Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Luận văn thông qua việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2019 làm rõ thực tiễn nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi qua đó đề ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ nhân thân người phạm tội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
- . VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ BÁ DƯƠNG NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ BÁ DƯƠNG NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 8380105 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HỮU TRÁNG HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung đã trình bày trong luận văn là những kiến thức của bản thân tôi có được trong quá trình học tập, tham khảo, nghiên cứu tài liệu và thực tiễn công tác dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Trần Hữu Tráng. Nội dung của các tác giả khác đã được trích dẫn, ghi chú theo đúng quy định. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN ........................................................................................... 7 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản .................................................................................................................... 7 1.2. Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội trộm cắp tài sản ..................... 14 1.3. Các yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản ......................................................................................................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .... 33 2.1. Khái quát tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 33 2.2. Đặc diểm nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 35 2.3. Thực trạng các yếu tố tác động hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................................... 42 CHƯƠNG 3: DỰ BÁO VÀ CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH DƯỚI GÓC ĐỘ NHÂN THÂN ............................................. 56 3.1. Dự báo các yếu tố sẽ tác động đến đặc điểm nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới ................................................................................................................................ 56 3.2. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản từ khía cạnh nhân thân .......................................................................................................... 60 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TAND: Tòa án nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân BLHS: Bộ luật hình sự UBND: Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê án hình sự đã xét xử và án trộm cắp tài sản. Bảng 2.2. Thống kê án hình sự đã xét xử về tội trộm cắp tài sản so với nhóm tội xâm phạm sở hữu. Bảng 2.3. Kết quả điều tra phá án các vụ trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi. Bảng 2.4. Cơ cấu tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 2015 đến năm 2019 xét theo độ tuổi người phạm tội. Bảng 2.5. Cơ cấu tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 2015 đến năm 2019 xét theo giới tính người phạm tội. Bảng 2.6. Cơ cấu tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 2015 đến năm 2019 xét theo trình độ học vấn của người phạm tội. Bảng 2.7. Cơ cấu tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 2015 đến năm 2019 xét theo nghề nghiệp của phạm tội. Bảng 2.8. Cơ cấu tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 2015 đến năm 2019 xét theo đặc điểm pháp lý của người phạm tội. Bảng 2.9. Cơ cấu tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 2015 đến năm 2019 xét theo đặc điểm thói quen, sở thích của người phạm tội. Bảng 2.10. Cơ cấu tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 2015 đến năm 2019 xét theo hoàn cảnh gia đình của người phạm tội. Bảng 2.11. Cơ cấu tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 2015 đến năm 2019 xét theo động cơ, mục đích của người phạm tội. Bảng 2.12. Thống kê đối tượng của các vụ trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi. Bảng 2.13. Thống kê thời gian gây án của các vụ trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi. Bảng 2.14. Thống kê chế tài đã áp dụng đối với các bị cáo phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Củ Chi là huyện nằm ở phía Tây Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, với diện tích tự nhiên 