Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
lượt xem 9
download
Việc nghiên cứu đề tài là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc, đồng thời đánh giá nội dung quy định pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc để từ đó Luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thực tế tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THÚY QUYÊN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THÚY QUYÊN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ HẰNG Hà Nội - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Thúy Quyên i
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iv DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... v MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC. .... 7 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................... 7 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc.............................................. 10 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................. 13 1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc ................ 16 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................... 16 1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................... 18 1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc................................. 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH .................................................................... 38 2.1. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................. 38 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc..................................... 38 2.1.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................. 42 2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. ............. 63 2.1.4. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc.. 68 2.2. Thực tiễn thực hiện, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình ......................................................................... 71 2.2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 71 ii
- 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. ............................................................. 73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 87 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH ............. 88 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................... 88 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...... 91 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.......................................................... 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 102 KẾT LUẬN ............................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 104 iii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Cụm từ viết tắt Cụm từ viết đầy đủ 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BLLĐ Bộ luật lao động 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe 5 NLĐ Người lao động 6 NSDLĐ Người sử dụng lao động 7 TNLĐ, BNN Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 8 ILO Tổ chức lao động quốc tế 9 UBND Ủy ban nhân dân iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ............. 74 (giai đoạn 2015-2018) .................................................................................. 74 Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý năm 2018 75 Bảng 2.3: Tổng quỹ lương trích đóng BHXH bắt buộc theo các khối ........... 76 (giai đoạn 2015-2018) .................................................................................. 76 Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2016-2018 ...... 79 Bảng 2.5: Tình trạng nợ đọng BHXH giai đoạn 2015-2018.......................... 81 v
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài An sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hướng vào mục tiêu phát triển con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, đó cũng là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định ở mọi quốc gia trên thế giới. Hệ thống bảo hiểm xã hội đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kỷ XIX là công trình của Chính phủ Đức dưới thời Thủ tướng Bismark (1883- 1889) với cơ chế ba bên cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp họ gặp rủi ro. Sau đó, trước tác dụng tích cực của bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động nhiều nước đã bắt đầu áp dụng hệ thống bảo hiểm xã hội. Hiện nay, trên thế giới nói chung người ta gọi bảo hiểm xã hội là một trong những bộ phận cấu thành và đóng một vai trò trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội thực sự đã trở thành một công cụ đắc lực và hiệu quả giúp cho Nhà nước điều tiết xã hội trong nền kinh tế thị trường, phát triển xã hội bền vững. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường của nước ta giai đoạn này là một nước đang phát triển, các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động chiếm tỉ lệ cao việc đó đồng nghĩa với việc tỉ lệ người lao động hoạt động trong các đơn vị lớn, trong quá trình làm việc người lao động có thể gặp những rủi ro như ốm đau, tai nạn, lao động nữ thì mang thai và sinh con… , việc đóng bảo hiểm xã hội là cần thiết để bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm sút hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết 1
- trên cơ sở mức đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội luôn phát huy tác dụng trong những lúc người lao động gặp khó khăn hiểm nghèo do bị ốm đau, lao động nữ trong thời gian thai sản, tai nạn lao động, tuổi già…trên cơ sở những cam kết đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động cho một bên thứ ba (cơ quan bảo hiểm) trước khi xảy ra những biến cố đó.Tuy nhiên thực tế việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động vẫn còn những hạn chế và còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, Nhà nước ta cần phải có một cơ chế thích hợp và quản lý chặt chẽ chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc để chia sẻ được những rủi ro của người lao động và nâng cao tính cộng đồng xã hội…Vì vậy việc ban hành và thực hiện bảo hiểm bắt buộc là một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số người lao động. Đây là nhu cầu chính đáng và thiết thực cần được Nhà nước và xã hội quan tâm thực hiện. Trên cả nước nói chung cũng như trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình nói riêng, việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn còn nhiều hạn chế, gặp nhiều vướng mắc và khó khăn nhất định. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “ Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thực trạng việc xây dựng và phát triển pháp luật bảo hiểm xã hội của nước ta hiện nay nói chung và bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng thì nó không phải còn là một vấn đề mới nhưng nó đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của các nhà nghiên cứu. Trong thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và những người quan tâm đến bảo hiểm xã hội đã có những bài viết và công trình nghiên cứu khoa học nhằm đóng góp, xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội của nước ta điển hình như: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Vụ BHXH 2
- (2010) về “ Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ BHXH bắt buộc giai đoạn đến 2020” hay đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường (Trường Đại học Luật Hà Nội) do TS. Nguyễn Hiền Phương làm chủ biên (2015) về “Bình luận khoa học một số quy định của Luật BHXH năm 2014”. Bên cạnh đó, cũng có nhiều công trình Luận văn Thạc sỹ luật học nghiên cứu về vấn đề BHXH bắt buộc như: Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị La Giang (2015) về “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn ở Hà Nội”; Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Chu Linh Trang (2017) về “Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn”; Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Minh Thúy (2018) về “Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thi hành tại Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội”. Ngoài ra, một số bài viết đăng trên tạp chí tiêu biểu như: Bài viết “Một số bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014” đăng trên Tạp chí luật học số 6/2015 của PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân; bài viết “Những điểm mới về chế độ bảo hiểm theo Luật BHXH năm 2014” đăng trên Tạp chí luật học số 10/2015 của PGS.TS. Nguyễn Hiền Phương; bài viết “Tính ưu việt của Luật BHXH, Luật Bảo hiểm y tế - thách thức trong triển khai và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội” đăng trên Tạp Chí cộng sản của TS. Bùi Sỹ Lợi. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề lý luận, làm rõ những vấn đề cơ bản về khái niệm và đặc trưng của bảo hiểm xã hội và chỉ ra được thực tiễn thực hiện làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngoài ra các công trình trên cũng đã nghiên cứu những giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, trong số các công trình này chưa có công trình nào đề cập thực tiễn áp dụng về bảo hiểm xã hội 3
- trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Do vậy, Luận văn đã kế thừa những công trình nghiên cứu đã có, tập trung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc, tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình để từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, đặc biệt tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc, đồng thời đánh giá nội dung quy định pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc để từ đó Luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thực tế tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc như khái niệm, vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc và nội dung pháp luật của bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Phân tích và đánh giá nội dung quy định pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. - Làm rõ yêu cầu hoàn thiện pháp luật và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong giới hạn nghiên cứu của đề tài. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và hệ thống các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc; quan điểm của Đảng về các chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội và bảo 4
- hiểm xã hội bắt buộc của nước ta; nêu ra thực tiễn về thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó có những giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận của triết học Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc và quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế(ILO) về bảo hiểm xã hội bắt buộc qua một số Công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Phương pháp nghiên cứu: Để triển khai luận văn cũng như để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả đã sử dụng một số phương pháp khoa học trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, sử dụng tổng hợp các phương pháp khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó coi trọng phương pháp thu thập thông tin, khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp, nhận xét thực tiễn… 5: Những đóng góp mới của đề tài - Luận văn đã phân tích được một số quy định lý luận, nội dung pháp luật cơ bản về bảo hiểm xã hội bắt buộc như khái niệm, đặc điểm, vai trò, sự điều chỉnh của pháp luật đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Luận văn cũng đã phân tích và đánh giá được thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. - Luận văn cũng đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc; đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, đặc biệt là cơ quan bảo hiểm xã hội, các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất kỳ ai có quan tâm đến các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 6
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC. 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc Con người muốn tồn tại và phát triển thì đầu tiên cần phải lao động. Trong quá trình lao động con người luôn luôn tác động vào tự nhiên và tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra những sản phẩm, những giá trị cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình. Sản phẩm tạo ra càng nhiều thì đời sống con người càng đầy đủ, điều đó có nghĩa là việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào khả năng lao động của chính họ. Tuy nhiên trong quá trình lao động con người không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi mà nhiều khi gặp khó khăn, bất lợi làm cho bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc rơi vào các rủi ro khác như bị ốm đau, tai nạn, tuổi già…Khi rơi vào các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng nói trên thì các nhu cầu cần thiết của cuộc sống vẫn tồn tại không hề bị mất đi, mà trái lại có nhu cầu còn tăng lên hoặc xuất hiện các nhu cầu mới như ốm đau cần được chữa bệnh, khi chết đi người phụ thuộc cần được nuôi dưỡng…Để vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh, từ lâu người ta thường áp dụng các biện pháp phòng ngừa và các biện pháp khắc phục những hậu quả khác nhau. Một trong các biện pháp hữu hiệu nhất là lập các quỹ dự trữ và tiến hành bảo hiểm tập trung trên phạm vi toàn xã hội. Như vậy, bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển là một quá trình thích ứng và xử lý những vấn đề liên quan đến nhu cầu của con người. Hệ thống bảo hiểm xã hội đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kỉ XIX là công trình của Chính phủ Đức dưới thời thủ tướng Bismark (1883-1889) với cơ chế ba bên 7
- (Nhà nước – giới chủ - giới thợ) cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp họ gặp rủi ro. Chế độ bảo hiểm xã hội này gồm: Chế độ bảo hiểm ốm đau (1883); bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp (1884) và bảo hiểm tuổi già, tàn tật (1889). Sau đó trước tác dụng tích cực của bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động nhiều nước bắt đầu áp dụng hệ thống bảo hiểm xã hội. Trong những năm 30 của thế kỷ XX, một số nước còn mở rộng thêm những chế độ khác ngoài bảo hiểm xã hội và xuất hiện khái niệm mới: Social Security (An sinh, an tòan xã hội). Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã có Công ước số 102 năm 1952 về an sinh xã hội. Hiện nay trên thế giới nói chung người ta coi bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành của an sinh xã hội. Ở nước ta, xét về mặt lịch sử bảo hiểm xã hội xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX, một số chế độ được áp dụng khi đó là chế độ ốm đau, chế độ tai nạn, chế độ hưu trí và cũng chỉ áp dụng cho một số đối tượng làm việc, phục vụ trong bộ máy hành chính, quân đội Pháp. Sau đó, khi thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và suốt thời gian dài vừa dựng nước, vừa giữ nước, nước ta đã từng bước phát triển và hoàn thiện các chế độ bảo hiểm xã hội. Ngày 29/06/2006 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI nước ta đã thông qua Luật bảo hiểm xã hội và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, điều này đã đánh dấu bước phát triển mới của chính sách an sinh xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, khi bàn đến khái niệm bảo hiểm xã hội thì tùy theo góc độ nhìn nhận mà khái niệm bảo hiểm xã hội được tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt, bảo hiểm xã hội là sự: “ Bảo đảm những quyền lợi vật chất cho công nhân, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động…[20, tr.36]. Giáo trình Luật lao động của Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội định nghĩa: “Dưới góc độ pháp lý, bảo hiểm xã hội là tổng hợp các quy định của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn 8
- định đời sống cho người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong quá trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động”[6, tr.312- 313]. Có tác giả lại cho rằng : “ Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội[9, tr.11]. Còn theo Giáo trình bảo hiểm của Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội thì bảo hiểm xã hội “là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động dưới sự điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu nhập thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ khi gặp những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động[12]. Sở dĩ khái niệm bảo hiểm xã hội được tiếp cận với những nội dung đa dạng như trên bởi trước khi có Luật bảo hiểm xã hội thì không có văn bản pháp lý nào quy định một cách cụ thể và chính thức về vấn đề này, hơn nữa sự đa dạng đó còn được giải thích bởi góc độ tiếp cận và nhu cầu nghiên cứu khác nhau. Hiện nay, theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.” Có thể thấy bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển là một quá trình thích ứng và xử lý những vấn đề liên quan đến nhu cầu của con người. Việc đảm bảo vật chất cho người lao động khi họ gặp những biến cố, rủi ro, trong thời gian dài lao động sẽ khó được thực hiện thường xuyên và đầy đủ nếu chỉ dựa 9
- vào sự tương trợ mang tính hảo tâm. Ngược lại, nó chỉ có thể được bảo đảm chắc chắn, ổn định và bền vững khi có sự tổ chức và bảo đảm của Nhà nước với những quy định về sự đóng góp mang tính bắt buộc để hình thành nên một loại quỹ tiền tệ tập trung ở phạm vi lớn. Chính điều này làm cơ sở cho việc hình thành nên hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc. Qua nghiên cứu các quan điểm về bảo hiểm xã hội ở trên ta có thể hiểu rằng “bảo hiểm xã hội bắt buộc là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động (và trong một số trường hợp gồm cả thành viên gia đình) khi họ gặp rủi ro hoặc biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động do một số nguyên nhân nhất định gây ra (như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu hoặc chết) trên cơ sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia của người sử dụng lao động và người lao động”. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.” Như vậy bảo hiểm xã hội bắt buộc là một hình thức đảm bảo về thu nhập cho người lao động và có thể là thành viên trong gia đình của họ. Việc đảm bảo này được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ phải tham gia đóng góp của các đối tượng nhất định nhằm tạo lập ra nguồn chi trả. Hay có thể nói cách khác, các đối tượng không có quyền lựa chọn tham gia hay không tham gia mà họ bắt buộc phải tham gia loại hình bảo hiểm xã hội này khi thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định. Tính bắt buộc là một trong những điểm đặc thù của loại hình bảo hiểm xã hội này. 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc Thứ nhất: BHXH bắt buộc có những đặc điểm của BHXH nói chung: Bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động. Khi tham gia vào BHXH thì NLĐ sẽ được bảo hiểm cho đến lúc chết. Khi còn làm việc, NLĐ 10
- sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trợ cấp ốm đau, lao động nữ được trợ cấp thai sản khi mang thai, sinh con; người bị tai nạn được trợ cấp tai nạn lao động; khi không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí (ở Việt Nam còn gọi là lương hưu), khi chết thì được hưởng tiền chôn cất và gia đình được hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc điểm riêng biệt của BHXH thể hiện tính xã hội rất cao mà không một loại hình bảo hiểm nào có được. Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội được bảo hiểm trong BHXH liên quan đến thu nhập của NLĐ gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết... Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, dẫn đến việc họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp. Trong những trường hợp đó, NLĐ cần phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này được thông qua các trợ cấp BHXH. Tuy nhiên, trong BHXH, không phải NLĐ cứ bị mất thu nhập bao nhiêu là được bù bấy nhiêu. Điều này liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NLĐ được pháp luật BHXH quy định. Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và phát sinh giữa ba bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Các bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH. Theo đó, bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc NLĐ và NSDLĐ, là những đối tượng đóng góp trực tiếp vào quỹ BHXH. Bên BHXH hay chính là bên thực hiện nhiệm vụ BHXH thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên được BHXH khi có nhu cầu phát sinh và có trách nhiệm quản lý, đầu tư cho quỹ BHXH phát triển. Bên hưởng BHXH là NLĐ và có thể là gia đình của họ khi đáp ứng được các điều kiện hưởng BHXH. Đối với NLĐ, họ vừa là người tham gia BHXH đồng thời họ vừa là người được quyền hưởng BHXH vì họ đóng phí BHXH để bảo hiểm cho chính họ. 11
- Nhà nước tham gia BHXH với tư cách là người bảo hộ cho các hoạt động của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn và hỗ trợ cho quỹ BHXH trong những trường hợp cần thiết. Ngoài ra Nhà nước còn tham gia BHXH với tư cách là chủ thể quản lý, định ra những chế độ, chính sách, định hướng cho các hoạt động BHXH. Quỹ BHXH cơ bản được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, bao gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Mặt khác, để bảo đảm duy trì ổn định quỹ BHXH thì còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần nhàn rỗi tương đối của quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Thứ hai: Bên cạnh những đặc điểm chung kể trên thì BHXH bắt buộc có những đặc điểm riêng biệt so với hình thức BHXH tự nguyện, cụ thể: Về đối tượng tham gia: NLĐ và NSDLĐ chính là đối tượng chủ yếu tham gia BHXH. Vì hiện nay, theo quy định của pháp luật thì tất cả các doanh nghiệp phải tham gia BHXH cho NLĐ khi sử dụng lao động. Và việc tham gia BHXH này sẽ do cả NLĐ và NSDLĐ cùng đóng phí cho cơ quan BHXH mà không phụ thuộc vào việc họ có muốn tham gia BHXH hay không. Việc tham gia BHXH của những đối tượng này là bắt buộc, không phụ thuộc vào ý chí của họ. Nếu không tham gia vào BHXH bắt buộc thì NLĐ và NSDLĐ sẽ phải chịu chế tài xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trong khi đó đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là những người từ một độ tuổi nhất định và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, tham gia BHXH trên cơ sở tự nguyện. Mức đóng BHXH bắt buộc được quy định với nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ. Các bên tham gia BHXH bắt buộc không có quyền thương lượng, thỏa thuận về mức đóng BHXH mà pháp luật quy định cho mỗi bên. Pháp luật thường quy định NSDLĐ có trách nhiệm đóng theo tỷ lệ % trên cơ sở quỹ 12
- tiền lương trả cho NLĐ, NLĐ sẽ đóng theo tỷ lệ % trên cơ sở mức tiền lương, tiền công hàng tháng mà NSDLĐ trả cho NLĐ. Như vậy pháp luật quy định trách nhiệm của cả hai bên để san sẻ nghĩa vụ về tài chính khi đóng BHXH cho NLĐ, điều này sẽ làm giảm chi phí và đảm bảo cuộc sống hiện tại của NLĐ và đồng thời cũng để người SDLĐ có trách nhiệm hơn đối với NLĐ, từ đó sẽ làm cho mối quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ có sự gắn kết lâu dài, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên. Còn người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập, điều kiện của mình. Về chế độ hưởng BHXH: BHXH bắt buộc bao gồm nhiều chế độ hưởng bảo hiểm như: Ốm đau, thai sản; TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. BHXH tự nguyện chỉ có chế độ hưởng là hưu trí và tử tuất. Về trách nhiệm đóng BHXH: Đối với BHXH bắt buộc, NLĐ và người SDLĐ có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động. Còn đối với BHXH tự nguyện, NLĐ khi tham gia BHXH thì phải tự mình đóng toàn bộ số tiền bảo hiểm. 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc Trong đà phát triển của nền kinh tế hiện nay, BHXH đã tồn tại ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. BHXH phát triển có hoàn thiện hay không phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, khi kinh tế càng phát triển thì BHXH càng hoàn thiện và ngược lại. Vì vậy với những đặc trưng riêng của mình BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng đã có những vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế xã hội. Cụ thể: Đối với người lao động và gia đình của họ Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, BHXH bắt buộc sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân NLĐ gặp phải những rủi ro, bất hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế khi NLĐ đã 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 316 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 220 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 184 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 244 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 105 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định
17 p | 139 | 18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 121 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 115 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 85 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 159 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 111 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 86 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn