Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO với tư cách là bên thứ ba
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là bổ sung cơ sở lý luận về tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba. Nghiên cứu thực tiễn việc tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba của một số quốc gia thành viên và Việt Nam. Những kiến nghị đối với Việt Nam để nâng cao hiệu quả về việc tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO với tư cách là bên thứ ba
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ QUỐC KHÁNH THAM GIA C¥ CHÕ GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP TH¦¥NG M¹I CñA WTO VíI T¦ C¸CH Lµ B£N THø BA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ QUỐC KHÁNH THAM GIA C¥ CHÕ GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP TH¦¥NG M¹I CñA WTO VíI T¦ C¸CH Lµ B£N THø BA Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN VINH HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN VŨ QUỐC KHÁNH
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các thuật ngữ, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO VÀ VIỆC THAM GIA VỚI TƢ CÁCH LÀ BÊN THỨ BA............................................................................... 7 1.1. Quá trình hình thành và phát triển cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO .................................................................................... 7 1.1.1. Sự hình thành cơ chế giải quyết tranh chấp ............................................ 8 1.1.2. Các nguyên tắc của cơ chế giải quyết tranh chấp…………………. .... 13 1.1.3. Các bước cơ bản giải quyết tranh chấp ................................................. 16 1.2. Tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba .......................................................................................... 22 1.2.1. Khái ni m ............................................................................................. 22 1.2.2. Đặc điểm ............................................................................................... 23 1.2.3. Ý nghĩa .................................................................................................. 27 1.3. So sánh việc tham gia với tƣ cách là bên thứ ba với một số cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế khác ......................................... 28 1.3.1. Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN .......................................... 28 1.3.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp của ICJ ................................................... 31
- 1.3.3. Cơ chế giải quyết tranh chấp của UNCLOS ......................................... 33 Chƣơng 2: CƠ CHẾ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN THAM GIA CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO VỚI TƢ CÁCH LÀ BÊN THỨ BA ............................................................... 36 2.1. Quy định của WTO về việc tham gia với tƣ cách là bên thứ ba ... 37 2.1.1. Giai đoạn tham vấn ............................................................................... 37 2.1.2. Giai đoạn xem xét bởi Ban hội thẩm .................................................... 38 2.1.3. Giai đoạn xem xét bởi Cơ quan phúc thẩm .......................................... 39 2.1.4. Giai đoạn thực thi phán quyết ............................................................... 40 2.2. Thực tiễn tham gia từ các nƣớc thành viên của WTO ................. 41 2.2.1. Nhóm các nước đang phát triển ............................................................ 42 2.2.2. Nhóm các nước phát triển ..................................................................... 49 2.3. Thực tiễn tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tƣ cách bên thứ ba của Việt Nam ............................................. 54 2.3.1. Tình hình sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO của Vi t Nam kể từ thời điểm gia nhập ............................................................ 54 2.3.2. Tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp với tư cách bên thứ ba ............ 58 Chƣơng 3: NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ VIỆC THAM GIA CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỚI TƢ CÁCH LÀ BÊN THỨ BA TẠI WTO ............................................. 66 3.1. Những bài học kinh nghiệm nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO ................................ 66 3.1.1. Xây dựng cơ chế tham gia giải quyết tranh chấp ................................. 66 3.1.2. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực chuyên trách để tham gia giải quyết tranh chấp .......................................................................... 69 3.1.3. Chủ động tham gia vào các giai đoạn của cơ chế giải quyết tranh chấp .................................................................................................... 71
