Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ
lượt xem 4
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU NGÂN THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ MÃ SỐ: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Thị Trang Vân Hà Nội – 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Thu Ngân
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: ................................................................... 3 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu: .................................... 6 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn: ................................................ 6 6. Kết cấu của luận văn: .................................................................................... 7 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ. ............................................. 8 1.1. Thi hành hình phạt và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ................. 8 1.1.1. Khái niệm thi hành hình phạt. ................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ......................... 11 1.1.3. Đặc điểm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: .......................... 18 1.1.4. So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với việc thi hành một số chế định tương tự: ............................................................................. 20 1.2. Sơ lược lịch sử về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ............... 24 1.2.1. Trước Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 1988: .......................................... 24 1.2.2. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 1988: ......................................................................................... 25 1.2.3. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003: ......................................................................................... 27 1.2.4. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015: ......................................................................................... 28
- CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH, CHẤP HÀNH ..... Error! Bookmark not defined. 2.1. Các chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Tòa án. ................................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Viện kiểm sát......................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Hệ thống tổ chức cơ quan thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Công an cấp xã: ..................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.5. Gia đình, các cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở, cộng đồng dân cư nơi người bị kết án cư trú:Error! Bookmark not defined. 2.1.6. Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark not defined. 2.2. Nội dung thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Ra quyết định thi hành hoặc ủy thác thi hành án:Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ........ Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Thời gian thi hành án phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Miễn, giảm chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ............. Error! Bookmark not defined. 2.2.5. Xóa án tích đối với người chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ: ........................................................ Error! Bookmark not defined.
- 2.3. Thực trạng của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ hiện nay. ........................................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Tình hình thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong những năm gần đây. ................................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của Tòa án nhân dân các cấp. ........................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của Viện kiểm sát nhân dân các cấp: .................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.4. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của các cơ quan thi hành án hình sự: .................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.5. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. ....................... Error! Bookmark not defined. 2.3.6. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan. ......................... Error! Bookmark not defined. 2.3.7. Người bị kết án và gia đình người bị kết án:Error! Bookmark not defined. 2.4. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ......................... Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Một số quy định pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ còn bất cập, chưa hoàn thiện. ................ Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ còn hạn chế.Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Công tác cán bộ, cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình. ............................................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.4. Công tác phối hợp và tổ chức thi hành án chưa đồng bộ, chặt chẽ. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
- CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ........................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ................. Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Nâng cao hiệu quả thi hành án phạt cải tạo không giam giữ bắt nguồn từ sự đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: ........................................ Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ bắt nguồn từ những đòi hỏi của thực tiễn phải khắc phục những tồn tại trong quá trình thi hành án phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Dự báo những yếu tố tác động đến công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: .................................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: .................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010: ...................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Phát huy vai trò của các cơ quan chức năng trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự có nội dung liên quan đến thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ............. Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Phát huy vai trò, tính chủ động của các nhà nghiên cứu khoa học, hoạch định chính sách quốc gia và các tổ chức, đoàn thể xã hội trong việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế pháp luật.Error! Bookmark not defined. 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. .................................... Error! Bookmark not defined.
- 3.3.1. Tiếp tục đổi mới về nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ............... Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ......... Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Phát huy năng lực, trách nhiệm của các chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. .............................. Error! Bookmark not defined. 3.3.4. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. .................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.Error! Bookmark not defined. 3.3.6. Đảm bảo các điều kiện cần thiết và có chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. .............. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 30
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự THAHS: Thi hành án hình sự UBND: Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: “Thi hành án hình sự (THAHS) là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành chính là lúc công lý được thực hiện trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm mục đích cảm hoá tư tưởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động nhằm mục đích làm cho người thụ án trở thành một công dân tốt cho xã hội, mặt khác góp phần răn đe, ngăn ngừa chung. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của thi hành án không đạt được thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng trở nên vô nghĩa. Nếu như một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không được thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước bị xem thường.” [46]. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định phong phú, đa dạng làm cơ sở cho công tác THAHS. Các quy định này đã góp phần làm cho công tác THAHS trở nên hoàn thiện hơn, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong tình trạng hiện nay. Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật này lại nghiêng về việc quy định cụ thể các công tác thi hành những hình phạt phổ biến như: tử hình, tù chung thân, tù có thời hạn,… mà ít quan tâm đến các hình phạt như: án treo, cải tạo không giam giữ… Số lượng các văn bản hướng dẫn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ so với các văn bản khác cũng rất hạn chế. Bên cạnh đó các văn bản quy phạm pháp luật này còn có thời gian ban hành không đồng nhất nên gây nhiều bất cập, chưa đồng bộ, nhiều nội dung chưa quy định cụ thể, gây nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành. Bên cạnh đó, qua 1
- thực tiễn thi hành cũng xuất hiện tình trạng hệ thống các cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án chưa được phân công, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, nhất là vai trò, trách nhiệm của Tòa án, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; Cơ chế giám sát, chế tài cưỡng chế khi người bị kết án không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm, có vi phạm chưa được quy định đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa tái phạm; Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách, nâng cao trình độ cho cán bộ thực thi và cơ sở vật chất cho công tác thi hành án chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra… Tất cả những tồn tại và hạn chế nêu trên đã làm giảm hiệu quả của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ ở Việt Nam hiện nay. Xu hướng hiện nay của các quốc gia trên thế giới đang dần hướng tới việc tăng cường áp dụng các hình phạt không tước tự do nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội có nhiều cơ hội hoàn lương mà không phải tách khỏi đời sống xã hội, giảm chi phí cho Nhà nước trong việc giam giữ người phạm tội, góp phần tăng cường hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong đời sống nhân dân. Xu hướng này cũng đang được các nhà làm luật Việt Nam quan tâm vì việc áp dụng và thi hành các hình phạt không tước tự do này không chỉ tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội hòa nhập cộng đồng, giảm bớt thời gian tái hòa nhập cộng đồng mà còn giảm chi phí công tác thi hành án hình sự, thể hiện nguyên tắc nhân đạo, chính sách khoan hồng trong pháp luật hình sự Việt Nam. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn để làm sáng tỏ về mặt khoa học, đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là tất yếu. Điều đó không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận 2
- chứng cần thiết để tôi lựa chọn đề tài "Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: Thi hành hình phạt có vị trí và vai trò quan trọng trong chính sách hình sự của mỗi quốc gia. Nó thể hiện hiệu quả đạt được của cả hệ thống tư pháp. Chính vì vậy trong những năm qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phương diện khác nhau về THAHS và hệ thống các hình phạt. Trước hết, hoạt động THAHS được phân tích trong một số giáo trình và sách tham khảo như: Luật thi hành án hình sự năm 2010; Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật thi hành án hình sự, Nxb Lao động, năm 2011 của GS.TS Nguyễn Ngọc Anh chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, tái bản lần thứ 5, năm 2009 của tập thể tác giả do TS Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên; Sách chuyên khảo: Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư pháp năm 2006, của tập thể tác giả do PGS.TS Võ Khánh Vinh – PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng chủ biên; Sách chuyên khảo: Một số vấn đề về thi hành án hình sự, NXB Công an nhân dân, năm 2002 của TS Trần Quang Tiệp… Hình phạt cải tạo không giam giữ cũng được đề cập trong một số báo cáo, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học độc lập như: Một số vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ, của Trần Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/1995; Các căn cứ thi hành án của Trần Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 6/1998; Thi hành án: Bất cập từ cơ quan pháp luật, của Nguyễn Khắc Bộ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2003; Đề tài khoa học: Thực trạng công tác thi hành án hình sự và những kiến nghị của Nguyễn Phong Hòa, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 21/2006; Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Về tổ chức, quản lý công tác thi hành án và báo cáo về kết quả tọa đàm về mô hình 3
- quản lý công tác thi hành án một số nước trên thế giới, của Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương năm 2013; Chuyên đề khoa học: Công tác thi hành án hình sự và việc tổ chức, quản lý công tác thi hành án hình sự - thực trạng và phương hướng hoàn thiện mô hình quản lý, của Nguyễn Ngọc Anh năm 2013; Luận văn thạc sĩ của thạc sĩ Phạm Thị Hiền “Hình phạt cải tạo không giam giữ trong luật hình sự Việt Nam”… Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản về hệ thống hình phạt và THAHS nói chung, hoặc các khía cạnh chuyên sâu về thi hành hình phạt tù, tử hình, trục xuất, còn riêng đối với thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ lại chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức hoặc chỉ mới được đề cập đến một phần trong kết quả của các công trình nghiên cứu khác về hình phạt, các quy định của pháp luật có liên quan chứ chưa được triển khai nghiên cứu độc lập, chuyên sâu, đánh giá lý luận và tổng kết thực tiễn. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này không trùng với bất kì công trình nào đã được nghiên cứu trước đây. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính như sau: 4
- - Làm rõ một số nội dung cơ bản về lý luận khoa học và quy định của pháp luật đối với thi hành hình phạt và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ về: khái niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung, hình thức thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trên cơ sở có so sánh, đối chiếu, đánh giá tình hình thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh Điện Biên và tỉnh Quảng Ninh. Địa bàn thành phố Hà Nội có đặc điểm là thủ đô của cả nước, trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị nên tình hình tội phạm và thi hành hình phạt cũng được quan tâm. Tỉnh Quảng Ninh với đặc thù là một tỉnh ven biển, có biên giới tiếp giáp Trung Quốc, tình hình giao thông, buôn bán thuận lợi nên tình hình tội phạm cũng diễn biến phức tạp. Còn đối với địa bàn tỉnh Điện Biên vốn là một địa phương có đặc thù là tỉnh miền núi, kinh tế còn nhiều khó khăn, có đông bà con dân tộc sinh sống, các tội phạm về ma túy là đặc trưng nên tỉ lệ phạm tội cũng khá cao. Địa bàn Hà Nội tiêu biểu cho các khu vực có kinh tế, văn hóa phát triển. Địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiêu biểu cho các tỉnh thành có điều kiện phát triển vể kinh tế, giao thông thuận lợi. Địa bàn tỉnh Điện Biên tiêu biểu cho các tỉnh còn kém phát triển, đông dân tộc thiểu số. - Phân tích, làm rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, khó khăn trong việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. - Trên cơ sở nghiên cứu để đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, giải quyết những vấn đề xung quanh lý luận và thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để đề xuất, kiến nghị một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành trong thực tiễn. 5
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong 05 năm (2011 - 2015) 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu: Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật mác – xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08 – NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49 – NQ/TW ngày 26/5/2005 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của các ngành Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong những năm 2011 – 2015 và thông tin, tài liệu trên mạng internet để phân tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh hoạt động thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trên một số địa bàn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn: Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết một số vấn đề về phương diện lý luận và thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Xây dựng khái niệm về thi hành hình phạt, đưa ra khái niệm về hình phạt cải tạo không giam giữ để từ đó xây dựng khái niệm thi hành hình phạt 6
- cải tạo không giam giữ, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời làm rõ quá trình phát triển, hoàn thiện pháp luật và các đặc điểm, nội dung cơ bản của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong mối tương quan so sánh với một số chế định tương tự. - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ tình hình thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trên một số địa bàn; chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Chương II: Quy định về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong pháp luật tố tụng hình sự hiện hành và thực tiễn thi hành. Chương III: Hoàn thiện các quy định pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. 7
- CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ. 1.1. Thi hành hình phạt và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: 1.1.1. Khái niệm thi hành hình phạt. Thi hành hình phạt là một khái niệm pháp lý chưa được định nghĩa rõ ràng trong các nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy muốn đưa ra một khái niệm cụ thể, chính xác về thi hành hình phạt cần phải nghiên cứu kĩ càng. Trước tiên, hình phạt là hậu quả pháp lý của tội phạm. Trong tất cả các biện pháp đấu tranh phòng và chống tội phạm thì hình phạt là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước có tính chất đặc biệt. Trong lịch sử lập pháp hình sự của nước ta từ trước đến nay, khái niệm hình phạt lần đầu tiên được quy định tại Điều 26, BLHS năm 1999: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong BLHS và do Tòa án quyết định.” [33]. Trong BLHS 2015, khái niệm hình phạt tiếp tục được quy định tại Điều 30 của Luật với nội dung cụ thể như sau: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.” [36]. Theo đó quy định mới này đã mở rộng hơn đối tượng bị áp dụng hình phạt. Từ các quy định của pháp luật trên có thể rút ra những đặc điểm của hình phạt như sau: Thứ nhất: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế Nhà nước nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Tính nghiêm khắc 8
- của hình phạt thể hiện ở chỗ người bị kết án có thể bị tước bỏ hoặc hạn chế quyền tự do, quyền về tài sản, về chính trị thậm chí cả quyền sống. Bên cạnh đó, hình phạt cũng để lại hậu quả pháp lý là án tích cho người bị kết án trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Thứ hai: Hình phạt phải được quy định trong BLHS. Hình phạt trong BLHS Việt Nam được quy định ở cả Phần chung và Phần các tội phạm. Phần chung của BLHS quy định những vấn đề có tính nguyên tắc liên quan đến hình phạt như mục đích của hình phạt, hệ thống hình phạt, căn cứ quyết định hình phạt, quyết định hình phạt trong các trường hợp phạm nhiều tội, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên,…Phần các tội phạm của BLHS quy định các loại hình phạt và mức hình phạt cho từng loại tội cụ thể. Trong mọi trường hợp không được áp dụng hình phạt đối với những hành vi không được BLHS quy định là tội phạm và cũng không được áp dụng bất cứ loại hình phạt nào không quy định trong BLHS. Thứ ba: Hình phạt do Tòa án áp dụng đối với chính cá nhân người đã thực hiện một tội phạm và theo một trình tự riêng biệt theo quy định của pháp luật. Điều 102, Hiến pháp 2013 quy định Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước; Khoản 2, Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính. Và theo Điều 26, BLHS 1999 cũng như Điều 30, BLHS 2015 đều quy định cơ quan duy nhất có quyền áp dụng hình phạt đối với người phạm tội là Tòa án. Chỉ có Tòa án mới có quyền nhân danh Nhà nước quyết định một người có phải chịu hình phạt hay không và nếu phải chịu hình phạt loại nào và mức hình phạt cụ thể được áp dụng như thế nào. 9
- Thứ tư: Hình phạt là công cụ đảm bảo cho luật hình sự có thể thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ cũng như nhiệm vụ đấu tranh phòng và chống tội phạm. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế đặc thù của pháp luật hình sự đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ “bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm” [36] của luật hình sự. Hình phạt có thể đảm bảo cho luật hình sự thực hiện được những nhiệm vụ nói trên. Từ những đặc điểm trên và cơ sở của pháp luật hình sự quy định về hình phạt có thể đưa ra khái niệm về hình phạt như sau: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong luật hình sự do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người đã thực hiện tội phạm, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của người bị kết án nhằm trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm.[6, tr321] Theo Từ điển Tiếng Việt thì thi hành có nghĩa là: “Thực hiện điều đã chính thức quyết định” [26, tr1599]. Như vậy, thi hành hình phạt có thể được hiểu là việc thực hiện các hình phạt đã được Tòa án tuyên và có hiệu lực pháp luật trên thực tế. Thi hành hình phạt là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, là công đoạn cuối cùng của việc thực thi quyền lực tư pháp, hiện thực hóa công lý đã được Tòa án tuyên trong các bản án, quyết định. Việc thi hành hình phạt phải tuân theo các quy định chặt chẽ của pháp luật, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục, đấu tranh phòng chống tội phạm – mục đích của pháp luật hình sự. 10
- Từ những đặc điểm và khái niệm trên, tác giả có thể tổng hợp và đưa ra khái niệm về thi hành hình phạt: Là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục pháp luật đã quy định, kết hợp giữa phương pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế để đảm bảo lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Khái niệm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Theo Từ điển Luật học, cải tạo không giam giữ là việc buộc người phạm tội phải tự cải tạo dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi họ làm việc hoặc cư trú qua việc phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định. Hình phạt cải tạo không giam giữ được đề cập lần đầu tiên trong Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 30/12/1981: “Người nào đang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì tùy mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.” [29] Tại Điều 6 Pháp lệnh Trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982, hình phạt cải tạo không giam giữ một lần nữa được nhắc tới: “Người nào kinh doanh không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung được phép, trốn thuế, không niêm yết giá, nâng giá cao hơn giá niêm yết, không đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, sử dụng trái phép nhãn hiệu hàng hóa hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước và người tiêu dùng thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm, và bị phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm pháp.” [22] Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 lần đầu tiên đã 11
- ghi nhận hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính. Điều 31, Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã quy định như sau: “1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ. 2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.” [33] Bộ luật Hình sự năm 2015 vẫn tiếp tục ghi nhận hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính. Điều 36, Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: “1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn