này có thể tác động đến những ngƣời tiến hành tố tụng, ảnh hƣởng đến quá trình giải quyết khách quan vụ án nên họ không đƣợc tham gia với tƣ cách ngƣời đại diện trong TTDS. 1.1.3. Ý nghĩa của quy định về người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự Thứ nhất, người đại diện của đương sự trong TTDS góp phần bảo vệ quyền 11
- và lợi ích hợp pháp của đương sự. Mục đích của TTDS là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của nhà nƣớc. Muốn bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đƣơng sự phải tham gia tố tụng trƣớc Tòa án, hay nói cách khác là phải thực hiện đƣợc các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, đƣơng sự không thể tự mình tham gia tố tụng vì họ là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có ngƣời đại diện hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của họ thuộc trƣờng hợp không đƣợc làm ngƣời đại diện... đây là những trƣờng hợp đƣơng sự không đáp ứng điều kiện có đầy đủ năng lực hành vi TTDS theo quy định pháp luật nên không thể tham gia tố tụng. Nếu không thể tham gia tố tụng thì quyền và lợi ích hợp pháp của họ sẽ không đƣợc đảm bảo. Vì vậy, cần phải có ngƣời đại diện của đƣơng sự để thông qua đó đƣơng sự bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp, mặc dù đƣơng sự là ngƣời có năng lực hành vi TTDS đầy đủ, có thể tự mình tham gia tố tụng trƣớc Tòa án, nhƣng do trình độ hiểu biết pháp luật còn hạn chế hoặc vì một lý do khách quan nào đó mà không tham gia tố tụng đƣợc, đƣơng sự có thể ủy quyền cho ngƣời đại diện tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích cho mình một cách tốt hơn, thuận tiện hơn. Vì vậy, chế định ngƣời đại diện của đƣơng sự giúp cho việc tham gia TTDS của đƣơng sự đƣợc thuận tiện hơn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ. Thứ hai, người đại diện của đương sự còn góp phần làm cho việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án được thuận lợi vì họ giúp cơ quan tiến hành tố tụng kết nối đƣợc với đƣơng sự một cách hiệu quả, nhất là trong những trƣờng hợp đƣơng sự không thể tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng. Ngƣời đại diện theo pháp luật của đƣơng sự thay mặt đƣơng sự là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có ngƣời đại diện nên Tòa án phải chỉ định ngƣời đại diện, nếu không thông qua ngƣời đại diện thì đƣơng sự trong những trƣờng hợp này sẽ không thể tự bảo vệ quyền, lợi 12
- ích hợp pháp của mình trƣớc Tòa án, bên cạnh đó cũng gây khó khăn cho quá trình giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án. Sự tham gia tố tụng của ngƣời đại diện sẽ giúp cho quá trình giải quyết vụ việc dân sự đƣợc nhanh chóng, thuận lợi. Vì khi tham gia quá trình tố tụng ngƣời đại diện sẽ đƣợc thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng của đƣơng sự mà mình đại diện. Trong những quyền, nghĩa vụ tố tụng đó, có những quyền có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự nhƣ quyền chứng minh cho yêu cầu của mình, quyền cung cấp chứng cứ..., nhờ vậy Tòa án có cơ sở để giải quyết vụ việc dân sự đƣợc nhanh chóng, thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, sự tham gia của ngƣời đại diện, nhất là ngƣời đại diện là luật sƣ đƣợc đƣơng sự ủy quyền tham gia tố tụng hoặc là ngƣời hiểu biết pháp luật cũng giúp cho quá trình giải quyết vụ việc dân sự đƣợc thuận lợi hơn. Sự tham gia tố tụng của ngƣời đại diện của đƣơng sự trong TTDS làm cho quá trình giải quyết vụ việc dân sự đƣợc nhanh chóng, thuận lợi, giúp ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. Chế định ngƣời đại diện của đƣơng sự trong pháp luật TTDS chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tham gia tố tụng của ngƣời đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đƣơng sự trƣớc Tòa án. Chế định ngƣời đại diện của đƣơng sự trong TTDS cũng là một trong những phƣơng thức giúp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời dân đƣợc tốt hơn. Nội dung cơ bản của chế định này bao gồm: quy định về điều kiện trở thành ngƣời đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự, quy định về căn cứ xác lập đại diện, quy định về thời hạn đại diện và phạm vi đại diện, quy định về chấm dứt đại diện của đƣơng sự trong tố tụng dân sự. Hiện nay, ở Việt Nam, tranh chấp hợp đồng tín dụng là loại tranh chấp rất phổ biến tại tòa án. Số lƣợng vụ án dân sự, kinh doanh thƣơng mại về tranh chấp hợp đồng tín dụng đƣợc các tòa án Việt Nam thụ lý, giải quyết ngày càng gia tăng theo các năm. Tòa án gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong việc giải quyết các tranh chấp này, trong đó có vƣớng mắc về xác định tƣ cách đƣơng sự và ngƣời đại diện của đƣơng sự. Do đó, ở những phần tiếp theo, luận văn sẽ nghiên cứu sâu về 13
- ngƣời đại diện của đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng. 1.2. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng và đƣơng sự trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là tổ chức tín dụng (bên cho vay) với bên kia là cá nhân, tổ chức thỏa mãn điều kiện luật định (bên đi vay), theo đó, bên cho vay cấp cho bên đi vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn theo thỏa thuận, hết thời hạn đó bên đi vay phải trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận. Hợp đồng tín dụng phản ánh thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và bên vay trong việc xác lập quan hệ cho vay, trong đó có các quyền, nghĩa vụ pháp lý cụ thể làm cơ sở cho các bên cùng thực hiện. Hợp đồng tín dụng mang bản chất của quan hệ dân sự, do vậy khi ký kết, các bên tham gia hợp đồng tín dụng cũng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của quan hệ dân sự nhƣ tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận, bình đẳng, thiện chí, trung thực, tự chịu trách nhiệm nhƣng không đƣợc vi phạm điều cấm của luật và trái đạo đức xã hội. Với cách hiểu nhƣ trên thì hợp đồng tín dụng bao gồm hai yếu tố: Về phƣơng diện hình thức, sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với khách hàng (bên đi vay) phải đƣợc thể hiện bằng văn bản. Về phƣơng diện nội dung, bên cho vay thỏa thuận để bên vay đƣợc sử dụng một số tiền của mình trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả, dựa trên sự tín nhiệm. Tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng phổ biến nhất là tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho tổ chức tín dụng; tranh chấp về các loại lãi suất, phí, tiền phạt; tranh chấp về xử lý tài sản bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng tín dụng. Đây là những vấn đề cơ bản nhất, đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên. Tranh chấp hợp đồng tín dụng có những đặc điểm sau đây: 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn