Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 6
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực Thông tin - Truyền thông, Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực này ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUỐC KỶ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUỐC KỶ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8380102 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐẶNG MINH ĐỨC HÀ NỘI, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam”là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định, không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Kỷ
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG .....................................................................................9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................9 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ....................................................................................................16 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ...........................................................25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......29 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phước Sơn ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ..............................................................................................................29 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của huyện Phước Sơn trong thời gian qua .......................33 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của huyện Phước Sơn trong thời gian qua .....................................................................................................................56 CHƯƠNG 3. NÂNG CAO GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ..................................................................................................63 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của huyện Phước Sơn đến năm 2025 ............63 3.2. Các giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ...................................................................65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BCĐ Ban chỉ đạo 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CP Chính phủ 4 DTTS Dân tộc thiểu số 5 NTM Nông thôn mới 6 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 7 QLNN Quản lý nhà nước 8 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 9 TT&TT Thông tin và truyền thông 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 XD Xây dựng
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Tình hình thực hiện tiêu chí về TT&TT của huyện Phước 2.1. 47 Sơn 2.2. Tổng quan về cơ cấu cán bộ theo độ tuổi 50 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ huyện Phước 2.1. 51 Sơn năm 2019 Kết quả về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước 2.2. về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phước Sơn, Quảng 52 Nam
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội VI năm 1986 của Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Đảng ta đã xác định lại vị trí và vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, trong đó xác định cần phải xây dựng thành công nông thôn mới là một trong những yếu tố có tính quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội của đất nước.Với khoảng 70% dân số sống trên địa bàn, nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Qua các giai đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Là địa bàn chiến lược, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với quan điểm: cần có bước phát triển mới về Nông nghiệp nông dân nông thôn, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội NT ổn định; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN [3]. XD NTM chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. 1
- Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lýdân chủ. Trên cơ sở các nội dung của Nghị quyết 26-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp. Có thể nói, đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết 26-NQ/TW, là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Chính vì vậy thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội chung trong cả nước [3]. Phước Sơn là một trong những huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, dân số vào khoảng 26.500 người, bao gồm 16 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn 11 xã và 01 thị trấn, trong đó người Bh´nong chiếm 62%, người Kinh 31,5%, còn lại 6,3% thuộc về các dân tộc thiểu số khác.Qua hơn04 năm triển khai, thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020 có những thuận lợi cơ bản: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đầu tư, kết cầu hạ tầng được tập trung xây dựng, hạ tầng giao thông được tăng cường... đặc biệt, Thông tin và truyền thông (TT&TT) là một bộ phận quan trọng của kết cấu kinh tế - xã hội. Phát triển TT&TT là tiền đề quan trọng để nâng cao dân trí, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Thời gian qua, để thực hiện thắng lợi chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện, Phòng văn hóa - Thông tin huyện Phước Sơn đã tập trung chỉ đạo, triển khai đầy đủ, đồng bộ, tích cực và hướng dẫn các nội dung quy hoạch, kế hoạch; phát động phong trào thi đua; kiểm tra việc thực hiện chương trình nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí của ngành trong xây dựng NTM. Tham mưu cho 2
- UBND huyện ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước rộng khắp đến các đơn vị cấp xã, từng bước đáp ứng tốt công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, cải cách hành chính, đảm bảo truyền nhận thông tin đa chiều an toàn và nhanh chóng [34]. UBND các xã, thị trấn đã được triển khai cài đặt phần mềm quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác. Bên cạnh những thành tựu trên thì hoạt động xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT của huyện Phước Sơn cũng như công tác QLNN về vấn đề này còn tồn tại nhiều hạn chế như: hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện các nội dung QLNN về xây dựng NTM nói chung, lĩnh vực TT&TT nói riêng còn thiếu và chưa đầy đủ, các địa phương chủ yếu thực hiện các tiêu chí của Nhà nước quy định mà chưa có sự vận dụng linh hoạt vào địa phương, nguồn nhân lực QLNN các cấp còn hạn chế về năng lực và kỹ năng xử lý công việc trong xây dựng NTM, đặc biệt huyện Phước Sơn là huyện miền núi còn nhiều khó khăn như hiện nay… Hơn nữa, nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ còn hạn hẹp (và không được Trung ương hỗ trợ do tỉnh tự cân đối ngân sách để thực hiện) trong khi nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện là rất cao, khả năng đóng góp của người dân vùng DTTS và miền núi còn hạn chế đã ảnh hưởng nhiều đến tiến độ xây dựng nông thôn mới nói chung cũng như trong lĩnh vực thông tin truyền thông nói riêng. Hơn nữa, trình độ dân trí của người dân tại địa bàn các xã vùng DTTS và miền núi còn thấp, năng lực của cán bộ cơ sở còn hạn chếviệc ứng dụng khoa học - công nghệcòn nhiều hạn chế... Bên cạnh đó, cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số địa phương chưa năng động, chưa khai thác và phát huy được sức mạnh của các tầng lớp nhân dân, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của tỉnh. Ðây đều là những lực cản không nhỏ trong tiến trình xây dựng nông thôn mới nói chung và trong lĩnh vực thông tin truyền thông trên địa bàn huyện Phước Sơn nói riêng [34]. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên nên tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một số công trình khoa học của các tác giả có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, cụ thể: Chuyên đề “Quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn” của Phạm Kim Giao (2008), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đi sâu phân tích 2 nội dung đó là: Thứ nhất, quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thứ hai, một số nội dung chủ yếu của QLNN về nông thôn. Nêu ra những thành tựu và hạn chế trong quá trình QLNN về nông thôn, đồng thời, nêu những giải pháp để làm tốt công tác QLNN về nông thôn thời gian đến như: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát huy vai trò và đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế, phát triển công nghiệp dịch vụ, quản lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cư, quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, quản lý các vấn đề xã hội an ninh và trật tự nông thôn [15]. “Quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Hoà Vang, thành Phố Đà Nẵng” của Lê Thị Bính Thuận (2014), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công, HVHC Quốc gia. Tác giả tập trung nghiên về cơ sở lý luận của QLNN về xây dựng NTM, nghiên cứu kinh nghiệm triển khai ở các địa phương, phân tích thực trạng tại địa phương để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn [24]. “Quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và đi sâu phân tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010- 2014, tác giả đánh giá thực trạng QLNN đối với XD NTM, đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam [27]. “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Ánh Hồng (2017), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công, HVHC quốc gia.Tác giả làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi.Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại, nguyên 4
- nhân của nó để đưa ra những giải pháp để hoàn thiện QLNN về XD NTM ở địa phương này [22]. “Quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” của Nguyễn Thị Quy, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến những kết quả đạt được, những khó khăn trong quản lý nhà nước về XD NTM tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả của chương trình trong thời gian tới [26]. “Thực trạng XD NTM và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” của TS. Hoàng Sỹ Kim - Khoa Quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn, Học viện hành chính Quốc gia, trong đó chú trọng phân tích làm rõ thực trạng quá trình XD NTM ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được các nhóm giải pháp cụ thể đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ một số vấn đề về QLNN nói chung, thực trạng về xây dựng NTM, thực trạng về phát triển trong lĩnh vực TT&TT… Có thể nhận thấy rằng, các đề tài, công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước giúp tác giả hình thành những vấn đề lý luận về QLNN đối với xây dựng NTM, nghiên cứu thực tiễn thực hiện tại một số địa phương để rút ra những bài học kinh nghiệm cho nghiên cứu QLNN đối với xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT tại địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT tại huyện Phước Sơn cho đến nay vẫn chưa có công trình nào tiến hành.Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam”góp phần giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn triển khai về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trong giai đoạn tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực Thông tin - Truyền thông, Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực này ở huyện Phước Sơn, 5
- tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thanh đề tài, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực Thông tin, truyền thông. - Đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, phân tích những kết quả đã đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (Tiêu chí số 8). 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Hoạt động QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: từ năm 2015 đến 2019 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước, của các Bộ, ngành về xây dựng nông thôn mới; những chủ trương, biện pháp nhằm xâydựng nông thôn mới của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, luật học…Cụ thể: - Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong huyện và các xã trên địa bàn huyện; Chi cục thống kê huyện; Ban chỉ đạo xây 6
- dựng nông thôn mới huyện Phước Sơn, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. Sử dụng các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các websites chuyên ngành. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng nông thôn mới; những thông tin về tình hình cơ bản của huyện, về xây dựng nông thôn mới do các cơ quan chức năng của huyện cung cấp. Thu thập tài liệu dựa trên cơ sở điều tra các xã trên địa bàn huyện theo bảng biểu ứng với các tiêu chí nông thôn mới. - Phương pháp luật học: Đề tài nghiên cứu, tìm đọc các văn bản luật, văn bản dưới luật… để xác định khung nghiên cứu đề tài phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung QLNN, các yếu tố ảnh hưởng QLNN đối với xây dựng NTM trong lĩnh vực thông tin, truyền thông trong bối cảnh hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn chỉ ra mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân yếu kém.Đồng thời, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn là một trong những nguồn tài liệu tham khảo cho những người thực hiện QLNN liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân, xây dựng NTM và những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn bao gồm: phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu và được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong 7
- lĩnh vực thông tin và truyền thông từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam; Chương 3: Phướng hướng và giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông 8
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông 1.1.1.1. Khái niệm về thông tin và truyền thông Thông tin và truyền thông (TT&TT) là một bộ phận quan trọng của kết cấu kinh tế - xã hội. Phát triển TT&TT là tiền đề quan trọng để nâng cao dân trí, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Thực hiện đường lối đổi mới, chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Đảng và Nhà nước, thời gian qua, lĩnh vực thông tin và truyền thông đã tích cực, chủ động hội nhập, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, tái cơ cấu kinh tế thị trường dịch vụ, doanh nghiệp. Đến nay ngành Thông tin và truyền thông tiếp tục giữ vững là ngành có tốc độ phát triển nhanh, bền vững, có tỷ trọng đóng góp vào GDP ngày càng cao; giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Trong từng lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, phát thanh truyền, xuất bản, toàn ngành Thông tin và Truyền thông đang tiếp tục có những bước phát triển mới, khẳng định vị trí, vai trò trên các mặt chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, xã hội. Đối với lĩnh vực bưu chính: Kết cấu hạ tầng mạng lưới bưu chính công cộng tại các địa phương nhằm bảo đảm cung cấp các dịch vụ bưu chính. Bản chất của hoạt động bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ bưu chính công ích, tem bưu chính. Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử. Dịch vụ bưu chính công ích là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu của Nhà nước, gồm dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc 9
- phòng, an ninh và nhiệm vụ đặc thù khác.Dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch vụ bưu chính được cung ứng thường xuyên đến người dân theo các điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định [19, tr.15]. Lĩnh vực viễn thông:Viễn thông là một hạ tầng cơ sở quan trọng của nền kinh tế, là công cụ đắc lực cho việc quản lí, điều hành đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, góp phần nâng cao đời sống văn hóa xã hội của nhân dân và đồng thời là ngành kinh doanh dịch vụ có lãi. Dịch vụ Viễn thông không chỉ đơn thuần là điện thoại, telex mà còn nhiều loại hình từ đơn giản đến phức tạp, là các dịch vụ âm thanh, hình ảnh, truyền số liệu... Phát triển mạng lưới viễn thông không phải chỉ với tư cách là một ngành khai thác dịch vụ mà thực sự là một trong những hạ tầng cơ sở quan trọng nhất của nền kinh tế và nó đặt ra những yêu cầu về chọn lựa công nghệ, vốn và hiệu quả đầu tư, nhất là ở các nước đang phát triển bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng. Với mỗi quốc gia, yếu tố quyết định đến chính sách và phương hướng phát triển của ngành dịch vụ Viễn thông là nền tảng kinh tế quốc dân và xã hội. Dịch vụ viễn thông là dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả năng trao đổi thông tin với nhau hoặc thu nhận thông tin qua mạng viễn thông (thường là mạng công cộng như mạng điện thoại chuyển mạch công cộng, mạng điện thoại di động, mạng internet, mạng truyền hình cáp…) của các nhà cung cấp dịch vụ và cung cấp hạ tầng mạng [19, tr.16]. Lĩnh vực phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin: Việt Nam đã hội tụ đủ khả năng phát triển, sản xuất các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này [20, tr.17]. 1.1.1.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn. Trong đó, có vai trò đóng góp quan trọng của ngành Thông tin và Truyền thông góp phần cùng toàn tỉnh “chung sức xây dựng nông thôn mới”. 10
- Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn làm phát sinh nhiều vến đề xã hội bức xúc. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp. Đồng thời, phát triển sản xuất toàn diện về nông - công nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất - tinh thần của người dân được nâng cao. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, xây dựng NTM là cuộc vận động lớn, một quyết tâm chính trị nhất quán của Đảng và Nhà nước nhằm tạo dựng một nông thôn Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người nông dân. Chương trình xây dựng NTM có những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, phương thức tổ chức thực hiện hết sức cụ thể [24]. Trên cơ sở khái niệm xây dựng NTM, đề tài luận văn đưa ra khái niệm xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT là cuộc vận động của cả hệ thống chính trị nhằm tạo dựng một hệ thống TT&TTvới điểm phục vụ bưu chính; dịch vụ viễn thông, internet; đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn; hệ thống CNTT trong công tác quản lý, điều hành được triển khai đồng bộ nhằm tạo ra động lực tổng thể trong xây dựng NTM. 1.1.1.3. Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT là một bộ phận của QLNN đối với các lĩnh vực nói chung trong nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, để hiểu về khái niệm QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT, tác giả cho rằng trước hết cần 11
- tìm hiểu về khái niệm QLNN và QLNN về nông thôn mới. Quản lý nhà nước: “QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ thống công cụ luật pháp và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm duy trì sự ổn định và phát triển ổn định toàn xã hội” [21, tr.11]. Quản lý nhà nước về nông thôn: “QLNN về nông thôn là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực Nhà nước thông qua một bộ máy quản lý tác động lên các quá trình, các hoạt động kinh - tế xã hội ở nông thôn nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đã đề ra” [21, tr.13]. Quản lý nhà nước về xây dựng NTM: là một trong những bộ phận của QLNN. Quản lý nhà nước về xây dựng NTM là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân, vào các hoạt động thực hiện mục tiêu, nội dung xây dựng NTM… nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. Hay nói cách khác QLNN đối với xây dựng NTM là việc cơ quan QLNN sử dụng công cụ (luật pháp), bộ máy của mình để tác động đến quá trình triển khai, thực hiện mục tiêu, nội dung của Chương trinh xây dựng NTM nhằm đem lại đời sống ấm no hạnh phúc cho người dân ở khu vực nông thôn, góp phần hạn chế và giảm bớt khoảng cách giữa đô thị và nông thôn ở nước ta; từ đó tạo ra sự ổn định và cần thiết cho phát triển đất nước. Mặt khác, theo tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ), xã được công nhận đạt tiêu chí về TT&TT phải đáp ứng các điều kiện: Có điểm phục vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông Internet, đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý, điều hành. Trên cơ sở các khái niệm trên, đề tài luận văn đề xuất khái niệm QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT là việc cơ quan QLNN sử dụng công cụ (luật pháp), bộ máy của mình để tác động đến quá trình triển khai, thực hiện mục 12
- tiêu, nội dung của Chương trình xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT nhằm đem lại đời sống ấm no hạnh phúc cho người dân ở khu vực nông thôn nói chung và phát triển lĩnh vực TT&TT khu vực nông thôn, góp phần hạn chế và giảm bớt khoảng cách giữa đô thị và nông thôn ở nước ta trong lĩnh TT&TT, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn. 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông Một là, QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT nhằm thực hiện chức năng quản lý đối với ngành, lĩnh vực của Nhà nước.Xây dựng NTM nói chung và xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT là chủ trương có tầm chiến lược trong sự nghiệp CNH - HĐH xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và góp phần nâng cao đời sống và thay đổi bộ mặt của nông thôn. Nhà nước, với chức năng quản lý của mình khắc phục những hạn chế của việc điều tiết thị trường trong hoạt động xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và lĩnh vực TT&TT nói riêng. Hai là, xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT là công việc mới, thí điểm phải đi trước một bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, nên hoạt động QLNN xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT của các cấp chính quyền cũng mang tính chất linh hoạt, phù hợp với từng địa bàn, lĩnh vực trên cơ sở Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Ba là, chủ thể thực hiện QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT rất đa dạng và mang tính phối hợp rất cao, về bản chất Nhà nước giao UBND các cấp thực hiện nhiệm vụ QLNN đối với vấn đề này, đơn vị đầu môi triển khai ở cấp huyện là Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện và tùy vào lĩnh vực mà các đơn vị chuyên môn phối hợp triển khai để đem lại hiệu quả cao nhất. Trong lĩnh vực TT&TT Nhà nước giao Bộ TT&TT, Sở TT&TT và Phòng Văn hóa – Thông tin huyện thực hiện chức năng QLNN, nên để hoạt QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT đạt được hiệu quả cao nhất, thì Phòng Văn hóa – Thông tin phải phối hợp chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM huyện triển khai các nội dung 13
- của tiêu chí TT&TT. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình tổng thể của cả hệ thống chính trị bao gồm mọi mặt công tác của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó, Nhà nước phải đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện và kích thích tinh thần nhân dân thực hiện; nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách trong việc thực hiện các tiêu chí về xây dựng NTM. Việc triển khai xây dựng NTM mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp đóng vai trò nòng cốt, có tính chất quyết định. Vì vậy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ là nhiệm vụ trọng tâm và quyết định sự thành bạ của xây dựng Nông Thôn mới. Một là, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông Xây dựng nông thôn mới là chủ trương có tầm chiến lược trong sự nghiệp CNH - HĐH xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và góp phần nâng cao đời sống và thay đổi bộ mặt của nông thôn. Bên cạnh đó, lĩnh vực thông tin và truyền thông tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò là ngành đa lĩnh vực, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, góp phần đưa đất nước cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và giúp khu vực nông thôn thu hẹp với khu vực thành thị trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.Công tác QLNN về xay dựng nông thôn mới trong lĩnh vực TT&TT là hoạt động đòi hỏi sự tham gia của người dân với vai trò là chủ thể chính bên cạnh sự hỗ trợ của chính quyền. Tuy nhiên, để đảm bảo tính thống nhất từ mục tiêu đến cách thức thực hiện trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, về lý luận và thực tiễn, Nhà nước có vai trò không thể thiếu đối với hoạt động xây dựng nông thôn mới nói chung và trong lĩnh vực TT&TT nói riêng. Nhà nước, với chức năng 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn