intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

68
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận và bảo tồn thực vật quý hiếm, sự cần thiết phải bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, thực trạng thực thi pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại Vườn Quốc Gia Hoàng Liên; tổng quan và đánh giá những bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành cũng như những khó khăn, tồn tại trong thực thi pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng cường thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HUYỀN TRANG Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ệ Ễ THI HÀNH Ạ Ố LUẬ Ă Ạ Ĩ ẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HUYỀN TRANG Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ệ Ễ THI HÀNH Ạ Ố Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 8380101.05 LUẬ Ă Ạ Ĩ ẬT HỌC N h ớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HUYỀN HÀ NỘI - 2019
  3. L Đ Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, chưa từng được công bố trong một công trình khoa học nào của người khác. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn một cách hợp pháp Học viên YỄ YỀ R 1
  4. Ụ Ụ Trang Đ 1 Ụ Ụ 2 D Ụ Ừ Ắ 4 D Ụ Ả 5 Ầ ĐẦ 6 1. Ậ Ủ Ậ Ả Ồ Ậ 13 1.1. ột số vấn đề lý luận cơ bản về thực vật quý hiếm và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 13 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực vật quý hiếm và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 13 1.1.2. Tiêu chí đánh giá, phân loại các nhóm thực vật quý hiếm 18 1.1.3 Mối quan hệ giữa bảo tồn đa dạng sinh học với bảo vệ đa dạng thực vật 1.1.4. Các biện pháp bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm 21 1.2. Một số vấn đề cơ bản của pháp luật về bảo tồn các loà thực vật quý h ếm 24 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 24 1.2.2. Nguyên t c đi u ch nh pháp luật đối với việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 26 1.2.3. Nội dung pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 27 1.2.4. Vai tr của pháp luật đối với việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 31 Kết luận hương 1 33 CH 2: RẠ Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ễ THI HÀNH Ạ Ố 34 2.1. ác qu đ nh của pháp luật về quản lý nu uất nhập h u thực vật quý h ếm và lý v ph m tron l nh vực bảo tồn các loà thực vật quý h ếm 34 2.1.1. Thực trạng quy định của pháp luật v quản lý các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam 34 2.1.2. Thực trạng quy định pháp luật v gây nuôi các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam 39 2
  5. 2.1.3. Thực trạng quy định pháp luật v xuất, nhập khẩu các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam 40 2.1.4. Thực trạng quy định pháp luật v xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo tồn thực vật quý hiếm ở Việt Nam 43 2.2. hực tiễn thi hành pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại ườn uốc gia oàng iên ơn 47 2.2.1. Tổng quan đa dạng thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn 47 2.2.2. Thực trạng thực thi pháp luật v quản lý, bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn 53 2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng thực thi pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn 62 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại ườn uốc gia Hoàng Liên ơn 64 2.3.1. Một số kết quả đạt được 64 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 67 Kết luận hương 2 71 3. Ộ Ố Ả Ệ Â Ệ Ả Ệ Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ừ Ễ THI Ạ Ố 72 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở iệt am 72 3.1.1. Cơ sở hình thành các định hướng hoàn thiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam 72 3.1.2. Các định hướng hoàn thiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam 74 3.2. ột số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở iệt am 75 3.3. ột số giải pháp tăng cường việc thực hiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm từ thực tiễn thi hành tại ườn quốc gia oàng iên ơn 78 3.4. háp luật quốc tế về bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm và bài học kinh nghiệm đối với iệt am 81 3.4.1. ông ước quốc tế về bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm 81 3.4.2. háp luật một số quốc gia về bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm và bài học kinh nghiệm đối với iệt am 84 Kết luận hương 3 91 K Ậ 92 D Ụ Ệ K Ả 93 3
  6. D Ụ Ừ Ắ ảo vệ môi trường BVMT Đa dạng sinh học ĐDSH Vườn quốc gia VQG 4
  7. D Ụ Ả ảng 2.1 Thống kê diện tích các loại đất, rừng Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn Trang 49 ảng 2.2 Thống kê thành phần các loài thực vật Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn Trang 51 ảng 2.3 So sánh v thực vật ở các khu rừng đặc dụng Trang 52 ảng 2.4 Các loài trùng lặp trong Nghị định 160/2013/NĐ-CP và Nghị định 06/2019/NĐ-CP Trang 69 5
  8. Ầ ĐẦ 1. ính cấp thiết của đề tài Phát triển b n vững là một sự phát triển v mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Phát triển b n vững được hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của ba hệ thống tương tác là hệ kinh tế, hệ xã hội và hệ môi trường, là sự tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống nói trên. Như thế, phát triển b n vững không cho phép con người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá đối với hệ khác. Phát triển b n vững không ch nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế mà c n phải dựa trên tính b n vững cả v môi trường, sinh thái. hát triển b n vững là mục tiêu hướng tới của nhi u quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đồng thời lịch sử phát triển địa chất đã tạo nên những kiểu địa hình, đai độ cao và vùng khí hậu khác nhau. Đây là những yếu tố khiến cho Việt Nam trở thành quốc gia có đa dạng sinh học cao, với nhi u kiểu hệ sinh thái và nguồn tài nguyên sinh vật phong phú. Đa dạng sinh học có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cân bằng sinh thái, đi u tiết khí hậu và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội cùng với sự yếu kém trong quản lý nguồn tài nguyên sinh thái, đa dạng sinh học ở Việt Nam đang bị suy thoái nặng n . Do đó, để đảm bảo sự phát triển b n vững, việc quản lý và bảo tồn các nguồn tài nguyên sinh vật là một nhiệm vụ thực sự cần thiết và cấp bách trong thời điểm hiện nay. Trong số 31 Vườn quốc gia (VQG) hiện đã được công nhận ở Việt Nam, vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn (hiện nay gọi là vườn quốc gia Hoàng Liên và trong nội dung trình bày, tác giả sử dụng tên gọi vườn quốc gia Hoàng Liên) - với hệ động vật, thực vật phong phú, đa dạng trong đó có nhi u loài quý hiếm và nhi u sinh cảnh đặc hữu, đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh 6
  9. giá là một trong những khu rừng đặc dụng quan trọng nhất. Vườn quốc gia này nằm ở độ cao từ 1.000-3000m so với mặt biển, trải dài trên dãy núi Hoàng Liên Sơn thuộc địa bàn các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ (huyện Sa Pa, t nh Lào Cai) và một phần các xã húc Khoa, Trung Đồng (huyện Tân Uyên, t nh Lai Châu). Vườn quốc gia Hoàng Liên cũng được coi là vùng rừng giàu có nhất của đất nước; trở thành Trung tâm đa dạng của các loài thực vật trong Chương trình ảo tồn các loài thực vật của tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN). Vườn cũng được Quỹ Môi trường toàn cầu xếp vào loại A, cao cấp nhất v giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam. Thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên có 2.024 loài thuộc 200 họ, trong đó có 66 loài trong sách đỏ Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh, thiết sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùng...Số lượng các loài thực vật đặc hữu chiếm tới 25% các loài thực vật đặc hữu tại Việt Nam, khiến Vườn quốc gia Hoàng Liên sở hữu kho tàng gen cây rừng quý hiếm bậc nhất trong các vườn quốc gia Việt Nam. Chính bởi ti m năng phong phú và giá trị kinh tế vô cùng to lớn này, mà Vườn quốc gia Hoàng Liên trở thành mục tiêu khai thác, tàn phá của các đối tượng lâm tặc và cả những người dân sống trong vùng. Vườn quốc gia Hoàng Liên đang đứng trước những khó khăn, thách thức trong việc bảo tồn nguồn đa dạng sinh học hiện có. Vì vậy, tôi lựa chọn đ tài “Pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn” với mong muốn nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật v bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo vệ sự đa dạng thực vật tại vườn quốc gia Hoàng Liên nói riêng, góp phần bảo tồn và phát triển tài nguyên quý báu, bảo vệ môi trường nhằm phát triển b n vững kinh tế, xã hội. 2. ình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên phương diện nghiên cứu nói chung và phạm vi luận văn thạc sĩ luật học nói riêng, đến nay, đ tài này là một lĩnh vực khá mới và chưa có nhi u công trình nghiên cứu khoa học đ cập tới. Liên quan đến lĩnh vực bảo vệ rừng, bảo tồn thực vật hoang dã và bảo tồn 7
  10. đa dạng sinh học, đã có nhi u công trình nghiên cứu như: Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Âu – trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2001 với đ tài “Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Huy n – Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004 với đ tài “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà – trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2001 với đ tài “Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về đa dạng sinh học”; Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Thị Thu Hải - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2006 với đ tài “Luật bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam”; Luận văn thạc sỹ của tác giả Lương Thị Huy n Trang - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014 với đ tài “Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học và thực tiễn áp dụng tại Vườn quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An”; Luận văn thạc sỹ luật kinh tế của tác giả Hoàng Tuấn Anh – Viện Đại học Mở Hà Nội, năm 2016 với đ tài “Pháp luật về bảo vệ động, thực vật rừng quý hiếm”; Luận án tiến sĩ của tác giả Hà Công Tuấn – Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia, năm 2006 với đ tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng”; Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Huy n - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012 với đ tài “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay”. Ngoài ra c n có các bài viết như “Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, thực trạng và tồn tại trước khi có Luật đa dạng sinh học” của TS. Nguyễn Văn Tài đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 133 năm 2008; “Báo cáo rà soát, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học” của tác giả Trương Hồng Quang, Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) thực hiện năm 2009; chuyên đ “Thành tựu và thách thức qua 5 năm thực hiện Luật Đa dạng sinh học” của GS.TS Đặng Huy Huỳnh công bố năm 2013; “Nghiên cứu một số quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển thực vật, động vật hoang dã ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Thanh Huy n, đăng trên tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2011... 8
  11. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên đã phân tích v pháp luật bảo vệ môi trường rừng, bảo vệ các loài động, thực vật quý, hiếm và bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, nhưng chưa đi sâu và khái quát một cách hệ thống các quy định của pháp luật và thực trạng pháp luật v bảo vệ các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm. Hơn nữa, những công trình nghiên cứu kể trên đ u nghiên cứu, phân tích theo hệ thống văn bản pháp luật cũ, nhi u văn bản hiện nay đã hết hiệu lực pháp luật. Từ khi Luật Lâm nghiệp năm 2017 cùng với các văn bản pháp luật khác như Nghị định 06/2019/NĐ-CP; Nghị định 35/2019/NĐ-C được ban hành và có hiệu lực pháp luật, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào phân tích chuyên sâu các quy định của pháp luật dựa trên hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành kể trên. Bên cạnh đó, thực trạng thực hiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc gia Hoàng Liên cũng là một vấn đ mới chưa được đ cập đến trong các công trình nghiên cứu. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả từ những công trình nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật và thực trạng pháp luật bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc gia Hoàng Liên là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 3. ục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục t êu tổn quát của đề tà Đ tài làm rõ những vấn đ lý luận v bảo tồn thực vật quý hiếm, sự cần thiết phải bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, thực trạng thực thi pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại Vườn Quốc Gia Hoàng Liên; tổng quan và đánh giá những bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành cũng như những khó khăn, tồn tại trong thực thi pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, từ đó đ xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng cường thực thi pháp luật trong lĩnh vực này. 3.2. Mục t êu cụ thể của đề tà Để giải quyết được những mục tiêu trên, tác giả đ ra các mục tiêu cụ thể như sau: 9
  12. - Nghiên cứu lý luận chung của pháp luật v bảo tồn thực vật quý hiếm. Tìm hiểu một cách có hệ thống xu hướng pháp luật quốc tế v bảo tồn thực vật quý hiếm. - hân tích, đánh giá những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành v bảo tồn đa dạng sinh thái nói chung, bảo tồn các loài thực vật quý hiếm nói riêng. - Đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật trong việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, lý giải nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp luật và kiến nghị giải pháp để hoàn thiện pháp luật, đảm bảo hiệu quả, đồng thời phù hợp với tình hình hiện nay và với các thông lệ quốc tế. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Hiện nay, vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn được gọi là vườn quốc gia Hoàng Liên vì loài thực vật chủ yếu trong vườn là cây Hoàng Liên. Vì vậy, trong đ tài này, tên gọi vườn quốc gia Hoàng Liên và vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn là một. Đối tượng nghiên cứu là các quy định pháp luật hiện hành v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm của Việt Nam và thực tiễn thực thi các quy định này tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật v bảo tồn thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia Hoàng Liên vào thời điểm thực hiện luận văn, bao gồm các vấn đ v chính sách quản lý, xử lý vi phạm, xử lý tang vật các loài thực vật quý hiếm. Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam, dẫn chiếu đến một số quy định v bảo tồn đa dạng sinh học của một số quốc gia khác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam nói chung và ở Vườn Quốc Gia Hoàng Liên nói riêng. 5. hương pháp nghiên cứu hương pháp luận: Luận văn nghiên cứu và hoàn thiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường 10
  13. lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam trong vấn đ bảo tồn đa dạng sinh học và đa dạng thực vật, kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, luận giải, đánh giá, ...cụ thể là tổng hợp và hệ thống hóa các văn bản pháp luật, những thông tin thu được trong quá trình nghiên cứu đ tài. Sau đó phân tích và đưa ra đánh giá v từng vấn đ . Cuối cùng rút ra kết luận chung v vấn đ đã nghiên cứu. hương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: hương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê dựa trên tài liệu thứ cấp; phương pháp bình luận, chuyên gia để thực hiện việc nghiên cứu đ tài. 6. Những đóng góp mới của luận văn Đây là vấn đ đã có một số bài viết, đ tài khoa học và luận văn đ cập đến. Tuy nhiên, đa số đ u đ cập đến vấn đ bảo tồn đa dạng sinh học một cách khái quát nhất. Trong luận văn này tôi muốn tập trung đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện các quy định pháp luật v khía cạnh bảo tồn các loài thực vật quý hiếm nói riêng, cũng như việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này. Những đóng góp mới của đ tài: Vấn đ bảo tồn thực vật quý hiếm vẫn còn khá mới và chưa có nhi u văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể lĩnh vực này. Việc đánh giá, xem xét một cách có hệ thống các quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật v bảo tồn thực vật quý hiếm là hết sức cần thiết để góp phần hoàn thiện lĩnh vực pháp luật mới được chú trọng trong thời gian gần đây ở Việt Nam. Tác giả đ xuất khuyến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật v lập Danh mục thực vật quý hiếm; hoàn thiện quy định pháp luật v khai thác, chế biến kinh doanh thực vật quý hiếm; hoàn thiện quy định xử lý vi phạm pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm; các giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam. 7. ố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đ tài được thể hiện trong 3 chương. 11
  14. hương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm. hương 2: Thực trạng pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và thực tiễn thi hành tại vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn hương 3: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm từ thực tiễn thi hành tại vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn 12
  15. 1: Ậ Ủ Ậ Ả Ồ Ậ 1.1. ột số vấn đề lý luận cơ bản về thực vật quý hiếm và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 1.1.1. Khá n ệm đặc đ ểm thực vật quý h ếm và bảo tồn các loà thực vật quý h ếm 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực vật quý hiếm “Quý” là ch những vật có giá trị hoặc là những thứ được coi trọng, giữ gìn bảo vệ. “Hiếm” nghĩa là ít có, ít gặp. Trong từng khu vực trên lãnh thổ của từng nước đ u có những loài thực vật được xếp vào loại thực vật quý hiếm. Do giá trị đặc biệt v kinh tế, v thẩm mỹ hoặc v khoa học mà thực vật quý hiếm bị khai thác quá mức; hoặc do môi trường sống như rừng, đất ngập nước vv… bị hủy hoại, hoặc đối với một số loài có vùng phân bố hẹp thì do chúng không thích nghi được với đi u kiện môi trường biến đổi và không đủ sức cạnh tranh giữa các loài và cả với các loài nhập nội nên số lượng của chúng giảm dần và đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt nếu không có biện pháp tích cực bảo vệ chúng [16, tr57]. Các văn bản pháp luật Việt Nam cũng đưa ra nhi u thuật ngữ liên quan đến thực vật quý hiếm. Luật ảo vệ và hát triển rừng năm 1992 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã sử dụng thuật ngữ thực vật quý, hiếm. Tại Đi u 1 Nghị định số 18-HĐ T ngày 17/01/1992 của Hội đồng ộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ giải thích: “Thực vật rừng quý, hiếm quy định trong Nghị định này gồm những loại có giá trị đặc biệt v khoa học, kinh tế và môi trường, có số lượng, trữ lượng ít hoặc đang có nguy cơ bị diệt chủng”. Luật ảo vệ và hát triển rừng năm 2004 giải thích thuật ngữ loài thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm là loài thực vật có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng c n ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng thuộc Danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quy 13
  16. định chế độ quản lý, bảo vệ [19, Khoản 14 Đi u 3]. Thuật ngữ này cũng được nh c đến tại Đi u 2 Nghị định của Chính phủ số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 v Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý, hiếm. Luật Lâm nghiệp 2017 giải thích thuật ngữ “loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng c n ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng”[20, Khoản 14, Đi u 2]. Cụ thể hóa quy định này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2019/NĐ-C ngày 22 tháng 01 năm 2019v quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp Có thể thấy, các văn bản luật hiện hành đã không c n sử dụng khái niệm “thực vật rừng quý, hiếm” mà thay vào đó là khái niệm “thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm”. V cơ bản, không có sự thay đổi nhi u v bản chất giữa hai khái niệm này. Tuy nhiên, việc sử dụng cụm từ “nguy cấp quý, hiếm” nhằm nhấn mạnh hơn nữa trạng thái bảo tồn của sinh vật, từ đó khẳng định tính nghiêm trọng và cấp thiết của việc phải chú trọng xây dựng và thực hiện các quy định riêng để bảo tồn các loài này. Ngoài thuật ngữ “thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm”, tại Luật Đa dạng sinh học (ĐDSH) năm 2008 c n nh c đến thuật ngữ “loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ”. Luật ĐDSH năm 2008, quy định: “Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ là loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị đặc biệt v khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử mà số lượng c n ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng”[16, Khoản 20 Đi u 3]. Danh mục các loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được ban hành kèm theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 v tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ. Giữa thuật ngữ “thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm” và “loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên 14
  17. bảo vệ” có sự khác biệt như sau: Thứ nhất, v đa dạng loài. Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ là loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu có giá trị đặc biệt v khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử mà số lượng c n ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng. Nghĩa là các loài thuộc loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ có phạm vi đối tượng rộng hơn, bao gồm tất cả các loài động vật, thực vật hoang dã (trong đó có thực vật rừng) và “giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu”. Thứ hai, v đặc điểm và tình trạng loài. Các loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được phân bố đa dạng ở nhi u môi trường sống khác nhau, mức độ nguy cấp, số lượng cá thể c n ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng Đối với các loài thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm ch phân bố ở rừng, số lượng c n ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Thứ ba, v cấp độ bảo vệ. Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ là nhóm loài có chế độ bảo vệ cao hơn so với “loài thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm”, bởi vì ngay ở khái niệm đã xác định đâu là đối tượng được “ưu tiên bảo vệ”. Như vậy, các văn bản pháp luật hiện hành sử dụng cả hai thuật ngữ “loài nguy cấp quý, hiếm” và “loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ”, tùy theo mức độ ưu tiên bảo vệ khác nhau. Từ hai thuật ngữ trên, có thể ch ra ba vấn đ đặc trưng của loài thực vật nguy cấp quý, hiếm như sau: Một là, thực vật quý, hiếm có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học, môi trường. Các giá trị đặc biệt mà loài thực vật rừng mang lại trong lĩnh vực kinh tế, khoa học, môi trường được giải thích trong Đi u 6 Nghị định của Chính phủ số 160/2013/NĐ-C ngày 12 tháng 11 năm 2013 v tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ. Cụ thể, một loài có giá trị đặc biệt v kinh tế khi loài đó mang lại nguồn lợi kinh tế cao khi được đem ra giao dịch trên thị trường. Giá trị đặc biệt v khoa học được thể hiện ở chỗ loài đó mang nguồn gen quý, hiếm để bảo tồn và chọn tạo 15
  18. giống. Còn giá trị đặc biệt v môi trường là khi loài đó giữ vai trò quyết định trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái; hoặc có tính đại diện hay tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên. Hai là, tình trạng nguy cấp, “có số lượng ít trong tự nhiên, đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng”. “Nguy cấp” là khái niệm được đ cập trong Sách đỏ của Tổ Chức Bảo Tồn Thiên nhiên Quốc tế (viết t t IUCN). Danh sách v tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Một loài bị coi là “nguy cấp” (Endangered) khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp (Critically Endangered). Các yếu tố như số lượng cá thể còn lại trong tự nhiên, sự suy giảm quần thể theo thời gian, tỷ lệ sinh sản, khu phân bố của loài, các mối đe dọa từ bên ngoài sẽ được xem xét khi đánh giá tính nguy cấp của một loài. Chính vì giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học và môi trường mà các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm đem lại nên các loài đó trở thành đối tượng bị con người khai thác nhi u hơn trong tự nhiên, dẫn đến khả năng bị tuyệt chủng cao hơn các loài thông thường khác. Ba là, thực vật quý, hiếm là những loài được pháp luật Việt Nam công nhận và bảo vệ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loài thực vật được coi là thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm nếu nằm trong Danh mục thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm được ban hành kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 v Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Hiện nay, ở Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam là tài liệu khoa học công bố danh sách các loài động vật, thực vật ở Việt Nam thuộc loại quý hiếm, đang bị giảm sút số lượng hoặc có đã nguy cơ tuyệt chủng. Đây là căn cứ khoa học quan trọng để Nhà nước ban hành những văn bản pháp luật v việc quản lý, bảo vệ và phát triển những loài động vật, thực vật hoang dã ở Việt Nam. Đối với các tiêu chuẩn sử dụng trong Sách đỏ Việt Nam được xây dựng trên n n các tiêu chuẩn của Sách đỏ IUCN. Tuy nhiên, đây ch là tài liệu để tham khảo, tra cứu chứ không có hiệu lực pháp lý. Không phải tất cả các loài 16
  19. thực vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam sẽ được pháp luật bảo vệ như một loài thực vật nguy cấp quý, hiếm. Qua những phân tích trên, có thể hiểu: Thực vật nguy cấp quý hiếm là những loài thực vật có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng c n ít và đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng rất cao trong tự nhiên trong một tương lai rất gần, được pháp luật công nhận và bảo vệ. 1.1.1.2. Bảo tồn thực vật quý, hiếm Theo từ điển Tiếng Việt, “bảo vệ” nghĩa là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để giữ cho được nguyên vẹn. “ ảo tồn” nghĩa là giữ gìn (cái mang ý nghĩa lịch sử thuộc tài sản chung), không để bị tổn thất, mất mát [11]. Luật ĐDSH năm 2008 có đ cập đến thuật ngữ “bảo tồn đa dạng sinh học”, theo đó, bảo tồn Đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truy n [16, Khoản 1 Đi u 3]. Tuy nhiên, hiện nay trong các văn bản luật chưa có khái niệm cụ thể v “bảo tồn thực vật quý, hiếm” mà ch nêu ra các quy định để thực thi, quản lý hoạt động này. Căn cứ vào những khái niệm trên cùng những quy định của pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm, có thể giải thích như sau: Bảo tồn thực vật quý, hiếm là ngăn chặn mọi sự hủy hoại để giữ gìn, bảo vệ sự tồn tại, phát triển của các loài thực vật quý hiếm. Hoạt động này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bằng nhiều phương tiện khác nhau và có sự phối hợp giữa nhiều chủ thể. ảo tồn các loài thực vật quý, hiếm mang những đặc điểm sau: - Hoạt động bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm được thực hiện một cách nghiêm ngặt, có hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo môi trường sống và sự tồn tại, phát triển của các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm. an hành và hoàn thiện các quy định của pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm g n li n với việc tăng 17
  20. cường hiệu quả thực thi pháp luật. Nghiêm cấm các hành vi gây tổn hại đến sự tồn tại và phát triển của các loài thực vật quý, hiếm; đồng thời tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, khảo sát, duy trì và phát triển nguồn gen các loài thực vật nguy cấp quý, hiếm. - Hoạt động bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm phải được diễn ra trên diện rộng, không giới hạn bởi không gian và thời gian. Tình trạng suy giảm hay biến mất của một loài trong tự nhiên sẽ ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học của cả một hệ sinh thái. Việc ảnh hưởng này không ch diễn ra trong một quốc gia, một khu vực mà là trên phạm vi toàn cầu. Đứng trước hiện trạng các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm càng ngày càng giảm mạnh v số lượng, đối mặt với nguy cơ bị tiêu diệt thì việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm cần phải được tăng cường hơn nữa. Các hoạt động bảo vệ cần phải được thực hiện liên tục, đồng bộ, mạnh mẽ, kịp thời trên diện rộng. - Hoạt động bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm được thực hiện bởi nhi u chủ thể đa dạng, bao gồm các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức liên chính phủ, quốc gia, các hiệp hội liên quốc gia. Giữa các chủ thể có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ ở nhi u cấp độ khác nhau như cấp độ các nhân, cộng đồng, cấp độ địa phương, vùng, cấp độ quốc gia, khu vực, quốc tế. 1.1.2. T êu chí đánh á ph n lo các nhóm thực vật quý h ếm Nhóm thực vật, động vật quý, hiếm được phân loại theo tiêu chí v giá trị của chúng đối với khoa học, kinh tế, môi trường và số lượng, trữ lượng c n tồn tại của chúng, cũng như mức độ phát triển của chúng ở hiện tại và tương lai. Nghị định số 18-HĐ T ngày 17/01/1992 của Hội đồng ộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý quy định: Thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm được s p xếp thành hai nhóm theo tính chất và mức độ quý, hiếm của chúng: + Nhóm I: Gồm những loại thực vật (IA) và những loại động vật (I ) đặc hữu, có giá trị đặc biệt v khoa học và kinh tế, có số lượng, trữ lượng rất ít hoặc đang có nguy cơ bị diệt chủng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2