43.496ha, phía Đông - Đông Bắc giáp huyện Bến Cát - tỉnh Bình Dương, phía Bắc giáp huyện Trảng Bàng - tỉnh Tây Ninh, phía Nam giáp huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Đức Hòa - tỉnh Long An. Huyện Củ Chi bao gồm thị trấn và 20 xã trực thuộc. Cách trung tâm thành phố hơn 30 km. Năm 1997, Củ Chi là một trong những quận, huyện được UBND Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt chủ trương đô thị hóa các quận, huyện vùng ven Thành phố.Từ đó đến nay, cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng và thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế với nhiều khu công nghiệp lớn đã mọc lên trên địa bàn, Củ Chi đã vươn lên từ một huyện nghèo trở thành địa phương có mức tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng, trên 14%/năm; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn ngày càng được nâng cao [19]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì mặt trái nền kinh tế thị trường cũng phản ánh các yếu tố tiêu cực của đời sống xã hội. Từ một vùng nông thôn nghèo đột ngột thay đổi thành một đô thị mới đã làm cho hàng loạt loại tội phạm mới phát sinh, sự phân hóa giàu, nghèo diễn ra rõ rệt, tệ nạn xã hội, lối sống tiêu cực ngày càng phổ biến. Sự đổ về ồ ạt của các nhà đầu tư, các đại công trình thi nhau mọc lên đã kéo một bộ phận lao động không nhỏ với đủ thành phần từ các tỉnh, miền quê khác nhau về cư trú và làm việc gây khó khăn trong công tác quản lý con người và quản lý xã hội …tất cả đã làm cho tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn huyện Củ Chi diễn biến hết sức phức tạp các tội giết người, cướp giật, trộm cắp tài sản…xảy ra ngày càng nhiều. Theo số liệu thống kê tại Bảng 2.1 và Bảng 2.2 từ năm 2015 đến năm 2019 trên địa bàn Huyện Củ Chi cho thấy tổng số vụ phạm tội trên địa bàn huyện trong những năm gần có đây tuy có sự tăng giảm theo từng năm nhưng tính chất, mức độ ngày càng manh động, liều lĩnh, nguy hiểm, côn đồ, sử dụng hung khí nguy hiểm. Hậu quả làm 1
- thiệt hại đến tài sản, đến cả tính mạng, sức khỏe con người. Trung bình hàng năm có 201,6 vụ phạm pháp hình sự xảy ra. Trong đó, tội trộm cắp tài sản chiếm tỉ lệ cao nhất: chiếm 62,10% trong nhóm tội sâm phạm sở hữu và chiếm 24,01% so với tổng số vụ tội phạm chung. Trong thời gian qua có rất nhiều vụ án trộm cắp tài sản xảy ra trên địa bàn huyện Củ Chi đã tác động lớn đến tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, gây hoang mang cho nhân dân chẳng hạn như vụ án trộm cắp tài sản liên hoàn do băng nhóm của Phan Thanh Tùng và 04 đối tượng khác thực hiện bao gồm Nguyễn Thành Lộc, Hồ Phát Đạt, Dương Tấn Đạt, Nguyễn Văn Tuấn. Chỉ trong một thời gian ngắn từ 16/6/2018 đến ngày 02/8/2018 băng nhóm của Tùng đã thực hiện 09 vụ trộm cắp tài sản từ trộm cắp xe máy để ngoài đường đến đột nhập gia cư, tổng thiệt hại tài sản mà Tùng và đồng bọn trộm cắp được qua 09 vụ trên lên đến hơn 60.000.000 đồng (Trích bản án số 49/2019/HS-ST ngày 03/4/2019 của TAND huyện Củ Chi). Thực trạng an ninh trật tự trên địa bàn còn bất ổn nguyên nhân là do những tác động từ các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống cũng như những thói hư tật xấu của một bộ phận người dân trên địa bàn huyện Củ Chi. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội chính là quá trình tìm hiểu các yếu tố tác động, thúc đẩy hành vi phạm tội của tội phạm hay nói cách khác là tìm cơ chế thúc đẩy một con người bình thường trở thành một người phạm tội. Từ đó làm cơ sở cho hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm và ngăn ngừa tội phạm trộm cắp tài sản phát sinh trong thời gian tới của các cấp chính quyền tại đại bàn huyện Củ Chi nên tác giả chọn đề tài “Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài, góp phần hoàn thiện lý luận về tội phạm học đồng thời đấu tranh phòng, chống tội phạm trong xã hội hiện nay. Có thể kể đến các công trình: Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy (năm 2005) về “Nhân thân người phạm tội trong 2
- luật hình sự Việt Nam” tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Lưu Thị Hằng (năm 2017) về “Nhân thân người phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Trần Thanh Tịnh (năm 2018) về “Nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Phương Ngọc (năm 2018) về “Nhân thân người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Phạm Tuấn Tài (năm 2018) về “Nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định” tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Bá Ngọc (năm 2018) về “Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Phạm Thị Phương Thảo (năm 2017) về “Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh” tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Xuân Bá (năm 2017) về “Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” tại Học viện Khoa học xã hội. Đánh giá chung: Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ một số vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội như: khái niệm, đặc điểm, phân loại nhân thân người phạm tội cũng như đã làm rõ nội dung và ý nghĩa của việc nghiên cứu… Đây là những nền tảng lí luận quan trọng cho việc nghiên cứu chuyên sâu về nhân thân người phạm các nhóm tội, loại tội. Các công trình cũng đã đánh giá được tình hình tội phạm đã nghiên cứu thực tiễn nhân thân người phạm một loại tội hoặc nhóm tội ở một số địa phương nhất định, như các tội về ma túy, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhóm tội xâm phạm sở hữu, nhóm tội xâm phạm tình dục … tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Phước, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Nam Định… đã đưa 3
- ra một số giải pháp phòng ngừa tội phạm. Thậm chí một số công trình đã nghiên cứu sâu về tình hình nhân thân người phạm tội trên một địa bàn đơn vị hành chính cấp xã như quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực tiễn nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015 – 2019 cũng như chưa đưa ra các giải pháp phòng ngừa loại tội phạm ấy tại địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua vệc nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2019 làm rõ thực tiễn nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi qua đó đề ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ nhân thân người phạm tội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên luận văn phải làm rõ 3 nhiệm vụ sau đây: - Một là phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản, như khái niệm, đặc điểm, phân loại… - Hai là phân tích làm rõ thực tiễn nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản và các yếu tố tác động đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở hồ sơ các vụ án đã xét xử bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật từ năm 2015 đến năm 2019 của TAND huyện Củ Chi và số liệu thống kê thường xuyên của các cơ quan tư pháp; Các báo cáo tổng kết năm của cơ quan Công an, VKSND và TAND huyện Củ Chi. - Ba là đề xuất một số giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm trộm 4
- cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ nhân thân người phạm tội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lí luận về nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản và thực tiễn nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Để có đủ chất liệu nghiên cứu, tác giả dựa trên số liệu thống kê của TAND, VKSND huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh và tổng hợp các đặc điểm nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản từ 100 bản án của TAND huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2019 được sưu tầm một cách ngẫu nhiên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu về nhân thân của những người phạm tội trộm cắp tài sản, quy định tại Điều 138 BLHS 1999 (Nay là Điều 173 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017). - Về phạm vi không gian: tội trộm cắp tài sản xảy ra trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian, đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tội phạm. Các đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam. 5.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng để nghiên cứu các công trình khoa 5
- học có liên quan, các văn bản pháp lý, các báo cáo sơ kết, tổng kết. - Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu sâu vào một trường hợp cụ thể nổi bật trong từng nhóm, lĩnh vực từ đó khái quát chung cho nhóm, lĩnh vực đó. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu tổng kết đánh giá những kết quả, tài liệu thu thập được từ thực tiễn hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. - Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh số liệu: Sử dụng để điều tra, khảo sát thực tế và thống kê, đánh giá thực trạng tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến năm 2019. 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về nhân thân người phạm tội nói chung và nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan chức năng trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả tội trộm cắp tài sản trong thời gian tới. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo, nghiên cứu học tập về kiến thức nhân thân người phạm tội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu thảm khảo thì luận văn được bố cục thành 3 phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản Chương 2: Thực trạng nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Các biện pháp tăng cường phòng ngừa tình hình trộm cắp tài sản trên địa bàn Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ nhân thân. 6
- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản 1.1.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản Để hiểu rõ về nhân thân người phạm tội chúng ta cần làm rõ khái niệm về nhân thân và khái niệm người phạm tội. Theo Từ điển tiếng Việt, nhân thân con người được định nghĩa là: “Tổng hợp các đặc điểm về nhân thế, tính cách và cuộc sống của cá nhân một con người về mặt thi hành pháp luật” [40, tr. 45]. Từ định nghĩa trên ta thấy, nhân thân đề cập ở đây chỉ được giới hạn về mặt thi hành pháp luật điều đó là chưa đủ, vì còn nhiều đặc điểm về sở thích, thói quen, tình cảm, cũng là các đặc điểm về nhân thân của một con người cụ thể. Như vậy định nghĩa trên là chưa đầy đủ. Theo Chủ nghĩa Mác – Lênin xét bản chất con người bao gồm phần con và phần người. Phần con là một thực thể tự nhiên (cơ thể sinh học do cha mẹ sinh ra), phần người thể hiện đặc tính xã hội của con người, muốn tồn tại thì con người ấy phải tham gia vào các hoạt động lao động, hoạt động xã hội để phục vụ cho cuộc sống bản thân (như ăn mặc, nghỉ ngơi, giao tiếp...). Đặc tính sinh học tự nhiên quyết định đến sự hình thành các đặc điểm tâm, sinh lý của con người. Trong bất kỳ xã hội nào, con người không thể sống riêng biệt, tách rời với xã hội mà ngược lại mỗi cá nhân phải luôn đặt mình trong mối quan hệ với nhau trong quá trình lao động sản xuất cũng như trong các mối quan hệ xã hội khác. Đúng như C. Mác đã khẳng định: “...bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội” [6, tr.19]. Đời sống sinh hoạt, kinh nghiệm sống của cá nhân được quy định bởi nội dung của các quan hệ xã hội cụ thể hình thành trong gia đình, môi trường bạn bè, trong tập thể lao động hay học 7
- tập... Tất cả những yếu tố đó đều ảnh hưởng đến quá trình hình thành nhân thân con người. Vì vậy, quá trình đánh giá về nhân thân con người cần phải chú ý đến cả các đặc điểm về sinh học, tâm lý và xã hội [39, tr.147]. Cũng theo Chủ nghĩa Mác - Lênin, khi tìm hiểu về nhân thân của một con người cụ thể thì không thể khép kín, tách rời con người ấy với hiện thực xã hội và các điều kiện cụ thể, đặc trưng của thời kỳ xã hội đó mà bản chất xã hội của một con người cụ thể chỉ được bộc lộ ra bên ngoài thông qua vị trí của người đó khi đặt trong các mối quan hệ xã hội nhất định. Như vậy nhân thân của con người là sản phẩm của một thời đại nhất định, được quy định bởi những điều kiện lịch sử cụ thể của hiện thực xã hội. Mỗi thời đại khác nhau sẽ sản sinh ra những mẫu người không giống nhau, song dù ở thời đại nào thì bản chất của con người luôn phản ánh các quan hệ xã hội của thời đại đó. Nhân thân là một phạm trù mang tính xã hội - lịch sử. [5, tr.150]. Tuy bản chất của con người được hình thành thông qua các mối quan hệ xã hội, song không phải quá trình hình thành của cá nhân nào cũng giống nhau mà do khả năng nhận thức, cách thức tiếp cận, sự thảo mãn nhu cầu của mỗi cá nhân trong xã hội là khác nhau từ đó tạo nên những bản chất riêng khác nhau giữa các cá nhân ấy trong xã hội. Tất cả những đặc điểm tâm sinh lý, các bản chất riêng ấy hợp thành nhân thân của một con người. Như vậy, từ phân tích trên ta có thể hiểu: “Nhân thân con người là tổng hợp các đặc điểm, dấu hiệu riêng biệt của con người, mà trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định thể hiện bản chất xã hội của con người đó” [21, tr.26]. Các đặc điểm ấy bao gồm đặc điểm về sinh học, nhân khẩu, về địa lý, tâm lý, đạo đức, xã hội, pháp lý Nhân thân người phạm tội là một phạm trù thuộc về con người được đề cập trong các ngành khoa học Tội phạm học, khoa học Luật hình sự, khoa học Điều tra tội phạm, Tâm lý học tư pháp… Trong khoa học Luật hình sự nhân thân người phạm tội được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ [41, Tr. 97]. Những đặc điểm đó là tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, hoàn cảnh gia đình, thái độ chính trị, ý 8
- thức pháp luật, tiền án, tiền sự... của một con người cụ thể, đã thực hiện một tội phạm cụ thể. Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội làm căn cứ để định khung hình phạt, quyết định hình phạt, làm căn cứ để xác định các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với từng tội phạm cụ thể [41, Tr.98]. Trong Tội phạm học “Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học là con người phạm tội chứ không phải là con người nói chung. Người phạm tội là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội phạm” [16, tr. 149]. Tội phạm là kết quả của sự tác động qua lại rất phức tạp của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó các đặc điểm về nhân thân người phạm tội đóng vai trò rất quan trọng. Các đặc điểm về nhân thân này là kết quả của những điều kiện sống nhất định, của sự giáo dục, của những mối quan hệ và sự ảnh hưởng qua lại giữa môi trường xã hội và người phạm tội [16, tr.182-185]. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của tội phạm học là nhân thân của người phạm tội. Người phạm tội trước hết cũng là một con người trong một xã hội, do đó nhân thân của người phạm tội trước hết cũng bao gồm các đặc điểm nhân thân của con người nói chung và các đặc điểm về chủ thể của tội phạm được quy định trong luật hình sự như: độ tuổi, giới tính, năng lực trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, cũng như nhân thân con người thì nhân thân người phạm tội còn có dấu hiệu, đặc điểm liên quan đến sự việc phạm tội như tâm lí, tính cách, thói quen, sở thích, quan điểm, thái độ đối với xã hội, ý thức pháp luật các yếu tố đó phần nhiều phụ thuộc vào sự giáo dục, điều kiện sống và các mối quan hệ xã hội tạo nên.[16, tr.151] Như vậy ta thấy giữa nhân thân người phạm tội dưới góc độ Luật hình sự và nhân thân người phạm tội trong Tội phạm học có những điểm chung nhất định, đó là những đặc điểm có tính đặc trưng ở người phạm tội. Tuy nhiên, trong khi Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm phục vụ mục đích giải quyết đúng đắn các vụ án hình sự, trong khi tội phạm học nghiên cứu đặc điểm đặc trưng của nhân thân người phạm tội để làm rõ nguyên nhân của tình hình tội phạm, từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm. Hay nói cách khác mục đích nghiên cứu nhân thân người 9
- phạm tội trong Luật hình sự việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội là để giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội đó. Trong khi đó Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội là để tìm ra nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm, qua đó có các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu tình hình tội phạm. Như vậy, nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm, dấu hiệu thể hiện bản chất xã hội của con người và các đặc điểm, dấu hiệu này kết hợp với các điều kiện, hoàn cảnh nhất định đã dẫn đến con người đó thực hiện hành vi phạm tội. [36, tr.151] Để định nghĩa được nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản, chúng ta cần làm rõ khái niệm tội trộm cắp tài sản được quy định trong BLHS Việt Nam, cụ thể theo quy định tại Điều 138 BLHS 1999, nay là Điều 173 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017. Dựa vào khái niệm tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 8 BLHS năm 1999 (Nay là khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015, sửa đổi 2017) có thể hiểu, tội trộm cắp tài sản là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Điều 138 BLHS 1999 (Nay là Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi 2017), do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, bằng hành vi lén lút nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Từ các phân tích trên, chúng ta có thể định nghĩa: nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản là tổng hợp những đặc điểm, dấu hiệu thể hiện bản chất xã hội của con người và các đặc điểm, dấu hiệu này trong sự kết hợp với các điều kiện, hoàn cảnh nhất định đã dẫn đến người đó thực hiện hành vi phạm tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 BLHS năm 1999 (Nay là Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi 2017). 1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản Nhân thân người phạm tội là đối tượng được nhiều ngành khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên với những mục đích khác nhau và bằng những phương pháp nghiên cứu khác nhau nên góc độ tiếp cận đối với vấn đề nhân thân người phạm tội của mỗi ngành 10
- khoa học cũng không giống nhau. Tội phạm học với tư cách là một khoa học chuyên nghiên cứu về tội phạm và người phạm tội cùng những nguyên nhân và điều kiện của nó để đề ra các biện pháp phòng ngừa, nên khi nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề nhân thân người phạm tội nói chung và nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản nói riêng sẽ mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản có ý nghĩa rất lớn trong định tội, định khung và quyết định hình phạt được chính xác. Thông qua kết quả có được từ quá trình nghiên cứu nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản là cơ sở để nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí của người phạm tội trong cơ chế hành vi phạm tội, nguyên nhân thúc đẩy một người thực hiện hành vi phạm tội trộm cắp tài sản từ đó định tội danh, định khung và quyết định hình phạt một cách chính xác. Theo khoa học luật hình sự: “nhân thân người phạm tội được hiểu là tổng thể tất cả các đặc điểm có ý nghĩa về mặt xã hội của người thực hiện tội phạm được cân nhắc để giải quyết những vấn đề của trách nhiệm hình sự (cá thể hóa hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, miễn và giảm hình phạt)” [38, tr.194]. Ví dụ như dấu hiệu “Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm” là dấu hiệu để định tội danh cho trường hợp trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng. Hay dấu hiệu “Có tính chất chuyên nghiệp”, “Tái phạm nguy hiểm” là căn cứ để định khung tăng nặng (Điều 173 - BLHS 2015, sửa đổi năm 2017). Như vậy, khi định tội danh trong bản kết luận điều tra của Cơ quan điều tra, bản cáo trạng của Viện kiểm sát và bản án của Tòa án nhân dân, các đặc điểm nhân thân người phạm tội phải được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập đầy đủ làm căn cứ định tội danh đúng đối với người phạm tội và phải được ghi nhận đầy đủ trong hồ sơ vụ án. Thứ hai, nghiên cứu nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản là cơ sở cho việc xác định nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Để có cơ sở chính xác cho việc xác định các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản thì không thể không nghiên cứu các đặc điểm, dấu hiệu về 11
- nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản. GS. TS Võ Khánh Vinh đã khẳng định: “Việc phân tích các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể chỉ ra rằng không thể nhận thức, hiểu biết được các nguyên nhân và điều kiện đó nếu thiếu việc cân nhắc nhân thân người phạm tội” [37, tr. 127]. Qua nghiên cứu về đặc điểm nhân thân của người phạm tội trộm cắp tài sản, cho thấy những đặc điểm nhân thân nổi trội là lười lao động nhưng thích hưởng thụ, thích đua đòi cùng bạn bè, hay xa đà vào các tệ nạn xã hội như nghiện hút, uống rượu, bia, cờ bạc... và để thỏa mãn nhu cầu lệch chuẩn ấy cộng với sự bất cẩn về quản lý tài sản của nạn nhân là nguyên nhân làm phát sinh tội phạm trộm cắp tài sản. Như vậy nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản là mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố chủ quan của người phạm tội (đặc điểm nhân thân thuộc nhu cầu lệch chuẩn) với các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài (yếu tố nạn nhân) làm phát sinh tội phạm. Mặt khác, sự tương tác với nhau giữa các nguyên nhân và điều kiện trong quá trình hình thành đặc điểm, tâm lý (đặc điểm nhân thân) của người phạm tội trộm cắp tài sản sẽ quyết định động cơ và sự quyết tâm thực hiện tội phạm của người phạm tội. Ví dụ cùng trong một hoàn cảnh một chiếc xe máy dựng ngoài đường không có người trông coi nhưng không phải ai đi qua cũng nảy sinh ý định trộm cắp tài sản mà chỉ những đối tượng có các đặc điểm nhân thân xấu nổi trội lại đang trong lúc cần tiền để hút ma túy thì khi đó đối tượng này rất dễ phát sinh ý định phạm tội và dẫn đến thực hiện hành vi trộm cắp xe máy. Như vậy ở đây ta thấy chính sự kết hợp giữa đặc điểm nhân thân xấu nổi trội của đối tượng (mục đích cần tiền để hút ma túy) kết với với hoàn cảnh thuận lợi (xe máy dựng ngoài đường không có người trông coi) đã làm phát sinh hành vi phạm tội trong hoàn cảnh này. Hay nói cách khác xuất phát từ việc nghiên cứu, khai thác làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội mà cụ thể ở đây là động cơ, mục đích phạm tội đã chỉ cho ta thấy nguyên nhân của các vụ trộm cắp xe máy. Việc nghiên cứu các đặc điểm nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản giúp chúng ta làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản. 12
- Thứ ba, nghiên cứu nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản, giúp cơ quan chức năng đề ra các biện pháp phòng ngừa đối với tội này. Việc nghiên cứu, phân tích và rõ các đặc điểm về nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân qua đó giúp chúng ta xác định các đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội cũng như sự tác động từ các yếu tố môi trường tiêu cực đến quá trình hình thành và thúc đẩy thực hiện hành vi phạm tội. Qua đó, giúp cho các cơ quan chức năng đưa ra các giải pháp phòng ngừa tội trộm cắp tài sản một cách hiệu quả bằng cách đưa ra các biện pháp tác động nhằm hạn chế và tiến tới loại trừ các tác động tiêu cực từ môi trường sống, đồng thời hạn chế hoặc loại trừ các đặc điểm nhân thân tiêu cực của con người, góp phần xây dựng con người mới với những đặc điểm nhân thân tích cực nổi trội. Chẳng hạn qua ví dụ trộm xe máy ở trên ta thấy chính từ việc nghiên cứu làm rõ các đặc điểm nhân thân của người thực hiện hành vi trộm cắp xe máy đã chỉ cho ta thấy nguyên nhân hầu hết của các vụ trộm cắp xe máy là do sự chủ quan, mất cảnh giác của người có tài sản đã thúc đẩy đối tượng có đặc điểm nhân thân xấu nổi trổi nảy sinh ý định và dẫn đến thực hiện hành vi phạm tội. Như vậy qua việc nghiên cứu này là cơ sở để cơ quan chức năng có các biện pháp tuyên truyền người dân nêu cao ý thức bảo bệ tài sản của mình, cũng như đề ra các biện pháp phòng ngừa chuyên biệt với nhóm đối tượng nghiện hút ma túy. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội trộm tài sản chính là nghiên cứu về những nguyên nhân hình thành đặc điểm tiêu cực và quá trình làm phát sinh hành vi trộm cắp tài sản từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế, tiến tới đẩy lùi tình trạng trộm cắp tài sản ra khỏi đời sống. Thứ tư, Nghiên cứu nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản giúp cho cơ quan chức năng xây dựng biện pháp giáo dục, cải tạo người phạm tội một cách hiệu quả. Để giáo dục và cải tạo người phạm tội trong thời gian người phạm tội chấp hành án thì các đặc điểm, dấu hiệu trong nhân thân người phạm tội là căn cứ xác định chế độ giam giữ, cải tạo giáo dục người phạm tội. Chúng ta biết rằng: “Hình phạt không chỉ 13
- nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm”[23, Đ.31] . Để đạt được mục đích này, các cơ quan chức năng phải dựa trên kết quả việc nghiên cứu các đặc điểm nhân thân của các đối tượng quản lý để từ đó phân nhóm quản lý, đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp nhằm tiến tới loại bỏ các đặc điểm nhân thân xấu, hình thành các đặc điểm nhân thân tốt ở họ. Chẳng hạn như thông qua hoạt động điều tra cơ quan chức năng làm đã làm rõ các đặc điểm nhân thân của người phạm tội như người phạm tội dưới 18 tuổi hay người phạm tội là nữ giới thì sẽ có phương pháp giáo dục cũng như khu giam giữ, cải tạo riêng. Người phạm tội là người không biết chữ, không có nghề nghiệp thì sẽ được dạy học, cũng như dạy nghề trong quá trình chấp hành án. Hay những người bị tác động từ các yếu tố thuộc về môi trường gia đình (bố mẹ quá hà khắc, hay đánh đập, chửi bới con, coi thường con…) đã làm xuất hiện tâm lý tiêu cực dẫn đến thúc đẩy thực hiện hành vi phạm tội thì đó là cơ sở để cơ quan chức năng phối hợp cùng gia đình trong quá trình giáo dục, cải tạo người phạm tội … Tóm lại, chính việc nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các đặc điểm nhân thân của người phạm tội là cơ sở tốt nhất để cơ quan chức năng xây dựng các biện pháp giáo dục, cải tạo người phạm tội một cách có hiệu quả nhất. 1.2. Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội trộm cắp tài sản Nhân thân người phạm tội nói chung bao gồm các đặc điểm, dấu hiệu có mối quan hệ qua lại, gắn bó với nhau dù hình thức biểu hiện, vai trò có khác nhau. Khi tìm hiểu nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản ta sẽ thấy những điểm đặc trưng riêng nhằm giúp phân biệt với người không phạm tội và những người phạm các tội khác trong BLHS. Trong Tội phạm học, các đặc điểm nhân thân người phạm tội thường được chia thành ba nhóm: Nhóm dấu hiệu xã hội - nhân khẩu; Nhóm dấu hiệu đạo đức - tâm lý xã hội và Nhóm dấu hiệu pháp lý - hình sự [15, tr. 194]. 1.2.1. Nhóm dấu hiệu xã hội - nhân khẩu 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn