intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã cố gắng phân tích các khía cạnh của vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, nhất là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng nhƣ khái niệm sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tình trùng, nhìn dƣới góc độ y học, pháp lý; ý nghĩa của việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THỊ LAN ANH SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THỊ LAN ANH SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN Hà Nội – 2017 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN PHAN THỊ LAN ANH i
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1 ........................................................................................................... 7 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG ....................... 7 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG ........................................................................................................................... 7 1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG ...................... 12 1.2.1. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng là kết quả của việc ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y học ................................................................................................................ 12 1.2.2. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng mang ý nghĩa nhân văn cao đẹp............................................................. 14 1.2.3. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng giúp đảm bảo khả năng thực hiện chức năng cơ bản của gia đình - chức năng tái sản xuất con ngƣời............................................................................. 15 1.3. SƠ LƢỢC PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SÁN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG ......................................................................................................................... 16 1.4. QUY ĐỊNH CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TÌNH TRÙNG ......................................................................................................................... 21 1.4.1. Quy định về ngƣời hiến tinh trùng ........................................................ 21 ii
  5. 1.4.2. Lấy tinh trùng sau khi chết .................................................................... 23 Chương 2 ......................................................................................................... 25 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG ......................................................................................................................... 25 2.1. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN ............ 25 2.1.1. Quyền đƣợc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản ............................. 25 2.1.2. Nguyên tắc tự nguyện ........................................................................... 27 2.1.3. Nguyên tắc bí mật ................................................................................. 28 2.1.4. Thực hiện theo quy định do Bộ Y tế ban hành ..................................... 29 2.2. ĐIỀU KIỆN SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ..................................................................................................... 33 2.2.1. Ngƣời gửi tinh trùng vào ngân hàng tinh trùng .................................... 33 2.2.2. Ngƣời nhận tinh trùng ........................................................................... 40 2.3. HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................................................... 46 2.3.1. Xác định cha, mẹ trong trƣờng hợp ngƣời phụ nữ độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng ..................... 46 2.3.2. Xác định cha, mẹ trong trƣờng hợp vợ chồng vô sinh sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng........................... 48 2.3.3. Xác định cha, mẹ trong trƣờng hợp con sinh ra không trong thời kỳ hôn nhân ................................................................................................................. 51 Chương 3 ......................................................................................................... 53 iii
  6. NHỮNG VƢỚNG MẮC BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG.. 53 3.1. NHỮNG VƢỚNG MẮC BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI CÓ NGUYỆN VỌNG LƢU GIỮ TINH TRÙNG .......... 53 3.2. NHỮNG VƢỚNG MẮC BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON .............................................. 57 3.2.1. Những vƣớng mắc bất cập và giải pháp hoàn thiện quy định về xác định cha, mẹ, con trong trƣờng hợp ngƣời chồng chết ........................................... 57 3.2.2. Những vƣớng mắc bất cập và giải pháp hoàn thiện quy định về xác định cha, mẹ, con trong trƣờng hợp vợ chồng ly hôn ............................................. 62 3.3. NHỮNG VƢỚNG MẮC BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CẤY TINH TRÙNG GIỮA NHỮNG NGƢỜI CÙNG DÕNG MÁU VỀ TRỰC HỆ VÀ GIỮA NHỮNG NGƢỜI KHÁC GIỚI CÓ HỌ TRONG PHẠM VI BA ĐỜI ......................................................................................... 64 3.4. NHỮNG VƢỚNG MẮC, BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ CHO VÀ NHẬN TINH TRÙNG ........................................ 65 3.5. NHỮNG VƢỚNG MẮC, BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ LẤY TINH TRÙNG CỦA NGƢỜI CHỒNG SAU KHI CHẾT .............................................................................................................. 74 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82 iv
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Số Tên viết tắt Tên viết đầy đủ thứ tự 1 Luật HN&GĐ Luật hôn nhân và gia đình 2 BLDS Bộ luật dân sự 3 BLHS Bộ luật hình sự 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 NLHVDS Năng lực hành vi dân sự 6 Nghị định 10/2015/NĐ- Nghị định 10/2015/NĐ-CP ngày 28 CP tháng 01 năm 2015 Quy định về kỹ thuật sinh con trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 7 Nghị định 126/2014/NĐ- Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 CP tháng 12 năm 2014Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. 8 Nghị định 67/2015/NĐ- Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ CP sung một số điều của nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tƣ pháp, hành chính tƣ pháp, hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã v
  8. 9 Quốc hội nƣớc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ CHXHCNVN nghĩa Việt Nam 10 Thông tƣ liên tịch Thông tƣ liên tịch số 01 ngày 06 tháng 01/2016/TTLT- 01 năm 2016 giữa Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao - TANDTC-VKSNDTC- Bộ Tƣ pháp BTP vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Điều tra mới nhất cho thấy, tại Việt Nam tỉ lệ vô sinh chiếm khoảng 8% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản. Nhƣ vậy, ở nƣớc ta có đến hàng triệu cặp vợ chồng có nhu cầu sinh con nhƣng vẫn chƣa thể thực hiện đƣợc mơ ƣớc của mình. Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản ra đời, thực sự đã mang lại hạnh phúc lớn lao cho biết bao cặp vợ chồng. Theo đó, vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng đang ngày càng phổ biến và mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc xác định cha, mẹ, con cũng có những nét đặc trƣng riêng. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng đó là việc sử dụng các kỹ thuật y học hiện đại để can thiệp vào quá trình thụ thai của ngƣời phụ nữ với mục đích giúp những cặp vợ chồng hiếm muộn, vô sinh hoặc phụ nữ độc thân có thể mang thai và có những đứa con nhƣ họ ƣớc muốn. Mặt khác, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng đã thể hiện sự phát triển vƣợt bậc của khoa học kĩ thuật, giải quyết đƣợc tình trạng vô sinh của phụ nữ và nam giới do ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ môi trƣờng, hóa chất, hậu quả chiến tranh đem lại hạnh phúc và hi vọng cho không ít các gia đình Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Nhƣ vậy, vấn đề về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng đƣợc quy định khá cụ thể, chi tiết trong Luật cũng nhƣ Nghị định, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện, áp dụng. Tuy nhiên, những quy định này vẫn còn những hạn chế, bất cập cần đƣợc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. 1
  10. Có thể thấy, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng là vấn đề khá phức tạp, đặc biệt về mặt pháp lí, bởi nó làm thay đổi những quan niệm truyền thống về mặt huyết thống giữa cha mẹ và con. Nhƣng phƣơng pháp đã đáp ứng đƣợc nguyện vọng mong mỏi, tha thiết đƣợc làm cha, là mẹ của những cặp vợ chồng không may bị hiếm muộn hay vô sinh. Hơn nữa, nó còn thể hiện đƣợc giá trị nhân đạo cao đẹp và sự tiến bộ vƣợt bậc của khoa học kĩ thuật. Hiện nay, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng đƣợc áp dụng ở rất nhiều nƣớc trên thế giới và ở cả Việt Nam. Thực tế cho thấy sinh con theo phƣơng pháp này có rất nhiều ƣu điểm vƣợt bậc, nhƣng bên cạnh đó cũng có không ít những khó khăn khi thực hiện. Vì vậy, cần có những văn bản pháp lý quy định và hƣớng dẫn rõ ràng, cụ thể về vấn đề này. Đặc biệt, khi tranh chấp phát sinh trong xác định cha, mẹ, con; quyền nhân thân và quyền tài sản của đứa trẻ, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng sẽ không có cơ sở pháp lý để giải quyết; do đó gây ra nhiều thiệt thòi, ảnh hƣởng đến quyền lợi của đứa trẻ cũng nhƣ của các bên liên quan. Từ những bất cập của pháp luật và thực tiễn của cuộc sống cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và nghiêm túc về vấn đề này để từ đó xây dựng hành lang pháp lý vững chắc làm cơ sở giải quyết tranh chấp phát sinh. Đó chính là lý do để tôi lựa chọn đề tài "Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng theo pháp luật Việt Nam". Luận văn đã cố gắng phân tích các khía cạnh của vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, nhất là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng nhƣ khái niệm sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tình trùng, nhìn dƣới góc độ y học, pháp lý; ý nghĩa của 2
  11. việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng; các yếu tố ảnh hƣởng tới việc xây dựng pháp luật về nội dung này đồng thời nêu lên thực trạng của việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng trong bối cảnh hiện nay. Tác giả cũng hi vọng với những đóng góp của luận văn, các thông tin trong đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với những ngƣời nghiên cứu luật pháp về vấn đề tuy không còn mới mẻ nhƣng rất hấp dẫn này. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng không phải là một vấn đề mới. Với sự ra đời của ba em bé thụ tinh trong ống nghiệm ở Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ năm 1998, pháp luật Việt Nam lần đầu tiên đề cập đến vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tại khoản 2 Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 với thuật ngữ sinh con theo phƣơng pháp khoa học. Kể từ năm 2000 đến nay, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng đƣợc đề cấp đến trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau: Nghị định số 12/2003/NĐ-CP, Nghị định số 10/2015/NĐ-CP, Thông tƣ số 07/2003/TT-BYT, Thông tƣ số 12/2012/TT-BYT, Thông tƣ số 57/2015/TT-BYT, Luật Hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể ngƣời và hiến, lấy xác năm 2006, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Tuy nhiên số lƣợng bài viết, công trình nghiên cứu dƣới góc độ pháp luật có liên quan đến sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng là không nhiều. Bài viết "Sinh con theo phương pháp khoa học và một số vấn đề pháp lí có liên quan", của TS. Nguyễn Thị Lan, đăng trên Tạp chí Luật học, số 2/2003, là một trong những bài đầu tiên đề cập tới vấn đề này. Bài viết đã đề cấp tới nhiều khía cạnh pháp lý nhƣ phân tích điều kiện cho và nhận tinh trùng, quyền làm cha, làm mẹ đối với đứa trẻ đƣợc sinh ra theo phƣơng pháp khoa học, cũng nhƣ các xác định quan hệ cha, mẹ, con và những bất cập trong 3
  12. quy định này… Có thể thấy đây là bài viết điển hình đầu tiên đề cập đến những vấn đề có liên quan đến sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng một cách khái quát nhất, toàn diện nhất dƣới góc độ pháp lý. Cho đến thời gian gần đây khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định chi tiết cụ thể hơn về vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản so với quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị định số 10/2015/NĐ-CP có hiệu lực bãi bỏ Nghị định số 12/2003/NĐ-CP đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về những thay đổi, bổ sung trong quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Các bải viết này chủ yếu tập trung vào vấn đề mang thai hộ, ít đề cập đến sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng. Bài viết "Thụ tinh trong ống nghiệm và những vấn đề pháp lí phát sinh", của TS. Nguyễn Thị Lan, đăng trên Tạp chí Luật học, số 2/2016, là bài viết đề cập đến nhiều nhất những vấn đề pháp lý liên quan đến sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng. Bài viết đề cập điều kiện để ngƣời phụ nữ độc thân hoặc cặp vợ chồng vô sinh đƣợc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; những vấn đề pháp lí phát sinh từ việc áp dụng các điều kiện này, đặc biệt là trong vấn đề sử dụng noãn, tinh trùng, phôi khi một bên vợ, chồng chết hoặc vợ chồng li hôn. Ngoài ra, bài viết còn đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo đảm việc áp dụng pháp luật thống nhất, có hiệu quả trên thực tế. 3. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề là những vấn đề lý luận về vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng; là các quy định của pháp luật cũng nhƣ khả năng áp dụng quy định vào thực tiễn hiện nay từ đó đƣa ra một số kiến nghị. 4
  13. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng là một lĩnh vực rất rộng vừa liên quan đến y học vừa liên quan đến pháp luật. Tuy nhiên, trong luận văn này chỉ nghiên cứu đến khía cạnh pháp lý liên quan đến vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng, đặc biệt chỉ nghiên cứu đến việc tinh trùng đƣợc gửi vào ngân hàng tinh trùng vì mục đích sinh sản, không đề cập đến các mục đích khác khi gửi tinh trùng vào ngân hàng tinh trùng trong luận văn. Luận văn tập trung vào những vấn đề cơ bản nhất thuộc nội dung của đề tài khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng, cũng nhƣ chủ thể trong quan hệ này, nguyên tắc khi áp dụng và hậu quả pháp lý nảy sinh. Từ đó đánh giá khả năng áp dụng pháp luật và đƣa ra một số kiến nghị. 4. Mục đích nghiên cứu * Mục tiêu tổng quát Luận văn nghiên cứu phân tích và làm rõ nội dung quy định về vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng theo pháp luật Việt Nam đã cụ thể và sát thực tiễn hay chƣa? Qua đó đánh giá khả năng áp dụng quy định đã nêu vào thực tiễn. * Mục tiêu cụ thể Với mục tiêu nghiên cứu tổng quát nhƣ vậy, mục tiêu cụ thể nghiên cứu đƣợc xác định những khía cạnh sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận khái quát chung về vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng - Phân tích, đánh giá những quy định của Luật về vấn đề về vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng - Thực trạng ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề có thể phát sinh trong thực tiễn. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5
  14. Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau đây: - Phƣơng pháp bình luận đƣợc sử dụng trong chƣơng 1 của luận văn khi nghiên cứu những vấn đề chung nhƣ khái niệm, ý nghĩa về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng. - Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 của luận văn khi nghiên cứu làm rõ các quy định của pháp luật về vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng. - Phƣơng pháp tổng hợp khi nghiên cứu quy định quy định của các nƣớc đánh giá khả năng áp dụng pháp luật và một số kiến nghị về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Khái quát chung về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng. Chương 2: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng theo pháp luật Việt Nam. Chương 3: Những vƣớng mắc bất cập và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng. 6
  15. Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG Từ khi phƣơng pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) thành công năm 1978 ở Anh, khái niệm các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hình thành và phát triển rất mạnh trên toàn thế giới. Ở các nƣớc phát triển, hiện có khoảng 1-5% số em bé sinh ra hiện nay là từ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (không kể thụ tinh nhân tạo). Ngƣời ta ƣớc tính có trên nửa triệu chu kỳ hỗ trợ sinh sản đƣợc thực hiện mỗi năm trên toàn thế giới. Trên thế giới đã có hàng triệu em bé ra đời từ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Dƣới góc độ y học kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies) là những kỹ thuật Y Sinh học đƣợc áp dụng để điều trị vô sinh. Theo phân tích của nhiều trung tâm, thụ tinh nhân tạo (hay IUI) không xếp vào các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies - ART). Ngƣời ta định nghĩa rằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản bao gồm những kỹ thuật điều trị vô sinh, trong đó, có chọc hút trứng và đem trứng ra bên ngoài cơ thể. Tuy nhiên, trong điều kiện các kỹ thuật điều trị vô sinh ở Việt Nam kỹ thuật thụ tinh nhân tạo đƣợc đƣa vào là một trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Thụ tinh nhân tạo - Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intra Uterine Insemination - IUI) Thụ tinh nhân tạo là một trong những kỹ thuật điều trị vô sinh phổ biến nhất, đặc biệt trong hoàn cảnh nƣớc ta hiện nay. Hiện nay, hầu 7
  16. hết các trung tâm trên thế giới đều áp dụng kỹ thuật kỹ thuật bơm tinh trùng sau chuẩn bị vào buồng tử cung để thực hiện thụ tinh nhân tạo. Do đó, khi nói đến thụ tinh nhân tạo, có thể hiểu là kỹ thuật bơm tinh trùng vào tử cung với tinh trùng đã chuẩn bị. Một số kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hiện nay không còn hoặc ít đƣợc sử dụng nhƣ bơm tinh trùng đã chuẩn bị vào cổ tử cung, bơm môi trƣờng chứa tinh trùng vào đến vòi trứng và ổ bụng. Thụ tinh trong ống nghiệm và chuyển phôi (In-vitro Fertilization/ embryo transfer - IVF/ET) Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm có nghĩa là cho trứng và tinh trùng kết hợp với nhau trong phòng thí nghiệm (thay vì trong vòi trứng ngƣời phụ nữ). Sau đó, phôi hình thành sẽ đƣợc chuyển trở lại vào buồng tử cung. Quá trình phát triển của phôi và thai sẽ diễn ra bình thƣờng trong tử cung ngƣời mẹ. Tỉ lệ thành công trung bình trên thế giới hiện nay khoảng 25%. Tỉ lệ này phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân, chỉ định điều trị và phác đồ điều trị của từng trung tâm. Một số kỹ thuật phát sinh từ thụ tinh trong ống nghiệm: Chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT), chuyển hợp tử vào vòi trứng (ZIFT) chuyển phôi vào vòi trứng (TET). Các kỹ thuật này chỉ có thể thực hiện cho những trƣờng hợp có ít nhất một vòi trứng hoàn toàn bình thƣờng về mặt giải phẫu và chức năng. Kỹ thuật chuyển giao tử hoặc phôi vào vòi trứng phải đƣợc thực hiện qua phẫu thuật nội soi ổ bụng. Tỉ lệ thành công của các kỹ thuật này nói chung không cao hơn kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, trong khi đó chi phí cao hơn, cần nhiều trang bị phức tạp hơn, tỉ lệ tai biến cao hơn và tỉ lệ thai ngoài tử cung cũng cao hơn. Do đó, các kỹ thuật này hiện chỉ đƣợc áp dụng rất ít, chủ yếu vì lý do tín ngƣỡng. Tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng (Intracytoplasmic Sperm Injection - ICSI) Kỹ thuật đƣợc ra đời nhằm khắc phục tình trạng tỉ lệ thụ tinh thấp hoặc không thụ tinh khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm do bất thƣờng quá trình 8
  17. thụ tinh hay chất lƣợng tinh trùng thấp. Với kỹ thuật này, ngƣời ta có thể tạo một hợp tử hoàn chỉnh bằng một trứng và một tinh trùng duy nhất. Đây đƣợc xem là một cuộc cách mạng trong điều trị vô sinh do nguyên nhân ở nam giới. Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng hiện nay đã chiếm khoảng 50% các chu kỳ thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và là một kỹ thuật không thể thiếu ở một trung tâm hỗ trợ sinh sản. Kỹ thuật này có thể cho tỉ lệ thụ tinh cao hơn, làm số phôi có đƣợc nhiều hơn, nhiều khả năng chọn lọc đƣợc phôi tốt để chuyển vào buồng tử cung. Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng hiện nay có thể thực hiện với tinh trùng tƣơi hoặc sau trữ lạnh; tinh trùng trong tinh dịch hoặc tinh trùng sinh thiết từ mào tinh và tinh hoàn. Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với sự tham gia của "ngƣời thứ ba". Các kỹ thuật điều trị trên cũng dựa trên cơ sở kỹ thuật của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, chuyển giao tử vào vòi trứng, chuyển hợp tử vào vòi trứng, chuyển phôi vào vòi trứng, tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng. Tuy nhiên, do tính chất của bệnh lý vô sinh, để điều trị, cần có sự hỗ trợ về sinh học của ngƣời thứ ba. Đây là những kỹ thuật điều trị có liên quan nhiều đến các vấn đề y học, pháp lý, nhân đạo và quan niệm đạo đức xã hội. Các kỹ thuật này bao gồm: Xin tinh trùng: kỹ thuật này để điều trị cho các trƣờng hợp vô sinh nam hoàn toàn không có tinh trùng. Xin noãn: kỹ thuật này áp dụng cho những trƣờng hợp ngƣời vợ bị cắt buồng trứng, buồng trứng bị suy yếu. Noãn xin từ ngƣời thứ ba có thể để thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm hoặc tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng với tinh trùng chồng sau đó chuyển phôi lại vào tử cung ngƣời vợ. 9
  18. Xin phôi: phôi dƣ từ các cặp vợ chồng làm thụ tinh trong ống nghiệm sau khi đã thành công, có đủ con, đƣợc tự nguyện hiến lại cho ngân hàng phôi. Phôi đƣợc chuyển vào tử cung ngƣời xin. Mang thai hộ: kỹ thuật này thƣờng đƣợc áp dụng cho những trƣờng hợp ngƣời phụ nữ có buồng trứng bình thƣờng nhƣng đã bị cắt tử cung hoặc bị bệnh lý nội khoa nặng (Ví dụ: bệnh tim) khiến việc mang thai có thể nguy hiểm đến tính mạng của mẹ và con. Tinh trùng chồng và trứng ngƣời vợ đƣợc cho thụ tinh trong ống nghiệm. Sau đó phôi đƣợc chuyển vào tử cung ngƣời mang thai hộ. Ngoài ra, còn có các kỹ thuật hỗ trợ khác nhƣ: trữ lạnh tinh trùng, rã đông tinh trùng, trữ lạnh mô tinh hoàn, rã đông mô tinh hoàn, trữ lạnh noãn, rã đông noãn, trữ lạnh phôi, rã đông phôi, phẫu thuật lấy tinh trùng, hỗ trợ phôi thoát màng [37]. Trƣớc sự phát triển của các kỹ thật hỗ trợ sinh sản và việc áp dụng thành công kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm trong việc điều trị vô sinh ở Việt Nam, đánh dấu sự ra đời của ba em bé lần đầu tiên đƣợc sinh ra nhờ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm năm 1998. Pháp luật Việt Nam lần đầu tiên đề cập đến các khái niệm noãn, phôi, thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm trong Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ về sinh con theo phƣơng pháp khoa học. Trong đó sinh con theo phƣơng pháp khoa học đƣợc hiểu là việc sinh con đƣợc thực hiện bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhƣ thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không còn sử dụng thuật ngữ sinh con theo phƣơng pháp khoa học mà thay bằng sử dụng thuật ngữ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Khoản 21 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích "sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm". 10
  19. Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP giải thích: "Thụ tinh trong ống nghiệm là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi". Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định số 10/2015/NĐ-CP không giải thích thụ tinh nhân tạo nhƣng căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2003/NĐ-CP thì thụ tinh nhân tạo đƣợc hiểu là: "Thụ tinh nhân tạo là thủ thuật bơm tinh trùng của chồng hoặc của ngƣời cho tinh trùng vào tử cung của ngƣời phụ nữ có nhu cầu sinh con để tạo phôi". Tại khoản 3, 4, 5 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP giải thích: Noãn là giao tử của nữ; tinh trùng là giao tử của nam; phôi là sản phẩm của quá trình kết hợp giữa noãn và tinh trùng. Vậy sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc áp dụng một trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để lấy noãn, tinh trùng ra khỏi cơ thể sau đó tạo điều kiện thuận lợi cho noãn và tinh trùng kết hợp với nhau và khi tạo thành phôi thì phôi sẽ đƣợc phát triển trong tử cung của ngƣời mẹ. Tinh trùng sau khi đƣợc lấy ra khỏi cơ thể ngƣời nam sẽ đƣợc bảo quản bằng cách làm đông lạnh ở -196 độ C và đƣợc lƣu giữ tại ngân hàng tinh trùng và khi cần sử dụng tinh trùng sẽ đƣợc rã đông cung ứng cho ngƣời sử dụng. Vậy ngân hàng tinh trùng là nơi tập hợp các mẫu tinh trùng đƣợc gửi vào để lƣu giữ, bảo quản tinh trùng phục vụ cho việc thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hoặc vì nguyện vọng lƣu giữ cà nhân. Ngoài ra ngân hàng tinh trùng còn có chức năng cung ứng tinh trùng cho cặp vợ chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân muốn sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hoặc hiến tặng cho các cơ sở làm nghiên cứu khoa học. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng là việc ngân hàng tinh trùng cung ứng tinh trùng cho ngƣời phụ nữ có nhu cầu để họ thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Vậy 11
  20. đây là trƣờng hợp ngƣời phụ nữ dùng noãn của chính mình kết hợp với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng tạo thành phôi. Phôi đƣợc phát triển trong tử cung của ngƣời phụ nữ đó. Đứa trẻ sinh ra có chung huyết thống của ngƣời phụ nữ sinh ra đứa trẻ đó và huyết thống của ngƣời đã gửi tinh trùng vào ngân hàng tinh trùng. 1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TINH TRÙNG TỪ NGÂN HÀNG TINH TRÙNG 1.2.1. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng là kết quả của việc ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y học Tại Việt Nam mặc dù thụ tinh trong ống nghiệm đƣợc thực hiện thành công khá muộn so với các nƣớc trên thế giới và trong khu vực. Tuy nhiên trong những năm qua, lĩnh vực điều trị vô sinh của nƣớc ta đã có những tiến bộ vƣợt bậc. Hiện nay, chúng ta đã thực hiện thành công các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phổ biến trên thế giới với tỉ lệ thành công khá cao và ổn định. Nhu cầu điều trị vô sinh ở nƣớc ta ngày một tăng, các cơ sở khám chữa bệnh phụ khoa và trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng đã thành lập các đơn vị điều trị vô sinh, đặc biệt vào năm 2011, với sự ra đời của Trung tâm nghiên cứu về di truyền và sức khỏe sinh sản (Khoa Y Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh), Việt Nam trở thành một trong bốn trung tâm đào tạo về hỗ trợ sinh sản lớn nhất của Châu Á (cùng với Singapore, Ấn Độ, Trung Quốc) và hiện mỗi năm tiếp nhận đào tạo, huấn luyện đào tạo cho nhiều bác sĩ nƣớc ngoài. Theo Hội nội tiết sinh sản - vô sinh Thành phố Hồ Chí Minh, cả nƣớc hiện có 15 Trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm và đến nay, hơn 10.000 trẻ đã ra đời nhờ kỹ thuật này. Ngoài ra, Việt Nam là nơi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm nhiều nhất khu vực Đông 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2