intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với hoạt động quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu tổng quan về quản lý nhà nước; tổng quan về quỹ tín dụng và một số vấn đề về hoạt động của QTDND; phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nếu hoạt động Quỹ tín dụng chưa đạt hiệu quả cao thì sẽ tìm ra nguyên nhân; đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động QTDND phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát triển của Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với hoạt động quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ NHƯ QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐÓI VỚI HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 603801 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn Hà nội – 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Như Quỳnh
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN.............................. 5 1.1. Khái lược về quản lý nhà Nước .......................................................... 5 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước ........................................................ 5 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước ........................................................ 6 1.2. Khái lược về Quỹ tín dụng nhân dân ................................................. 9 1.2.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân .................................................... 9 1.2.2. Đặc điểm Quỹ tín dụng nhân dân .................................................... 11 1.2.3. Vị trí, vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân ........................................ 12 1.2.4. Các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ...................................... 14 1.3. Các hình thức quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân 15 1.3.1. Sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước .............................................. 15 1.3.2. Sự quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân trung ương ......................... 28 1.3.3. Sự quản lý của Uỷ ban nhân dân các cấp ........................................... 29 1.4. Cơ sở lý luận và Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân...................................................................................... 31 1.4.1. Nội dung pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân ........................................................................................... 31
  4. 1.4.2. Đánh giá việc ban hành và áp dụng Pháp luật về quản lý nhà nước đôi với QTDND .................................................................................................... 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ........... 35 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. .............................................................. 35 2.1.1. Giai đoạn thí điểm (1995 - 1999) .................................................... 35 2.1.2. Giai đoạn tiếp tục củng cố và phát triển (2000 - 2012)................... 37 2.2. Những kết quả trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................. 41 2.2.1. Hoạt động quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương và Uỷ ban nhân dân các cấp .................................. 41 2.2.2. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân ............................................ 45 2.3. Những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................. 47 2.3.1. Công tác tham mưu, triển khai văn bản quy phạm pháp luật ........... 47 2.3.2. Quản lý công tác huy động vốn ...................................................... 49 2.3.3. Quản lý hoạt động sử dụng vốn và an toàn vốn............................... 50 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện..................................... 55 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.......................................................... 63 3.1. Các quan điểm và định hướng đổi mới hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ................................................ 63 3.1.1. Đổi mới phù hợp với tiềm năng và định hướng phát triển tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011- 2016 ....................................................................... 63
  5. 3.1.2. Định hướng đổi mới của Chính phủ đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. .................................................................................................. 64 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân. .............................................. 65 3.2.1. Đổi mới phương pháp triển khai cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật 65 3.2.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ tại Chi nhánh.....67 3.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước của Chi nhánh NHNN tỉnh Bắc Ninh đối với các QTDND......................................................................... 69 3.2.4. Đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát các QTDND .................. 70 3.2.5. Tăng cường vai trò định hướng, hỗ trợ hoạt động cho các QTDND 74 3.2.6. Đổi mới mô hình Quỹ tín dụng nhân dân ........................................ 77 3.2.7. Nâng cao trách nhiệm về cấp và thu hồi giấy phép hoạt động các QTDND theo thẩm quyền......................................................................... 80 3.2.8. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và tổng hợp báo cáo trên địa bàn 82 KẾT LUẬN ................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 89
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Quỹ tín dụng nhân dân: QTDND 2. Quỹ tín dụng nhân dân trung ương: QTDNDTW 3. Quỹ tín dụng nhân dân khu vực: QTDNDKV 4. Quản lý hành chính nhà nước: QLHCNN 5. Hợp tác xã tín dụng: HTXTD 6. Hợp tác xã: HTX 7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam: NHNNVN 8. Ngân hàng trung ương: NHTW 9. Tổ chức tín dụng: TCTD 10. Uỷ ban nhân dân : UBND
  7. DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1 Bảng số 2.1 Tình hình nguồn vốn của uỹ tín dụng nhân dân trên 39 địa bàn tỉnh Bắc Ninh 2 Bảng số 2.2 Tình hình sử dụng vốn của các QTD tỉnh Bắc Ninh 52 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Số hiệu biểu đồ Tên bảng Trang 1 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dư nợ phân theo ngành kinh tế Bắc Ninh 54
  8. MỞ ĐẦU 1. Sự cấp thiết của đề tài Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) về tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế xã hội nông thôn, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã cho chủ trương thí điểm thành lập mô hình Quỹ tín dụng nhân dân. Ngày 27/7/1993 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 390/TTg cho phép triển khai Đề án thí điểm thành lập QTDND. Sau hơn 14 năm triển khai đến nay đã thực hiện được mục tiêu hình thành và phát triển mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng trên địa bàn nông thôn. QTDND được thành lập và hoạt động chủ yếu ở địa bàn xã, phường, thị trấn đã khai thác được nguồn vốn tại chỗ góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống của thành viên, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn. Những kết quả đã đạt được trong quá trình thí điểm đã khẳng định chủ trương đúng đắn về phát triển mô hình QTDND. Đảng ta đã khẳng định, QTDND là một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các loại hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, hoạt động của QTDND phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển. Chỉ thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ trước mắt và lâu dài phải củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với 26 QTDND cơ sở và chi nhánh QTDND Trung ương hoạt động trên khắp các huyện, thành phố trong tỉnh. Hệ thống QTDND tỉnh Bắc Ninh đó và đang có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. 1
  9. Tuy nhiên, qua quá trình hoạt động hệ thống QTDND còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém như: Tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chưa có sự kế thừa và phát triển bền vững; trình độ quản lý, điều hành còn yếu kém; chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro...Trong khi cơ chế, chính sách đối với QTDND chưa đồng bộ, môi trường pháp lý cho hoạt động QTDND chưa hoàn thiện; công tác kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ QTDND và của các cơ quan chức năng chưa được coi trọng. Những yếu kém, tồn tại đó đã ảnh hưởng đến quá trình phát triển hệ thống QTDND; nguy cơ đổ vỡ vẫn còn nhiều tiềm ẩn. Trong đó một trong những nguyên nhân chủ yếu là từ việc quản lý của Nhà nước đối với hệ thống QTDND nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, hạn chế và khắc phục những yếu kém để hệ thống QTDND ngày càng hoạt động hiệu quả hơn, phát triển bền vững hơn, phát huy tốt vai trò to lớn của mình, thực sự là người đồng hành cùng bà con nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước. Với lý do đó, tác giả chọn đề tài: " Quản lý nhà nước đối với hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân.” làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước; tổ chức, hoạt động và quản trị Quỹ tín dụng nhân dân, qua đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết vấn đề trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu Để đạt được mục tiêu và chiến lược huy động của ngành trong thời buổi kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, luận văn sẽ nghiên cứu để làm sáng tỏ các mục tiêu sau: - Tổng quan về quản lý nhà nước - Tổng quan về quỹ tín dụng và một số vấn đề về hoạt động của QTDND. 2
  10. - Phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nếu hoạt động Quỹ tín dụng chưa đạt hiệu quả cao thì sẽ tìm ra nguyên nhân. - Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động QTDND phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát triển của Bắc Ninh. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, thống kê số liệu: Số liệu thu thập từ tài liệu cơ quan quản lý, từ bảng báo cáo quyết toán, bảng tổng kết tài sản, từ tạp chí, tình hình thực tế tại qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn tình và các tài liệu khác có liên quan. - Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh giữa các số liệu, chỉ tiêu giữa các thời kỳ, phân tích biểu đồ. Tất cả đều dựa trên cơ sở các kiến thức đã học ở trường và số liệu thực tế ở QTDND. - Phương pháp lịch sử - Phương pháp so sánh - Các phương pháp của xã hội học pháp luật - Phương pháp của thống kê xã hội học 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước và hoạt động tín dụng của QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao quát tình hình quản lý, sự phát triển và hoạt động kinh doanh của QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2007 đến nay. 5. Kết cấu của luận văn: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với hệ thống 3
  11. quỹ tín dụng nhân dân Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh. Chương 3. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 4
  12. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.1. Khái lược về quản lý nhà Nước 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình điều hành các hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong hoạt động quản lý nhà nước, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt động quản lý là rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực cao với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ hiện đại. Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ". Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục 5
  13. tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... Cũng như hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân là một quá trình tác động liên tục, có định hướng, có tổ chức của Ngân hàng Nhà nước tới các hoạt động tiền tệ và ngân hàng của các QTDND để đạt được mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm. Trong mối quan hệ này, chủ thể quản lý là Ngân hàng Nhà nước, với vai trò là Ngân hàng trung ương và cơ quan thuộc Chính phủ, có thể tác động tới đối tượng bị quản lý thông qua những kế hoạch, chương trình, chính sách, biện pháp và những quyết định hành chính khác [42] 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước Quản lý hành chính nhà nước cũng là một dạng quản lý nhà nước, vì vậy Quản lý Nhà nước có những đặc điểm sau: Thứ nhất: Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức chặt chẽ và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước - Hoạt động Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, tính quyền lực là đặc điểm để phân biệt quản lý nhà nước với các dạng quản lý xã hội khác. - Quyền lực đặc biệt là quyền lực Nhà nước, do chủ thể quản lý nhà nước sử dụng chủ yếu để tác động ra bên ngoài cơ quan nhà nước, mang tính bắt buộc phải thi hành. Trong trường hợp cần thiết, chủ thể quản lý nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành. 6
  14. - Tính tổ chức chặt chẽ được thể hiện ở một số mặt sau: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước được tổ chức một cách thông suốt từ Trung ương đến cơ sở, thể hiện tính thứ bậc hành chính chặt chẽ trong tổ chức và hoạt động của nội bộ cơ quan trong toàn bộ hệ thống. Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Nếu hoạt động không đúng phạm vi quy định là một trong những hành vi làm ảnh hưởng tiêu cực đến tổ chức Trong quá trình hoạt động các cơ quan Nhà nước phải đảm bảo thực hiện đúng các mối quan hệ: trên, dưới, ngang, dọc theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước hoạt động theo quy chế, dựa vào quy chế mẫu của Chính phủ. - Tính mệnh lệnh đơn phương được thể hiện: Tính mệnh lệnh đơn phương xuất phát từ đặc trưng quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý nhà nước: “quyền năng – phục tùng”. Đặc trưng này thể hiện sự không bình đẳng giữa chủ thể và khách thể QLHCNN. Sự không bình đẳng được thể hiện: Chủ thể quản lý nhà nước đơn phương ban hành các mệnh lệnh cá biệt đặt ra các quy định bắt buộc đối với bên kia, buộc bên kia phải phục tùng, đồng thời kiểm tra việc thực hiện các mệnh lệnh, quy định ấy. Căn cứ vào quy định của pháp luật để đáp ứng hoặc bác bỏ yêu cầu, kiến nghị khách thể quản lý. Trong trường hợp này quyền quyết định vẫn thuộc về ý chí của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, nếu có sự trùng hợp về ý chí của hai bên thì đó cũng không phải là sự thỏa thuận ý chí. Chủ thể quản lý nhà nước có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính. 7
  15. Trước khi ban hành các quyết định quản lý nhà nước có liên quan trực tiếp đến lợi ích hợp pháp của khách thể quản lý nhà nước, chủ thể ban hành phải tham khảo ý kiến của khách thể. Tham khảo ý kiến không phải là sự thỏa thuận ý chí. Thứ hai: Quản lý nhà nước có mục tiêu chiến lược, có chương trình , kế hoạch để thực hiện mục tiêu Mục tiêu là cái đích mà chủ thể cần phải đạt được ở một thời điểm nhất định, mục tiêu là chức năng cơ bản đầu tiên, là căn cứ để chủ thể đưa ra các hình thức và phương pháp quản lý thích hợp. Mục tiêu của quản lý nhà nước là mục tiêu tổng hợp bao gồm: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao. Tùy thuộc vào phạm vi quản lý nhà nước của các chủ thể mà xác định mục tiêu cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu chung của nhà nước. Mục tiêu được xác định phải mang tính khách quan, khoa học, khả thi. Để thực hiện mục tiêu cần phải vạch rõ lộ trình, chương trình, kế hoạch cụ thể, sát với thực trạng kinh tế - xa hội, hợp với đối tượng quản lý. Thứ ba: Quản lý nhà nước có tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong điều hành, phối hợp hoạt động, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức và phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội, của cuộc sống con người trong phạm vi quản lý được phân cấp, phân công theo đúng thẩm quyền, theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ động trong quản lý nhà nước là việc chủ thể luôn luôn ở trong trạng thái làm chủ được hoạt động của mình, không để các tình thế khác chi phối. Sáng tạo là việc chủ thể có những ý tưởng, tư duy mới, phương pháp làm việc mới với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn, tốt hơn so với tư duy, phương pháp cũ. Linh hoạt là việc của chủ thể quản lý nhà nước ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, xử lý tình huống hành chính nhanh 8
  16. nhạy, phù hợp thực tế, nhưng không trái với quy định của pháp luật. Thứ tư: Quản lý nhà nước có tính liên tục và tương đối ổn định trong tổ chức và hoạt động. Tính liên tục trong quản lý nhà nước xuất phát từ hoạt động liên tục của khách thể quản lý hành chính nhà nước, xuất phát từ quy trình quản lý nhà nước nói chung và quy trình ban hành, tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện quyết định QLHCNN nói riêng. Tính liên tục cần phải bảo đảm tính kế thừa về nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý, đạo lý trong quản lý nhà nước. Tính tương đối trong quản lý nhà nước trước hết phải ổn định về tổ chức bộ máy và nhân sư, về chủ trương, chính sách,… không nên thay đổi liên tục, làm xáo trộn, rối loạn trong quản lý. Vì vậy, chủ thể quản lý nhà nước phải bình tĩnh, sang suốt, thận trọng khi đưa ra các quyết định có liên quan dến tính ổn định về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước. Thứ năm: Quản lý nhà nước có tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp. Tính chuyên môn hóa trong quản lý nhà nước xuất phát từ phân công lao động quản lý nhà nước. Mỗi bộ phận trong cơ quan, mỗi cán bộ công chức trong từng bộ phận được phân công đảm nhiệm những nhiệm vụ cụ thể phù hợp với chuyên môn mà cán bộ công chức ấy đào tạo. Quản lý nhà nước là một nghề mang tính tổng hợp, phức tạp, sáng tạo. Vì vậy, cán bộ công chức làm công tác quản lý hành chính nhà nước chẳng những có kiến thức chuyên môn sâu mà còn phải có kiến thức sâu rộng trên nhiều lĩnh vực [37] 1.2. Khái lược về Quỹ tín dụng nhân dân 1.2.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ đã ra Nghị định số 48 về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, theo đó ta có thể hiểu: 9
  17. " Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống”[5, Điều2] Trong giai đoạn Quỹ còn được thí điểm thành lập, có 3 cấp đó là Quỹ tín dụng cơ sở, Quỹ tín dụng khu vực và Quỹ tín dụng Trung ương. Mỗi Quỹ là một pháp nhân riêng, hoạt động độc lập song được liên kết chặt chẽ với nhau trong cùng một hệ thống để điều hòa, phân phối vốn. Hiện nay, QTDND đã được cơ cấu lại theo mô hình gồm QTDND trung ương và các QTDND cơ sở. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nhà nước nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên. Phạm vi của một quỹ cơ sở thường là địa bàn của một xã, một phường ở nông thôn, do các thành viên là cá nhân hoặc hộ gia đình tự nguyện góp vốn. Có thể nói quỹ cơ sở cũng như một ngân hàng, huy động vốn tại chỗ và cho vay các thành viên hoặc người nghèo không phải là thành viên cư trú trên địa bàn hoạt động. Từ những quỹ cơ sở này mà quỹ Trung ương được thành lập với chức năng huy động vốn, đại diện cho hệ thống tiếp nhận vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế tài trợ cho chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp – nông thôn, điều hòa vốn cho các QTDND thành viên và cung cấp các dịch vụ cho toàn hệ thống nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.[11] Để hỗ trợ hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác được tham gia góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung 10
  18. ương theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010: “ Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống" [32, Điều 4] 1.2.2. Đặc điểm Quỹ tín dụng nhân dân Từ khái niệm và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, có thể rút ra một số đặc điểm của QTDND như sau: Thứ nhất: QTDNDN được thành lập do các thành viên (Thể nhân, pháp nhân) tự nguyện tham gia theo qui định của pháp luật. Thành viên tham gia QTDND có quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và hoạt động của QTDND, thành viên vừa là người góp vốn, vừa là người gửi vốn và vay vốn, thành viên được hưởng các dịch vụ và kết quả hoạt động của QTDND. Thứ hai: Phạm vi hoạt động của QTDND chủ yếu ở các địa bàn nông nghiệp nông thôn, các tụ điểm dân cư gắn với địa bàn hành chính cấp xã phường hoặc liên xã, liên phường, có thể trong phạm vi ngành nghề. Thứ ba: QTDND hoạt động trong một hệ thống liên kết với các QTDND khác, có hệ thống từ Trung ương đến khu vực (tỉnh) và cơ sở. Mỗi QTDND là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau thông qua hoạt động điều hoà vốn, tư vấn về kỹ thuật nghiệp vụ, thông tin, đào tạo cán bộ, cơ chế phân tán và an toàn rủi ro, kiểm tra, kiểm soát trong cả hệ thống nhằm đảm bảo hệ thống QTDND phát triển bền vững. Thứ tư: QTDND hoạt động có điều kiện gần và bám sát khách hàng và thành viên, đây là thế mạnh nhất của QTDND, do đó QTDND có thể nắm bắt được nhu cầu và khả năng của khách hàng và thành viên nhanh nhất so với các Tổ chức tín dụng khác. 11
  19. Thứ năm: Qui mô hoạt động, năng lực tài chính của các QTDND thường nhỏ bé, trình độ quản lý, nhận thức của đội ngũ cán bộ, nhân viên còn hạn chế, bất cập. Thứ sáu: QTDND hoạt động tuân thủ và chịu sự chi phối của Luật Hợp tác xã và Luật các Tổ chức tín dụng [11] 1.2.3. Vị trí, vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân Trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước thì nông nghiệp - nông thôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5, khoá VII đã đề ra những định hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng, chính sách và các biện pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn; trong đó, xác định những yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp - nông thôn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương lần thứ 5. Nhu cầu vốn cho sản xuất đối với nông nghiệp nông thôn ngày càng lớn và bức thiết đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Địa bàn nông thôn rộng lớn, yêu cầu sản xuất kinh doanh đa dạng, cần phát huy hoạt động của cả Ngân hàng thương mại và Hợp tác xã tín dụng mới đáp ứng được yêu cầu huy động vốn và cho vay nhất là kinh tế hộ đến tận thôn xã. Tuy nhiên các HTXTD ra đời trong thời kỳ bao cấp, xây dựng theo phong trào, tính tự nguyện chưa cao, yếu tố thị trường chưa được quan tâm và cũng chưa tính đến nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Vì thế, khi Nhà nước tiến hành đổi mới phát triển kinh tế theo hướng thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế thị trường đi vào hoạt động thay cho cơ chế bao cấp thì các HTXTD này đã không chuyển hướng kịp với cơ chế mới và không có sự liên kết giúp đỡ lẫn nhau nên lâm vào tình trạng hết sức khó khăn, hàng loạt HTXTD không có khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán phải ngừng hoạt động. Đến khi có Pháp lệnh Ngân hàng, HTXTD, Công ty tài chính, Ngân hàng Nhà nước đã 12
  20. hướng dẫn, điều chỉnh các Hợp tác xã hoạt động theo Luật. Trong thời điểm này đã có trên 6000 Hợp tác xã tín dụng không đủ điều kiện đã phải ngừng hoạt động, tập trung thu hồi vốn trả nợ cho dân; trong đó trên 2000 Hợp tác xã tín dụng đã thanh lý, giải thể. Đến tháng 6/1993 chỉ có 62 HTXTD, 10 ngân hàng cổ phần nông thôn được điều chỉnh từ gần 100 HTXTD cũ đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động là quá ít so với yêu cầu triển khai thị trường tiền tệ, tín dụng ở nông thôn. Mặt khác, ở nông thôn đang xuất hiện các hình thức tín dụng tư nhân, cho vay với lãi suất cao, đó chính là nhân tố kìm hãm sự phát triển sản xuất. Tổ chức lại HTXTD theo mô hình mới gọi là Quỹ tín dụng nhân dân nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, các tổ chức để phục vụ lại chính họ là vấn đề cần thiết nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong nông nghiệp - nông thôn đáp ứng yêu cầu thực hiện thắng lợi Nghị quyết lần thứ 5 khoá VII của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Thành lập Quỹ tín dụng nhân dân theo mô hình mới góp phần đa dạng hoá Tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn; tạo lập một hệ thống kinh doanh tiền tệ có sự liên kết chặt chẽ bởi lợi ích của mọi thành viên trong hệ thống QTDND, cũng như yêu cầu triển khai thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp - nông thôn. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng hợp tác, là tổ chức kinh tế đóng vai trò trung gian giữa những người tiết kiệm và người đầu tư trong phạm vi hoạt động, đã tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho thành viên và khách hàng gửi vốn và vay vốn, cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện giúp cho thành viên có vốn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đời sống. Quỹ tín dụng nhân dân là đầu mối tập trung những nguồn vốn tản mạn, tiềm ẩn trong dân cư, nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, những người 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0