intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

30
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sâu sắc hơn một số vấn đề chung, quy định của BLHS của BLHS năm 2015 và thực tiễn áp dụng những trường hợp loại trừ TNHS. Từ đó nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm bảo đảm áp dụng quy định của BLHS về những trường hợp này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VIỆT NGA NHỮNG TRƢỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VIỆT NGA NHỮNG TRƢỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trịnh Tiến Việt Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trịnh Tiến Việt. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Việt Nga
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... MỤC LỤC ........................................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ............................................. 9 1.1. Khái niệm, các đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam ........................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam..................... 9 1.1.2. Các đặc điểm của loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam ...... 17 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam............................................................................................................ 19 1.2. Khái quát lịch sử lập pháp Việt Nam về những trường hợp loại trừ TNHS từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 2015.. ............................................................................................................ 21 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến trước pháp điển hoá lần thứ nhất (BLHS năm 1985) ................................................................. 21 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1985 đến trước khi ban hành BLHS năm 2015 ......................................................................................... 23 1.3. Quy định tương tự của BLHS một số nước trên thế giới về những trường hợp loại trừ TNHS ............................................................................ 26 1.3.1. BLHS Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ............................................ 26 1.3.2. BLHS Liên bang Nga ....................................................................... 30 1.3.3. BLHS Cộng hòa Liên bang Đức ...................................................... 32
  5. CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ NHỮNG TRƢỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ............................................................................... 35 2.1. Phân loại những trường hợp loại trừ TNHS theo quy định của BLHS năm 2015 ...................................................................................................... 35 2.2. Quy định của BLHS năm 2015 về những trường hợp loại trừ TNHS 36 2.2.1. Sự kiện bất ngờ ................................................................................ 36 2.2.2. Tình trạng không có năng lực TNHS .............................................. 39 2.2.3. Phòng vệ chính đáng ....................................................................... 42 2.2.4. Tình thế cấp thiết ............................................................................. 48 2.2.5. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội .............................. 52 2.2.6. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ..................................................................................... 55 2.2.7. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên ............. 57 2.3. Thực tiễn áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về những trường hợp loại trừ TNHS ........................................................................................ 61 2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 62 2.3.2. Tồn tại, bất cập và một số nguyên nhân.......................................... 67 CHƢƠNG 3: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ NHỮNG TRƢỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG........... 80 3.1. Cơ sở của việc tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về những trường hợp loại trừ TNHS ................................................................. 80 3.1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................... 80 3.1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................. 81 3.1.3. Cơ sở lập pháp ................................................................................ 82
  6. 3.2. Kiến nghị tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về những trường hợp loại trừ TNHS ............................................................................ 83 3.3. Các giải pháp bảo đảm áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về những trường hợp loại trừ TNHS ................................................................. 90 3.3.1. Tăng cường công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng quy định của BLHS về những trường hợp loại trừ TNHS............................................... 91 3.3.2. Chú trọng việc tổng kết, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định về những trường hợp loại trừ TNHS .............................................................. 92 3.3.3. Chú trọng nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên môn về giám định pháp y tâm thần ...................................... 94 3.3.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vũ khí, giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong xã hội, an ninh trật tự .................................... 97 3.3.5. Hoàn thiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa Nhà nước và các thiết chế xã hội trong kiểm soát, phòng và chống tội phạm .............................. 98 KẾT LUẬN .................................................................................................. 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 114
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BLHS : Bộ luật Hình sự BLHS năm 1999 : BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) BLHS năm 2015 : BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CHND : Cộng hòa nhân dân CHLB : Cộng hòa liên bang Nxb : Nhà xuất bản TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TNHS : Trách nhiệm hình sự UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 2.1. Phân biệt sự kiện bất ngờ với lỗi vô ý vì cẩu thả………... 37 Bảng 2.2. Thống kê xét xử tội danh quy định tại Điều 126 và Điều 136 BLHS của Tòa án nhân dân các cấp trong giai đoạn 03 năm (2017 - 2019) …………………………………. 62 Bảng 2.3. Phân tích số bị cáo đã bị Tòa án xét xử tội danh quy định tại Điều 126 và Điều 136 BLHS trong giai đoạn 03 năm (2017 - 2019) ………………………………………….. 63 Bảng 2.4. Phân tích nhân thân bị cáo đã bị Tòa án xét xử về tội danh quy định tại Điều 126 và Điều 136 BLHS trong giai đoạn 03 năm (2017 - 2019) ……………………….. 63
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chiến lược Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh: “Phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách, thường xuyên, liên tục và lâu dài nhằm thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân…”. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự đồng bộ, nhất quán, phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam và xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới, cũng như tiến hành nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện các vấn đề liên quan đến tội phạm trong luật hình sự là hết sức cần thiết. Đặc biệt, việc nghiên cứu, làm rõ những trường hợp loại trừ TNHS giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về tội phạm, tạo cơ sở để các nhà làm luật xây dựng các chế định có liên quan trong Phần chung và cấu thành tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm của BLHS. BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định về cơ sở của TNHS đối với người phạm tội như sau: “Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu TNHS” (khoản 1 Điều 2). Như vậy, chỉ một người phạm một tội do BLHS quy định mới phải chịu TNHS, đồng thời phải đáp ứng đầy đủ cơ sở và những điều kiện của TNHS. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy có một số hành vi tuy về hình thức có dấu hiệu của tội phạm nào đó trong Phần các tội phạm của BLHS (gây thiệt hại cho xã hội), nhưng về nội dung các hành vi đó lại chứa đựng một số yếu tố loại trừ tính 1
  10. nguy hiểm cho xã hội của hành vi nên hành vi ấy không bị coi là tội phạm và người thực hiện nó không phải chịu TNHS (hay được loại trừ TNHS). Nguyên tắc pháp chế XHCN trong luật hình sự Việt Nam đòi hỏi phải làm sáng tỏ ranh giới rõ ràng của các trường hợp này [58, tr.31-32]. Theo đó, chế định loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam hiện hành có vai trò quan trọng trong lý luận và thực tiễn pháp luật hình sự, góp phần tạo ranh giới rõ ràng giữa hành vi bị coi là tội phạm và hành vi không phải là tội phạm, trường hợp nào phải chịu TNHS và trường hợp nào được loại trừ TNHS. Chế định này giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, thực hiện và bảo vệ các quyền chính đáng của mình; tạo hành lang pháp lý an toàn để khuyến khích người dân an tâm, tích cực tham gia phòng, chống tội phạm và cũng “là nhóm các quy phạm không thể thiếu được của luật hình sự Việt Nam, có quan hệ gắn bó, hữu cơ với chế định TNHS và các chế định khác...; là cơ sở pháp lý cho việc đấu tranh phòng và chống tội phạm, góp phần bảo vệ chế độ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân..., các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trên con đường đổi mới” [3, tr.279-280]. Mặc dù BLHS năm 2015 có nhiều điểm mới, nhưng cũng còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu cho đầy đủ, khoa học và hợp lý hơn về những trường hợp loại trừ TNHS như: Cần có khái niệm pháp lý phản ánh nội hàm, bản chất của loại trừ TNHS; các căn cứ pháp lý của những trường hợp loại trừ mới chỉ mang tính chất định tính, cần định lượng rõ ràng, cụ thể hơn; cần có những giải thích, hướng dẫn cụ thể với từng trường hợp loại trừ TNHS để thuận tiện cho các cơ quan tiến hành tố tụng khi vận dụng quy định của BLHS, tránh xảy ra nhiều cách hiểu khác nhau, áp dụng không thống nhất; cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện nội dung các điều luật quy định về từng trường 2
  11. hợp loại trừ TNHS; cần tiếp tục cập nhật một số trường hợp loại trừ TNHS khác trong thời gian tới… Ngoài ra, thực tế cho thấy không phải lúc nào chúng ta cũng hiểu đúng về bản chất của những trường hợp loại trừ TNHS. Trong thực tiễn tư pháp hình sự, cũng vẫn còn có những cách hiểu khác nhau giữa các cơ quan tiến hành tố tụng về việc áp dụng những trường hợp loại trừ TNHS nên có thể dẫn đến việc vận dụng xử lý trong một số trường hợp là khác nhau, còn lúng túng trong việc xác định một hành vi cụ thể là tội phạm hay không phải là tội phạm. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan người không có tội. Từ những vấn đề nêu trên, để góp phần làm rõ hơn những nội dung cả về mặt lý luận và thực tiễn, cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 và các giải pháp bảo đảm áp dụng quy định của BLHS về chế định này, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Những trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Loại trừ TNHS là một trong những chế định có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự. Chính vì vậy, trong khoa học pháp lý nước ta đã có nhiều nhà khoa học, tác giả nghiên cứu vấn đề này từ các góc độ và với các mức độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã công bố có thể được phân thành các nhóm sau đây: - Từ góc độ nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (trong đó có chế định loại trừ TNHS) như: Các giáo trình Luật hình sự - Phần chung của các cơ sở đào tạo đại học; GS.TSKH.Lê Văn Cảm, Sách 3
  12. chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; GS.TS.Nguyễn Ngọc Hòa, Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010; TS.Trịnh Tiến Việt, Tội phạm và TNHS, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2013. - Từ góc độ nghiên cứu riêng biệt về những trường hợp loại trừ TNHS như: + Luận án, luận văn như: Giang Sơn, Các yếu tố loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2002; Nguyễn Hương Giang, Tình thế cấp thiết trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; Nguyễn Sơn, Phòng vệ chính đáng và vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; Trần Thị Thanh Thuỷ, Các tình tiết loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015. + Bài viết, tài liệu chuyên khảo như: Đinh Văn Quế, Một số vấn đề phòng vệ chính đáng, vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng và những vướng mắc trong thực tiễn xét xử, Tạp chí Toà án nhân dân, số 17, 2009; Nguyễn Tuyết Mai, Hoàn thiện chế định loại trừ TNHS trong BLHS Việt Nam, Tạp chí Luật học số 2, 2014; TS.Trịnh Tiến Việt, Chế định loại trừ TNHS và những yêu cầu đặt ra khi sửa đổi, bổ sung BLHS Việt Nam, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia, Luật học, tập 29, số 4, 2013; PGS.TS.Trịnh Tiến Việt, Đánh giá những trường hợp loại trừ TNHS trong BLHS năm 2015 và kiến nghị hoàn thiện theo hướng bảo vệ quyền con người, quyền công dân, Tạp chí Pháp luật về quyền con người, số 2 - 2018. Các công trình đã được công bố đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận cũng như những vướng mắc trong thực tiễn của chế định loại trừ TNHS. Tuy nhiên, 4
  13. hầu hết các công trình nêu trên được thực hiện trước thời điểm BLHS năm 2015 được ban hành và chủ yếu nghiên cứu về những trường hợp loại trừ TNHS theo quy định của BLHS năm 1999. Bên cạnh đó, mặc dù BLHS năm 2015 có nhiều điểm mới, nhưng cũng còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu cho đầy đủ, khoa học và hợp lý hơn nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự cũng như việc đảm bảo thi hành trong thực tiễn đối với chế định loại trừ TNHS. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sâu sắc hơn một số vấn đề chung, quy định của BLHS của BLHS năm 2015 và thực tiễn áp dụng những trường hợp loại trừ TNHS. Từ đó nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm bảo đảm áp dụng quy định của BLHS về những trường hợp này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể đặt ra trong luận văn gồm có: - Làm rõ khái niệm, các đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam. - Nghiên cứu quy định tương tự của BLHS một số nước trên thế giới về những trường hợp loại trừ TNHS. - Phân tích nội dung những trường hợp loại trừ TNHS trong BLHS năm 2015, từ đó rút ra nhận xét, đánh giá. - Đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về những trường hợp loại trừ TNHS, chỉ ra những tồn tại, bất cập, nguyên nhân để đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 và các giải pháp bảo đảm áp dụng. 5
  14. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về loại trừ TNHS, quy định của BLHS Việt Nam hiện hành và BLHS của một số nước trên thế giới về những trường hợp loại trừ TNHS, cũng như thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về những trường hợp này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về những trường hợp loại trừ TNHS trong phạm vi khoa học luật hình sự, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự, mã số 8380101.03. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu quy định ở 04 điều luật của BLHS Việt Nam năm 1999 (gồm Điều 11, 13, 15, 16) và 07 điều luật của BLHS năm 2015 (từ Điều 20 đến Điều 26); các Điều 16, 18, 20, 21 BLHS CHND Trung Hoa; Điều 21, 28 và các Điều từ 37 đến 41 BLHS Liên bang Nga; các Điều 32, 33, 34, 35 BLHS CHLB Đức. Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về những trường hợp loại trừ TNHS trên địa bàn cả nước và trong giai đoạn 10 năm từ 2010 đến 2019. Trong đó số liệu tại Bảng 2.2, 2.3 và 2.4 thuộc Chương 2 là giai đoạn 03 năm từ 2017 (sau khi BLHS năm 2015 được sửa đổi, bổ sung) đến 2019; số liệu tại Phụ lục luận văn là thống kê từ năm 2015 (từ khi TAND cấp cao được thành lập) đến 2018 (riêng năm 2019 đến thời điểm luận văn hoàn thành chưa có số liệu chính thức). 5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh, các 6
  15. quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật, về nhà nước pháp quyền XHCN. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Chương 1: Phương pháp thu thập tài liệu, tổng hợp, lịch sử, so sánh. - Chương 2: Phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu, suy luận logic. - Chương 3: Phương pháp phân tích, tổng hợp. 6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Đây là luận văn thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về những trường hợp loại trừ TNHS từ khi BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực thi hành (từ 01/01/2018). Do vậy, luận văn đã làm sáng tỏ khái niệm, các đặc điểm của loại trừ TNHS và so sánh với quy định tương tự của BLHS một số nước trên thế giới, cũng như đánh giá nội dung, điều kiện áp dụng của từng trường hợp loại trừ TNHS trong BLHS năm 2015 và thực tiễn áp dụng những trường hợp này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những kiến nghị cụ thể để tiếp tục hoàn thiện các quy định của BLHS năm 2015 và các giải pháp bảo đảm áp dụng. Từ đó, tác giả mong muốn luận văn có giá trị và ý nghĩa tham khảo trong nhiều lĩnh vực và với nhiều chủ thể khác nhau như: Với người dân, đặc biệt là những người có những hiểu biết còn hạn chế về pháp luật, giúp họ có thể hiểu một cách rõ ràng bản chất những trường hợp loại trừ TNHS, phân biệt giữa trường hợp là tội phạm với trường hợp không phải là tội phạm, để họ bảo vệ mình và bảo vệ được sự tôn nghiêm của pháp luật; Với các cơ quan nhà nước, dùng làm tài liệu tham khảo trong việc xây dựng và áp dụng pháp luật hình sự có liên quan, đặc biệt là với các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng nhằm giúp họ thận trọng, khách quan khi xem xét 7
  16. những trường hợp loại trừ TNHS, tránh tình trạng bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội. Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật tại Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề chung về loại trừ TNHS trong luật hình sự. Chương 2. Quy định của BLHS năm 2015 về những trường hợp loại trừ TNHS và thực tiễn áp dụng. Chương 3. Tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về những trường hợp loại trừ TNHS và các giải pháp bảo đảm áp dụng. 8
  17. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm, các đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam Tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực nhất, có tính lịch sử và tính giai cấp. Việc quy định một hành vi nào đó là tội phạm hay không phải là tội phạm phụ thuộc vào ý chí của giai cấp thống trị xã hội, phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Từ trước đến nay, quan điểm của các nhà khoa học về khái niệm, dấu hiệu (đặc điểm) của tội phạm, cũng như sự ghi nhận khái niệm tội phạm trong luật hình sự của mỗi quốc gia không hoàn toàn thống nhất với nhau. Việc nghiên cứu khái niệm tội phạm và định nghĩa khái niệm tội phạm luôn được các nhà nghiên cứu luật học cũng như nhà lập pháp hình sự quan tâm; đồng thời “một loạt những vấn đề liên quan đến TNHS (như: TNHS của một công dân được đặt ra khi nào, tại sao một công dân lại phải chịu TNHS, trình tự xác định TNHS đối với một công dân ra sao, từ thời điểm nào TNHS bắt đầu được thực hiện, việc thực hiện TNHS trải qua mấy giai đoạn, hậu quả pháp lý của người đã bị truy cứu TNHS là gì, khi một người thực hiện hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng trong những trường hợp nào thì không có TNHS, v.v…) vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến và cách hiểu khác nhau, mà vẫn chưa có một quan điểm chính thống” [4, tr.602-603]. Tác giả luận văn đồng tình với quan điểm khoa học về khái niệm tội phạm mà trong đó phản ánh được tổng thể, đầy đủ bản chất của khái niệm trên ba bình diện - gồm bình diện khách quan (nội dung), bình diện pháp lý (hình thức) và bình diện chủ quan:“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã 9
  18. hội, trái pháp luật hình sự (tức là hành vi bị luật hình sự cấm), do người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý)” [4, tr.297], [3, tr.119]; hoặc theo cách diễn đạt “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS do người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý) xâm phạm đến các quan hệ xã hội được BLHS xác lập và bảo vệ” [52, tr.74]. Theo đó, hành vi bị coi là tội phạm được phân biệt với những hành vi không phải là tội phạm qua năm dấu hiêu gồm có: - Về mặt khách quan (đồng thời chỉ ra bản chất xã hội): Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm đến các quan hệ xã hội được BLHS xác lập và bảo vệ (1). - Về mặt pháp lý (đồng thời chỉ ra bản chất pháp lý): Tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự (2). - Về mặt chủ quan: Tội phạm là hành vi do người có năng lực TNHS (3) và đủ tuổi chịu TNHS (4) thực hiện một cách có lỗi (5) [4, tr.297]. Tương ứng theo những đặc điểm (dấu hiệu) nội tại nêu trên của tội phạm, để truy cứu TNHS - với tính chất là một dạng của trách nhiệm pháp lý và là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm - đối với một người, cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm xác định và chứng minh đầy đủ tất cả những điều kiện cần và đủ, có tính chất bắt buộc, do luật hình sự quy định và khi đã thỏa mãn các điều kiện đó thì vấn đề chịu TNHS mới được đặt ra. Như vậy, một người chỉ có thể bị truy cứu TNHS khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: - Đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ (1). - Hành vi đó được BLHS quy định là tội phạm (2). 10
  19. - Người đó có năng lực TNHS, tức là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình (3). - Người đó đủ tuổi chịu TNHS theo quy định của BLHS (4). - Người đó có lỗi (cố ý hoặc vô ý theo quy định của BLHS) trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đó (5). Như vậy, những điều kiện của TNHS tương ứng với những đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của tội phạm. Năm đặc điểm cơ bản của tội phạm có mối quan hệ biện chứng và thống nhất với nhau, tương tự như vậy, năm điều kiện nêu trên của TNHS cũng có mối quan hệ biện chứng và thống nhất với nhau mà chỉ khi nào có tổng hợp tất cả chúng thì một người mới phải chịu TNHS về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện. Tuy nhiên, trong đời sống xã hội, chúng ta gặp không ít trường hợp mà về hình thức, một hành vi của con người có các dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng trong hành vi đó lại chứa đựng một số tình tiết đặc biệt nhất định, nên hành vi ấy không bị coi là tội phạm, thậm chí còn được coi là những hành vi tích cực, có ích cho xã hội. Hay nói cách khác, hành vi ấy thực tế gây thiệt hại cho Nhà nước, cho tổ chức hoặc cá nhân nào đó, nhưng nhìn từ góc độ lợi ích xã hội, công cộng và yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm…thì thiệt hại đó là không đáng kể so với lợi ích mà các hành vi đó mang lại. Đó là những trường hợp loại trừ TNHS. Dưới góc độ khoa học luật hình sự, từ trước đến nay trên một số sách báo pháp lý, chuyên khảo luật hình sự, các nhà khoa học, chuyên gia pháp lý đã có những nghiên cứu về chế định loại trừ TNHS ở các mức độ và khía cạnh khác nhau, bước đầu đã tập trung kiến giải làm rõ những đặc điểm của loại trừ TNHS. Tuy nhiên, trong các công trình khoa học này, các nhà khoa học, chuyên gia pháp lý nêu ra những thuật ngữ khác nhau đối với tên gọi, 11
  20. cũng như tương ứng là các cách hiểu khác nhau về khái niệm, bản chất pháp lý và phạm vi những trường hợp loại TNHS, cụ thể: - Quan điểm thứ nhất, gọi tên các trường hợp này là “những trường hợp (tình tiết) loại trừ tính chất tội phạm của hành vi” như trong Sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự (Phần chung) của GS.TSKH.Lê Văn Cảm năm 2005; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung) của GS.TS.Võ Khánh Vinh năm 2014; Sách chuyên khảo Luật hình sự so sánh của PGS.TS.Hồ Sỹ Sơn năm 2018. Trong đó, nổi bật có quan điểm khoa học của GS.TSKH.Lê Văn Cảm đã được nhiều tác giả trong nước nghiên cứu, dẫn chiếu, so sánh trong các công trình khoa học của mình, và được đánh giá chứa đựng “nhiều nhân tố hợp lý và chứa đựng các yếu tố khoa học pháp lý” [34, tr.11]. GS.TSKH.Lê Văn Cảm đã đưa ra những lập luận, phân tích có hệ thống và có căn cứ để khẳng định và lý giải “tính chất tội phạm của hành vi là phạm trù rộng hơn cả và bao trùm lên tất cả các tính chất khác – tính nguy hiểm cho xã hội, tính chất lỗi, và tính chất trái pháp luật hình sự” [4, tr.516]. Đồng thời, tác giả đưa ra khái niệm khoa học “trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi là tình tiết được điều chỉnh trong pháp luật hình sự mà khi có căn cứ do luật định thì việc gây thiệt hại về mặt pháp lý hình sự không bị coi là tội phạm và do vậy, người gây ra thiệt hại đó không phải chịu trách nhiệm hình sự” [4, tr.504]. Quan điểm này cho rằng loại trừ TNHS bao gồm 10 trường hợp: Sự kiện bất ngờ; gây thiệt hại nhưng chưa đủ tuổi chịu TNHS; gây thiệt hại trong tình trạng không có năng lực TNHS; tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể của hành vi; phòng vệ chính đáng; tình thế cấp thiết; chấp hành chỉ thị, quyết định hoặc mệnh lệnh; sự rủi ro (mạo hiểm) chấp nhận được (có căn cứ) về kinh tế hoặc nghề nghiệp; tình trạng bất khả kháng và sự bất đắc dĩ phải gây thiệt hại trong khi bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã [4, tr.591-592]. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2