- 3.1.4. Vai trò của doanh nghi p, hi p hội trong vi c tham gia giải quyết tranh chấp ........................................................................................... 72 3.2. Những bài học kinh nghiệm nhằm chuẩn bị sử dụng hiệu quả các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế khác .............................. 74 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ................................................................... 75 3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ................................................ 78 3.3.2. Kiến nghị đối với doanh nghi p, hi p hội ............................................ 83 3.3.3. Kiến nghị đối với tổ chức phi chính phủ, chuyên gia ........................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
- DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt AB Appellate Body Cơ quan phúc thẩm ACWL Advisory Centre on WTO Trung tâm tư vấn luật Law WTO AD Anti-Dumping Chống bán phá giá ASEAN Association of Southeast Hi p hội các quốc gia Đông Asian Nations Nam Á DDA Doha Development Agenda Chương trình Nghị sự Doha về phát triển DSB Dispute Settlement Body Cơ quan giải quyết tranh chấp DSU Dispute Settlement Thỏa thuận về các quy tắc Understanding và thủ tục điều chỉnh vi c giải quyết tranh chấp GATT General Agreement on Hi p định chung về Thuế Tariffs and Trade quan và Thương mại ICJ International Court of Justice Tòa án Công lý quốc tế ITLOS International Tribunal for the Tòa án quốc tế về Luật biển Law of the Sea NAMA Non-argricutural Market Tiếp cận thị trường phi Access nông nghi p
- NGO Non-Governmental Tổ chức phi chính phủ Organization SEOM Senior Economic Officals Hội nghị Quan chức kinh tế Meetings-ASEAN cấp cao ASEAN SCM Subsidies and Countervailing Trợ cấp và các bi n pháp Measures đối kháng SG Safeguard Bi n pháp tự v SPS Snaitary and Phytosanitary Các Bi n pháp v sinh và Measures dịch tễ TRIMs Trade-Related Investment Các bi n pháp đầu tư liên Measures quan đến thương mại TRIPs Trade-Related to Aspects of Hi p định về các khía cạnh Interllectual Property Rights liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tu UNCLOS United Nations Convention Công ước của Liên Hợp on the Law of the Sea quốc về luật biển WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tham gia với tư các bên thứ ba của một số Thành 43 viên sáng lập WTO thuộc nhóm các nước đang phát triển Bảng 2.2: Tham gia với tư các bên thứ ba của một số Thành 48 viên mới gia nhập WTO thuộc nhóm các nước phát triển Bảng 2.3: Tham gia với tư cách bên thứ ba của một số Thành 49 viên WTO thuộc nhóm các nước phát triển Bảng 2.4: Vi t Nam tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của 56 WTO
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1: Mô hình Quy trình giải quyết tranh chấp của DSU 17 Sơ đồ 2.1: Mô hình Tham gia bên thứ ba trong các giai đoạn 36 của DSU Sơ đồ 2.2: Biểu đồ Số vụ tham gia của Vi t Nam với tư cách là 59 bên thứ ba tại WTO
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vi c tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những định hướng quan trọng và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình công nghi p hóa và hi n tại hóa đất nước. Đánh giá tầm quan trọng của vi c hội nhập nền kinh tế, Đại hội lần thứ X của Đảng khẳng định chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khác”. Do vậy ngày 05/02/2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW “Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới” [1]. Triển khai thực hi n định hướng phát triển hội nhập nền kinh tế thế giới, ngày 11/01/2007, Vi t Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới lớn nhất hành tinh WTO (World Trade Organization) kết thúc 12 năm tiến hành hàng loạt các cuộc đàm phán song phương, đa phương và tham vấn kể từ khi chính thức đ đơn gia nhập tổ chức này vào năm 1995 [16]. WTO là Tổ chức Thương mại thế giới được thành lập và chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2015. Hi n nay, Tổ chức Thương mại thế giới có 162 nước Thành viên (tính đến hết ngày 30/11/2015) gồm các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về quan h ngoại thương (EU, Đài Loan, Hồng Kông,...). Kể từ khi thành lập từ 1995 cho đến nay, WTO đã giải quyết trên 507 vụ ki n liên quan đến tranh chấp thương mại quốc tế [47]. Một con số đầy ấn tượng và tạo dựng nên thương hiệu WTO chính bởi cơ chế giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hi u quả và công bằng. Các nước Thành viên được xếp vào nhóm các nước đang phát triển của WTO có nhiều cơ hội thắng 1
- ki n trong các vụ vi c tranh chấp với các nước Thành viên là nhóm các nước phát triển có nền kinh tế hàng đầu thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc,... Ngay sau khi Vi t Nam gia nhập WTO, Vi t Nam đã sử dụng cơ chế giải quyết một cách đầy hi u quả, sáng tạo và có những thành công bước đầu quan trọng. Tính đến thời điểm hi n tại, Vi t Nam đã tham gia tổng số 24 vụ ki n tại WTO (gồm 3 vụ với tư cách là nguyên đơn và 21 vụ với tư cách là bên thứ ba tính đến hết ngày 01/6/2015) [47]. Trong quá trình tham gia giải quyết tranh chấp của Vi t Nam với tư cách là bên thứ ba tại WTO, những vấn đề cần nghiên cứu được đặt ra như: cơ sở pháp lý tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp, thực tiễn, ý nghĩa và bài học kinh nghi m khi tham gia cơ chế này. Những vấn đề cần rút kinh nghi m để đáp ứng các yêu cầu cho những vụ ki n của Vi t Nam với tư cách tham gia là bên thứ ba, thậm chí là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ ki n sắp tới tại WTO. Vi c nghiên cứu về cơ chế tham gia giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba trong giai đoạn hi n nay là hết sức cần thiết. Do đó, học viên đã chọn đề tài “Tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO với tư cách là bên thứ ba” cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực thương mại quốc tế đạt được nhiều thành tựu to lớn, đặc bi t là sau khi Tổ chức Thương mại thế giới WTO ra đời. Song song với điều đó là một loạt các tranh chấp phát sinh từ vi c giải thích, thực hi n hay áp dụng các hi p định, thoả thuận được ký kết song phương hoặc đa phương. Hi n nay, trong giáo trình luật quốc tế, luật thương mại của các cơ sở đào tạo luật chưa đề cập đến cơ chế tham gia giải quyết tranh chấp thương mại của WTO với tư cách là bên thứ ba cả về phương di n lý luận và thực tiễn. Còn trong các công trình khoa học trên các tạp chí 2
- chuyên ngành như Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,… đã đề cập tới vấn đề trên tuy nhiên các công trình nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu vi c tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp nói chung của WTO chứ chưa nghiên cứu sâu về vi c tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba. Một số sách chuyên khảo, tài li u, bài viết có liên quan tới WTO và cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO có thể kể đến như: Giáo trình Công pháp quốc tế – Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội); H thống thương mại thế giới của tác giả John H.Jacson (NXB Thanh Niên); The History and Future of the World Trade Organization của tác giả Craig VanGrasstek (sách chuyên khảo của WTO); Các bài viết của tác giả Nguyễn Tiến Vinh “Kinh nghiệm nước ngoài và việc tăng cường tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)” (Tạp chí Khoa học ĐHQGHN – Luật học số 28, trang 165– 181) và “Một số vấn đề nhìn từ góc độ tố tụng trong vụ kiện đầu tiên của Việt Nam tại WTO” (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 16, trang 19–29); Bài viết “Giải quyết tranh chấp trong quan hệ kinh tế quốc tế và quá trình pháp triển của hệ thống giải quyết tranh chấp GATT/WTO” của tác giả Phan Thảo Nguyên (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7),… 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO (sau đây gọi tắt là DSU) với tư cách là bên thứ ba với mục đích xác định cơ sở pháp lý, thực tiễn tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của một số quốc gia thành viên trong đó có Vi t Nam, đánh giá khả năng sẵn sàng của Vi t Nam không chỉ tham gia với tư cách bên thứ ba mà thậm chí có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ giải quyết tranh chấp sắp tới tại WTO. 3
- Bên cạnh đó, luận văn cũng đặt mục tiêu nghiên cứu tổng quát làm cơ sở lý luận cho vi c tham gia các cơ chế giải quyết tranh chấp tại các tổ chức quốc tế khác với tư cách là bên thứ ba. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Bổ sung cơ sở lý luận về tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba. - Nghiên cứu thực tiễn vi c tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba của một số quốc gia thành viên và Vi t Nam. - Những kiến nghị đối với Vi t Nam để nâng cao hi u quả về vi c tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Qua quá trình nghiên cứu, luận văn góp phần làm rõ hơn sự phát triển của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và cơ sở pháp lý tham gia cơ chế này với tư cách là bên thứ ba, đồng thời tạo cơ sở lý luận trong vi c tham gia giải quyết các tranh chấp của các tổ chức quốc tế khác. Về mặt thực tiễn, luận văn giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về vi c tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và thực tiễn các vụ ki n của một số quốc gia thành viên và Vi t Nam đã tham gia với tư cách là bên thứ ba tại WTO. Từ đó phân tích, đánh giá khả năng sẵn sàng của Vi t Nam khi tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp không chỉ với tư cách là bên thứ ba mà có thể là nguyên đơn, bị đơn trong các vụ ki n sắp tới tại WTO. Đồng thời, từ thực tiễn tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp với tư cách là bên thứ ba tại WTO, Vi t Nam cần rút ra những bài học, kinh nghi m để áp dụng cho vi c tham gia vào các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế khác. 4
- 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Vi c tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO với tư cách là bên thứ ba. Phạm vi nghiên cứu: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hi n nay, vấn đề giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các quốc gia luôn được nhìn nhận là phức tạp và đa dạng. Mặt khác, với sự phát triển của quan h quốc tế hi n nay, thực tiễn của hoạt động giải quyết các tranh chấp ở các tổ chức quốc tế nói chung và của WTO nói riêng đã và đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Bản luận văn không đề cập được đến tất cả các vấn đề mà chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung sau: - Những vấn đề lý luận cơ bản về tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO với tư cách là bên thứ ba. - Thực tiễn tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba của một số quốc gia thành viên và Vi t Nam. - Kiến nghị đối với Vi t Nam nhằm nâng cao hi u quả tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật bi n chứng, lý luận chung về nhà nước, chính sách và pháp luật, phương pháp nghiên cứu, tham chiếu và tổng hợp từ các vụ ki n tranh chấp thương mại tại WTO. Luận văn cũng dựa trên quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế, thực hi n các điều ước quốc tế của Vi t Nam trong đó có nội dung cam kết giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế trong khuôn khổ WTO. 5
- Ngoài ra luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp lịch sử, phương pháp bi n chứng duy vật, phương pháp khảo sát, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,... Đặc bi t, các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của khoa học pháp lý như: phương pháp phân tích, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp so sánh,… được sử dụng chủ yếu trong luận văn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài li u tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và vi c tham gia với tư cách là bên thứ ba Chương 2: Cơ chế pháp lý và thực tiễn tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tư cách là bên thứ ba Chương 3: Những bài học kinh nghi m từ vi c tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp với tư cách là bên thứ ba tại WTO 6
- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO VÀ VIỆC THAM GIA VỚI TƢ CÁCH LÀ BÊN THỨ BA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) được thành lập ngày 01/01/1995 trên cơ sở kết quả Vòng đàm phán đa phương Uruguay (1986-1993). Trên nhiều phương di n, WTO ra đời trên cơ sở tiền thân là GATT - Hi p định chung về thuế quan và thương mại được ký kết vào năm 1948 và chấm dứt hi u lực kể từ ngày 31/12/1994 [7]. Trong suốt 47 năm hình thành và phát triển, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT đã đạt được một số kết quả nhất định. Cơ chế này được đánh giá vừa có tính chất pháp lý vừa có tính chất ngoại giao giữa các nước thành viên của GATT. Ngay từ khi cơ chế của GATT đi vào hoạt động, mô hình này tỏ ra khá phù hợp với bối cảnh kinh tế thế giới bởi một số lý do sau đây: Thứ nhất, số lượng các nước Thành viên sáng lập của GATT còn ít (tổng số Thành viên sáng lập ban đầu là 23 nước). Thứ hai, các nước Thành viên sáng lập đa số là những nước phát triển, có nền kinh tế phát triển với nhiều đặc điểm tương đồng. Thứ ba, những vấn đề tranh chấp phát sinh trong một số lĩnh vực nhất định và được giải quyết có tính chất ngoại giao là chủ yếu. Do vây, cơ chế giải quyết tranh chấp trong suốt giai đoạn tồn tại và phát triển của GATT đã đạt được một số thành công định. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp, số lượng các nước thành viên ngày gia tăng (gồm cả những nước phát triển, đang phát triển và kém phát triển), cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT ngày càng bộc lộ những hạn chế, thậm chí bế tắc trong vi c giải quyết các tranh chấp giữa các nước Thành viên. Tại Vòng đàm phán Uruguay, các nước Thành viên đã ký kết quyết 7
- định thành lập WTO cùng với các Hi p định đa phương mới về thương mại. Trong đó điểm nhấn nổi bật tại vòng đàm phán này, các nước đã cùng thống nhất ký kết Thỏa thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh vi c giải quyết tranh chấp (DSU) trong khuôn khổ WTO. Thỏa thuận này tạo cơ sở pháp lý và có giá trị bắt buộc đối với tất cả các nước thành viên của WTO. WTO luôn được khẳng định tôn chỉ hoạt động của mình: “WTO là một tổ chức được điều hành hành bởi các thành viên dựa trên cơ sở luật lệ - mọi quyết định đều được ban hành bởi các thành viên, và các luật hệ đều là kết quả của việc đàm phán thống nhất giữa các thành viên” [47]. Hi n nay với tổng số hơn 500 vụ ki n được thụ lý và giải quyết thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, DSU được đánh giá là một trong những cơ chế giải quyết tranh chấp được sử dụng thường xuyên, hi u quả và có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp quốc tế giữa các quốc gia thành viên. 1.1.1. Sự hình thành cơ chế giải quyết tranh chấp H thống giải quyết tranh chấp của WTO đóng vai trò hết sức quan trọng và được xem như một trong những bi n pháp điều hòa, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thương mại quốc tế dựa trên h thống luật l (rules-based system). H thống này được kế thừa và phát triển dựa trên nền tảng h thống giải quyết tranh chấp thương mại đa biên trong Hi p định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT). Cụ thể, DSU kế thừa và phát triển dựa trên các quy định cụ thể tại Điều XXII và XXIII của GATT 1947 cũng như những thủ tục được tiếp tục sửa đổi bổ sung (khoản 1 Điều 3 DSU) về giải quyết tranh chấp giữa các nước Thành viên. H thống giải quyết tranh chấp hi n nay của WTO về cơ bản vẫn dựa trên và tuân thủ những nguyên tắc giải quyết tranh chấp đã được áp dụng theo các Điều XXII và XXIII của GATT 1947. Tuy nhiên tại Vòng đàm phán 8
- Uruguay, các nước Thành viên đã nhất trí sửa đổi và chi tiết hóa h thống giải quyết tranh chấp của GATT trước đó để phù hợp với thực tiễn. 1.1.1.1. Hệ thống giải quyết tranh chấp của GATT 1947 Cơ chế giải quyết tranh chấp dựa trên những quy định tại Điều XXII và Điều XXIII Hi p định GATT 1947. Cụ thể như sau: Thứ nhất, quy định về căn cứ và thủ tục Tham vấn giữa các bên ký kết tại Điều XXII như sau: “1. Mỗi bên ký kết sẽ quan tâm xem xét những vấn đề có thể được một bên ký kết khác đề cập về tác động đến sự thực thi Hiệp định này và sẽ dành các khả năng thích ứng để tham vấn giải quyết các vấn đề đó. 2. Theo yêu cầu của một bên ký kết, các Bên ký kết sẽ có thể tiến hành tham vấn với một hay nhiều bên ký kết về một vấn đề, tham vấn sẽ được tiến hành theo phương thức đã nêu tại khoản 1.” [9]. Theo quy định này, các nước Thành viên xem xét khả năng tuân thủ của một nước Thành viên khác về vi c áp dụng và thực hi n GATT. Thủ tục tham vấn được tiến hành khi có yêu cầu của một bên đối với một hoặc nhiều bên về một vấn đề liên quan đến Hi p định đã ký kết. Thứ hai, quy định vấn đề vô hi u hóa hay vi phạm cam kết tại Điều XXIII của GATT [9]. Theo quy định này, nếu một bên ký kết cho rằng lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp của mình phát sinh từ các quy định của GATT bị vô hi u hay bị vi phạm bởi bên ký kết khác thì bên đó có quyền yêu cầu ngừng áp dụng nhân nhượng hay thực hi n nghĩa vụ của mình đối với bên vi phạm. Có thể nhận thấy, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT có tính chất hòa giải, tìm tiếng nói chung giữa các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp nhằm mục đích làm cho các bên tranh chấp hiểu nhau hơn và đi đến một giải pháp mà hai bên đều chấp nhận được. Trên thực tế các tranh chấp trong 9
- những năm đầu tiên tồn tại của GATT 1947 được Chủ tịch Hội đồng GATT xem xét và đưa ra phán quyết. Sau này, các tranh chấp được chuyển cho các Ban công tác bao gồm đại di n của tất cả các Bên ký kết có liên quan, bao gồm cả các bên tranh chấp để giải quyết. Các Ban công tác này thông qua báo cáo trên cơ sở quyết định đồng thuận. Không lâu sau đó Ban công tác đã bị thay thế bởi Ban hội thẩm gồm từ 3 tới 5 chuyên gia độc lập không liên quan tới các bên tranh chấp. Các Ban hội thẩm này viết những báo cáo độc lập kèm theo khuyến nghị và phán quyết nhằm giải quyết tranh chấp và chuyển tới Hội đồng GATT. Những báo cáo này có tính ràng buộc về mặt pháp lý đối với các bên tranh chấp một khi được sự chấp nhận của Hội đồng GATT. Vì vậy các Bên ký kết GATT đã tạo ra một h thống án l và áp dụng cách tiếp cận ngày càng phụ thuộc vào các quy tắc pháp luật được thông qua trước đó và phương thức lập luận như của toà án trong các báo cáo của họ. Các Bên ký kết GATT 1947 đã dần dần pháp chế hóa và đôi khi cũng sửa đổi những thực tiễn giải quyết tranh chấp khi có thủ tục phát sinh. Những quyết định và thỏa thuận quan trọng nhất về giải quyết tranh chấp trước Vòng đàm phán Uruguay bao gồm: - Quyết định về các thủ tục theo Điều XXIII (5.4.1966); - Thỏa thuận về thông báo, tham vấn, giải quyết tranh chấp và giám sát (28.11.1979); - Quyết định về giải quyết tranh chấp trong Tuyên bố cấp Bộ trưởng (29.11.1982); - Quyết định về giải quyết tranh chấp (30.11.1984). 1.1.1.2. Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO Bên cạnh những thành công nhất định của cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT 1947, cơ chế này đã bộc lộ nhiều nhược điểm, yếu kém trong quá 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn