intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thừa kế thế vị theo pháp luật

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

409
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này tập trung đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về thừa kế thế vị và pháp luật về thừa kế thế vị; đánh giá thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật, qua đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như tăng cường khả năng áp dụng pháp luật trong thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thừa kế thế vị theo pháp luật

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI HOÀNG THỦY Thõa kÕ thÕ vÞ theo ph¸p luËt LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI HOÀNG THỦY Thõa kÕ thÕ vÞ theo ph¸p luËt Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG QUỲNH HOA HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất ký công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ như trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN BÙI HOÀNG THỦY
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ ........................ 8 1.1. Một số vấn đề lý luận về thừa kế thế vị ............................................ 8 1.1.1. Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế ........................................................ 8 1.1.2. Một số vấn đề lý luận về thừa kế thế vị.............................................. 12 1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật về thừa kế thế vị .................... 15 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thừa kế thế vị ................................................ 15 1.2.2. Nội dung pháp luật về thừa kế thế vị.................................................. 16 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......... 29 2.1. Điều kiện phát sinh thừa kế thế vị .................................................. 29 2.2. Chủ thể của quan hệ thừa kế thế vị ................................................ 36 2.2.1. Ngƣời để lại di sản.............................................................................. 36 2.2.2. Ngƣời thừa kế thế vị ........................................................................... 44 2.3. Quyền lợi của ngƣời thừa kế thế vị ................................................. 58 2.4. Một số trƣờng hợp loại trừ thừa kế thế vị...................................... 60 2.4.1. Ngƣời thừa kế thế vị từ chối nhận di sản ........................................... 60 2.4.2. Ngƣời thừa kế thế vị thuộc trƣờng hợp không đƣợc quyền hƣởng di sản ................................................................................................... 61
  5. 2.4.3. Ngƣời thừa kế thế vị bị truất quyền hƣởng di sản .............................. 65 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 68 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ........................................................................................ 69 3.1. Sự cần thiết và cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật về thừa kế thế vị .............................................................................................. 69 3.2. Định hƣớng giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế thế vị ..... 73 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế thế vị ......................... 75 3.3.1. Nhóm giải pháp về lập pháp ............................................................... 76 3.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................. 80 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự LHNGĐ Luật hôn nhân và gia đình TAND Tòa án nhân dân
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong sự phát triển về kinh tế - xã hội, tài sản thuộc sở hữu tƣ nhân ngày càng có giá trị lớn, pháp luật ngày càng chú trọng đến việc bảo vệ quyền sở hữu cá nhân. Cùng với đó, thừa kế tài sản cũng tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội, tùy vào mức độ phát triển theo từng thời kì của một chế độ xã hội mà nhà nƣớc sẽ thông qua pháp luật để điều chỉnh quan hệ thừa kế trong từng xã hội đó cho phù hợp. Theo nghĩa thông thƣờng, “thừa” và “kế” đều có nghĩa là sự tiếp nối. Với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế, thừa kế có mầm mống và xuất hiện ngay trong thời kỳ sơ khai của xã hội về việc dịch chuyển di sản đƣợc tiến hành dựa trên quan hệ huyết thống hay phong tục tập quán riêng của bộ lạc, thị tộc. Thừa kế là quá trình dịch chuyển tài sản từ ngƣời đã chết cho những ngƣời còn sống. Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân, đƣợc pháp luật bảo hộ. Chế định thừa kế luôn là một chế định lớn, quan trọng của pháp luật dân sự. Qua các thời kỳ, những tranh chấp, xung đột quyền lợi giữa các bên tham gia quan hệ thừa kế luôn là đề tài đƣợc xã hội quan tâm. Hiến pháp 2013 quy định: Mọi ngƣời có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tƣ liệu sinh hoạt, tƣ liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế khác; Quyền sở hữu tƣ nhân và quyền thừa kế đƣợc pháp luật bảo hộ. Quyền sở hữu tƣ nhân và quyền thừa kế đƣợc pháp luật bảo hộ [26, Điều 32]. Trên tinh thần của Hiến pháp 2013 và BLDS 2015, quyền thừa kế của công dân vẫn đƣợc quy định trong hệ thống pháp luật, mặt khác, quan hệ pháp 1
  8. luật về thừa kế thế vị cũng đƣợc quy định mục đích nhằm bảo vệ quyền lợi của cháu, chắt sẽ đƣợc hƣởng di sản của ông, bà hoặc cụ trong trƣờng hợp bố mẹ của cháu, chắt đã chết trƣớc hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà là ngƣời để lại di sản. Xã hội ngày càng phát triển thì việc hoàn thiện hệ thống pháp luật là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng đất nƣớc hiện nay. Tuy nhiên, kinh tế và xã hội phát triển thì sẽ phát sinh ra nhiều quan hệ dân sự mới nhƣng pháp luật lại chƣa kịp thời điều chỉnh đƣợc quan hệ dân sự đó hoặc có điều chỉnh nhƣng vẫn chƣa đƣợc triệt để dẫn đến khó khăn trong quá trình giải quyết các quan hệ này. Ngày nay, khi tài sản của cá nhân ngày càng tăng, không chỉ về số lƣợng mà còn rất đa dạng và phong phú thì cũng nảy sinh ra nhiều tranh chấp về thừa kế di sản do ngƣời chết để lại. Pháp luật thừa kế ở nƣớc ta từ trƣớc đến nay đƣợc xây dựng phù hợp với quan hệ xã hội và tình hình kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Cùng với sự phát triển của pháp luật thừa kế trong chế độ mới ở nƣớc ta thì pháp luật về thừa kế thế vị cũng đƣợc hoàn thiện, củng cố hơn. Mặc dù các quy định về thừa kế thế vị tại BLDS 2015 đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định pháp luật thời kỳ trƣớc nhƣng các quy định này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Trong thực tiễn, Tòa án vẫn còn gặp các khó khăn trong việc giải quyết các vụ án liên quan đến thừa kế thế vị ví dụ nhƣ: Xác định di sản thừa kế không đúng, xác định ngƣời thừa kế thế vị không đúng hoặc không chính xác, xác định quan hệ về thừa kế thế vị chƣa đúng… Các quy định của pháp luật Việt Nam về thừa kế nói chung và thừa kế thế vị nói riêng đã đƣợc quy định trong BLDS 2015 nhƣng trong thực tế thực hiện không tránh khỏi những sai sót trong việc điều chỉnh quan hệ thừa kế khi xảy ra tranh chấp trên thực tế. Quy định về nội dung thừa kế thế vị vẫn còn chƣa rõ ràng, nhiều bất cập, dẫn đến việc áp dụng pháp luật khi giải quyết 2
  9. tranh chấp còn nhiều khó khăn, tính thuyết phục chƣa cao, chƣa đảm bảo đƣợc những quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do đó, đề tài luận văn thạc sỹ luật học: “Thừa kế thế vị theo pháp luật” là đảm bảo tính cấp thiết, tính thời sự của việc nghiên cứu cũng nhƣ trong thực tiễn thi hành, áp dụng pháp luật. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thừa kế nói chung và thừa kế thế vị nói riêng là một trong những đề tài đƣợc nhiều luật gia chú ý, nghiên cứu. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này trên các tạp chí ngành luật nhƣ Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, Tạp chí Kiểm sát nhƣ: Một số vấn đề xác định di sản thừa kế - tác giả Trần Thị Huệ, Tạp chí Luật học số 6/1999, Tạp chí Tòa án nhân dân số 16/2006; Di sản thừa kế và thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với di sản thừa kế - tác giả Nguyễn Minh Tuấn, Tạp chí Luật học số 11/2007; Di sản và cách xác định di sản thừa kế - tác giả Đinh Thị Thanh Tâm, Tạp chí Kiểm sát số 9/2010; Quy định của pháp luật về di sản thừa kế qua các thời kỳ - tác giả Kiều Thanh, Tạp chí Luật học số 1/1996; Việc cháu chắt nội ngoại thừa kế thế vị và hưởng di sản thừa kế theo hàng của ông, bà nội ngoại, các cụ - tác giả Phùng Trung Tập, Tạp chí Tòa án nhân dân số 24/2005… Một số sách chuyên khảo về vấn đề thừa kế và di sản thừa kế phải kể đến nhƣ: Di sản thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam, Những vấn đề lý luận và thực tiễn – tác giả Trần Thị Huệ, NXB Tƣ Pháp; Luật Dân sự Việt Nam bình giải và áp dụng, Luật Thừa kế - tác giả Phùng Trung Tập, NXB Hà Nội; Luật Thừa kế Việt Nam, Bản án và bình luận bản án – tác giả Đỗ Văn Đại, NXB chính trị quốc gia; Pháp luật Thừa kế của Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn – tác giả Nguyễn Minh Tuấn, NXB Lao Động; Bình luận khoa học về Thừa kế trong Luật Dân sự Việt Nam – tác giả Nguyễn Ngọc Điện, NXB Trẻ. 3
  10. Ngoài ra, còn còn phải kể đến các công trình nghiên cứu ở bậc cử nhân, sau đại học, Luận văn Thạc sỹ, Luận án Tiến sỹ liên quan đến vấn đề xác định di sản thừa kế nhƣ: Di sản thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam – Luận án Tiến sỹ của tác giả Trần Thị Huệ; Những quy định chung về thừa kế trong BLDS Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Minh Tuấn; Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thừa kế thế vị - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đèo Thị Lan Hƣơng; Thừa kế thế vị theo quy định của BLDS Việt Nam năm 2005 – Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Viết Giang… Tất cả các công trình nghiên cứu trên có phạm vi rộng, mang tính toàn diện cao, bao quát toàn bộ chế định thừa kế. Hơn nữa, với sự ra đời của BLDS 2015, các tài liệu nghiên cứu trên không còn tính cập nhật. Có thể nói, đề tài “Thừa kế thế vị theo pháp luật” là một công trình nghiên cứu khoa học riêng, đảm bảo tính pháp lý cũng nhƣ tính thời sự của một công trình nghiên cứu khoa học. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài này tập trung đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về thừa kế thế vị và pháp luật về thừa kế thế vị; đánh giá thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật, qua đó đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ tăng cƣờng khả năng áp dụng pháp luật trong thực tiễn. * Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến thừa kế thế vị, xây dựng các khái niệm khoa học về ngƣời thế vị, ngƣời đƣợc thế vị trong trƣờng hợp thừa kế thế vị. - So sánh, đánh giá pháp luật thừa kế thế vị Việt Nam hiện nay so với thời kỳ trƣớc và một số quốc gia trên thế giới. 4
  11. - Nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về xác định điều kiện thừa kế thế vị, đƣa ra các trƣờng hợp thừa kế thế vị. - Tìm hiểu thực tiễn, khó khăn trong quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế thế vị của Tòa án, từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề xác định di sản thừa kế. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu những quy định về thừa kế thế vị của BLDS 2015 trên cơ sở so sánh với pháp luật về thừa kế thế vị ở Việt Nam thời kỳ trƣớc và pháp luật thừa kế thế vị của một số quốc gia trên thế giới. Từ đó tìm ra những điểm khó khăn, bất cập trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về thừa kế thế vị và đƣa ra những giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở của phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Tác giả nghiên cứu các vấn đề về sở hữu tƣ nhân, về thừa kế trong mối liên hệ, tƣơng quan với nhau, từ đó đánh giá các vấn đề một cách khoa học. Một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc áp dụng: - Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp diễn giải: Những phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật về thừa kế nói chung và thừa kế thế vị nói riêng. Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng ở chƣơng 1, chƣơng 2 của luận văn. - Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này đƣợc ngƣời viết vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tƣơng 5
  12. quan so với quy định liên quan hoặc pháp luật của các nƣớc khác… Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng ở chƣơng 1, chƣơng 2 của luận văn. - Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến thế chấp phần vốn góp, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể nhƣ trên cơ sở đƣa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích ngƣời viết dùng phƣơng pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó… Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng ở chƣơng 3 của luận văn. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình nghiên cứu có tính chất bình luận khoa học đối với các quy định của pháp luật về thừa kế nói chung và thừa kế thế vị nói riêng. - Tìm ra những điểm bất cập, những kẽ hở của các quy định của pháp luật về thừa kế thế vị, nêu ra những giải pháp hoàn thiện chế định này. - Trên cơ sở nghiên cứu khoa học thực trạng thừa kế thế vị, luận văn đề ra những giải pháp giải quyết những bất cập, hạn chế khi xác định các yếu tố trong thừa kế thế vị, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời thừa kế và những ngƣời liên quan khác. 6. Những đóng góp của luận văn Trong nội dung của luận văn xây dựng đƣợc khái niệm ngƣời thế vị, ngƣời đƣợc thế vị, thừa kế thế vị… và đƣa ra các điều kiện thừa kế thế vị, các trƣờng hợp thừa kế thế vị. Trên các phân tích về thừa kế thế vị trong BLDS 2015 và có so sánh với các quy phạm pháp luật khác có liên quan đến vấn đề thừa kế thế vị ở Việt Nam, luận văn nêu ra những bất cập còn tồn tại trong quy định về thừa kế thế vị trong pháp luật hiện hành, đề xuất hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về thừa kế thế vị. Việc nghiên cứu về nội dung thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật Việt Nam sẽ góp phần làm cơ sở lý luận cho việc sửa đổi, bổ sung quy định 6
  13. pháp luật về thừa kế trong BLDS 2015 nói chung và quy định về thừa kế thế vị nói riêng. Luận văn sẽ đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thừa kế thế vị sẽ giúp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thừa kế thế vị, những chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp liên quan đến thừa kế thế vị một cách đúng đắn nhất, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thừa kế thế vị và pháp luật vè thừa kế thế vị. Chương 2: Thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật về thừa kế thế vị ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế thế vị. 7
  14. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ 1.1. Một số vấn đề lý luận về thừa kế thế vị 1.1.1. Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế * Khái niệm về thừa kế Con ngƣời là một thực thể trong xã hội, không thể sống và lao động khi không có tài sản để thỏa mãn nhu cầu cần thiết trong sinh hoạt cũng nhƣ trong sản xuất. Tài sản chung của con ngƣời gồm tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng chính là phƣơng tiện sống, phƣơng tiện sinh hoạt, phƣơng tiện thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Con ngƣời khai thác tài sản của mình để phục vụ cho nhu cầu của bản thân, khi chết, tài sản của họ đƣợc dịch chuyển cho ngƣời còn sống. Quá trình dịch chuyển tài sản này đƣợc gọi là thừa kế. Thừa kế là một quan hệ xã hội mà đã xuất hiện ngay từ thời kỳ sơ khai của xã hội loài ngƣời. Ngay từ thời kỳ sơ khai này, sở hữu và thừa kế xuất hiện là một phạm trù kinh tế, giữa chúng có mối quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau. Quan hệ sở hữu là quan hệ giữa ngƣời với ngƣời về việc chiếm hữu của cải vật chất trong xã hội, trong quá trình sản xuất, lƣu thông của cải vật chất. Cá nhân có quyền sở hữu của cải vật chất hợp pháp, họ sẽ có quyền sử dụng chúng để thỏa mãn nhu cầu của mình và có quyền định đoạt chúng khi cần thiết. Khi họ chết, những của cải vật chất thuộc sở hữu hợp pháp của họ còn lại sẽ đƣợc dịch chuyển cho cá nhân, tổ chức khác. Quá trình dịch chuyển của cải này đƣợc gọi là thừa kế. Khi lực lƣợng sản xuất phát triển, của cải dƣ thừa, những ngƣời có địa vị nắm quyền điều hành thị tộc, bộ lạc và lợi dụng chức phận chiếm đoạt của cải. Lúc này, xã hội có giai cấp xuất hiện kéo theo sự đối kháng giai cấp trong 8
  15. xã hội xuất hiện vì vậy Nhà nƣớc của chế độ tƣ hữu xuất hiện để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nƣớc thiết lập trật tự trong quan hệ sở hữu tài sản và điều chỉnh quan hệ thừa kế thông qua những quy phạm pháp luật. Thừa kế và sở hữu luôn tồn tại song song và gắn bó chặt chẽ với nhau trong mọi hình thái kinh tế xã hội. Nếu thừa kế phản ánh tài sản nào trong xã hội thuộc về ai thì thừa kế là sự phản ánh tài sản của ai đó sẽ dịch chuyển cho ai khi họ chết. Thừa kế là tiếp nối, là hệ luận của sở hữu [44, tr.8]. Quan hệ thừa kế tài sản chỉ hình thành và phát triển khi trong xã hội xuất hiện chế độ tƣ hữu về tài sản, nó gắn chặt với nhau, không thể tách rời. Mối quan hệ giữa sở hữu và thừa kế phát sinh trong xã hội rất mật thiết và đƣợc thể hiện ở chỗ: Nếu thừa kế là yếu tố tiền đề để thừa kế phát sinh thì ngƣợc lại, thừa kế là phƣơng tiện để duy trì, củng cố và phát triển sở hữu tài sản [30, tr.11]. Thừa kế là một quan hệ xã hội, vì vậy không chỉ bị tác động bởi quy phạm pháp luật, thừa kế còn bị tác động bởi những quy tắc xã hội. Quy tắc đó chính là phong tục, tập quán, đạo đức, quan niệm về gia đình trong từng thời kỳ. Từ những phân tích trên, có thể thấy thừa kế xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và phát triển của xã hội, đƣợc thể hiện ở sự dịch chuyển tài sản của ngƣời chết cho ngƣời còn sống (bao gồm cá nhân, tổ chức) theo các nguyên tắc, trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Về mặt ngôn ngữ, thừa kế đƣợc định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt 1992 nhƣ sau: Thừa kế là hưởng của người khác để lại cho”. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì: “Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống. Thừa kế luôn gắn với chủ sở hữu, sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và là phương tiện để duy trì, củng cố quan hệ sở hữu” [42, tr. 123]. Nhƣ vậy, thừa kế chính là sự chuyển dịch tài sản từ ngƣời chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hƣởng di sản thừa kế. Ngƣời đƣợc hƣởng tài sản của 9
  16. ngƣời chết để lại là ngƣời thừa kế. Ngƣời thừa kế trở thành chủ sở hữu của tài sản đƣợc hƣởng theo di chúc hoặc theo pháp luật. * Khái niệm quyền thừa kế Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản tồn tại ngay cả ở xã hội chƣa có luật pháp cũng nhƣ ở xã hội đã có luật pháp, sự ra đời của khái niệm thừa kế gắn với sự xuất hiện tƣ hữu về tài sản. Khi chƣa có Nhà nƣớc, thừa kế đƣợc dịch chuyển theo phong tục, tập quán của các thị tộc, bộ lạc. Khi Nhà nƣớc xuất hiện, giai cấp thống trị thông qua quyền lực nhà nƣớc, sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cho các quan hệ đó phát sinh, phát triển theo hƣớng có lợi cho giai cấp mình. Quyền thừa kế là chế định pháp luật đƣợc các quy phạm pháp luật điều chỉnh phù hợp với những điều kiện, trình tự để lại di sản và nhận di sản của các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật đó. Nếu thừa kế tồn tại trong mọi hình thái kinh tế- xã hội thì quyền thừa kế chỉ ra đời khi xã hội đã có pháp luật, hơn thế nữa nó ra đời trong bối cảnh pháp luật đã đạt đến một sự phát triển nhất định [18, tr. 232]. Quyền thừa kế là một trong những căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản mà ngƣời đƣợc hƣởng di sản đƣợc hƣởng hợp pháp. Quyền thừa kế chỉ phát sinh khi ngƣời để lại di sản chết và tài sản của ngƣời đó vẫn còn. Nhƣ vậy, quyền sở hữu tài sản chi phối trực tiếp đến quyền thừa kế. Là một bộ phận của chế định thừa kế nên quyền thừa kế chứa đựng những yếu tố, tính chất của một chế định pháp luật, bảo hộ quyền của cá nhân đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của họ khi họ đƣợc hƣởng thừa kế. Quyền thừa kế không chỉ đƣợc xây dựng trên cơ sở quyền tài sản mà còn bị chi phối bởi những quan niệm về gia đình, lễ giáo, văn hóa, truyền thống, đạo đức. Vì vậy mà mỗi quốc gia có những quy định khác nhau về quyền thừa kế, thậm chí ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, quyền thừa kế cũng 10
  17. đƣợc quy định khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển của quốc gia đó. Cơ sở này chính là nền tảng của các quy định liên quan đến thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, thể hiện trách nhiệm của cá nhân đối với gia đình, một số thành viên trong gia đình vẫn đƣợc hƣởng di sản của ngƣời chết để lại, bất chấp ý chí của ngƣời chết không muốn để lại tài sản cho gia đình. Chính vì vậy, quyền thừa kế đƣợc nhìn nhận dƣới sự tổng hòa của hai phƣơng diện: - Phƣơng diện chủ quan: Quyền thừa kế là quyền dân sự cơ bản của mỗi công dân đƣợc pháp luật bảo vệ. Mọi công dân đều có quyền có quyền nhƣ nhau trong việc định đoạt tài sản của mình cho ngƣời khác sau khi chết cũng nhƣ quyền nhận di sản do ngƣời khác để lại. - Phƣơng diện khách quan: Quyền thừa kế là tổng hợp quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình dịch chuyển di sản của ngƣời chết cho ngƣời còn sống nhƣ về điều kiện, trình tự, hình thức đồng thời bảo vệ quyền của ngƣời để lại di sản và quyền của ngƣời đƣợc hƣởng di sản. * Quan hệ pháp luật thừa kế Quan hệ pháp luật dân sự là nhóm các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật dân sự điều chỉnh. Có thể hiểu quan hệ pháp luật thừa kế là nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trên cơ sở chuyển giao tài sản của ngƣời chết để lại cho những ngƣời còn sống do pháp luật thừa kế điều chỉnh [30, tr. 14]. Thừa kế nói chung là quá trình dịch chuyển tài sản từ ngƣời đã chết cho ngƣời còng sống. Nếu quá trình dịch chuyển này đƣợc thực hiện dựa trên ý chí ngƣời đã chết thể hiện trong di chúc thì đƣợc gọi là thừa kế theo di chúc. Nếu quá trình dịch chuyển này đƣợc thực hiện theo hàng thừa kế, điều kiện, trình tự pháp luật quy định thì đƣợc gọi là thừa kế theo pháp luật. Ngƣời đƣợc hƣởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là ngƣời thừa kế trong quan hệ pháp luật thừa kế. Ngƣời thừa kế theo pháp luật 11
  18. chỉ có thể là các nhân và phải là ngƣời có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dƣỡng đối với ngƣời để lại di sản. Ngƣời thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nƣớc. Cá nhân là ngƣời thừa kế phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế và sinh ra mà còn sống. Tổ chức là ngƣời thừa kế thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Căn cứ phát sinh một quan hệ thừa kế là sự chết của một cá nhân và chỉ khi ngƣời chết đó có tài sản, có ngƣời thuộc diện thừa kế hay có cá nhân, tổ chức đƣợc chỉ định hƣởng di sản theo di chúc mới phát sinh quan hệ thừa kế. Để xác lập quan hệ thừa kế thì tài sản của ngƣời chết để lại phải còn vào thời điểm mở thừa kế, những ngƣời thừa kế phải thực hiện quyền thừa kế của họ. Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của ngƣời chết cho ngƣời còn sống, do đó quan hệ pháp luật thừa kế chỉ phát sinh từ thời điểm ngƣời để lại di sản chết. Nếu cái chết của họ là cái chết thực tế (còn gọi là chết sinh học) thì thời điểm mở thừa kế đối với di sản của họ chính là thời điểm họ chết, thời điểm này đƣợc ghi nhận trong giấy khai tử. Nếu cái chết của ngƣời để lại di sản là cái chết pháp lý tức là họ bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tùy từng trƣờng hợp, Tòa án xác định ngày chết của ngƣời đó; nếu không xác định đƣợc ngày chết thì ngày mà quyết định của Tòa án tuyên bố ngƣời đó là đã chết có hiệu lực pháp luật đƣợc coi là ngày ngƣời đó chết [43, tr. 299]. 1.1.2. Một số vấn đề lý luận về thừa kế thế vị * Khái niệm thừa kế thế vị Về nguyên tắc, chỉ những ngƣời thừa kế còn sống tại thời điểm mở thừa kế mới có quyền đƣợc hƣởng di sản. Tuy nhiên, pháp luật thừa kế còn quy định trƣờng hợp thừa kế thế vị. Theo nghĩa Hán – Việt thì từ “thế” có nghĩa là “thay vào”, từ “vị” có nghĩa là “ngôi thứ”, “ngôi vị”, “vị trí”. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì “thừa kế thế vị là thừa kế bằng việc 12
  19. thay vị trí để hưởng thừa kế” [44, tr. 125]. Có thể hiểu thừa kế thế vị chính là việc pháp luật cho phép một ngƣời thay thế vị trí của một ngƣời để hƣởng phần di sản thừa kế của một ngƣời khác. Để đƣợc thay thế vị trí của ngƣời khác thì ngƣời thế vị phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế và ngƣời đó thay thế vị trí của một ngƣời chết trƣớc ngƣời để lại di sản. Vậy, mối quan hệ giữa những ngƣời này là gì? Pháp luật thừa kế thế vị ra đời với mục đích bảo vệ quyền lợi của những ngƣời trong gia đình với nhau. Vì vậy, trong trƣờng hợp bố, mẹ chết trƣớc ông, bà thì con đƣợc thay thế vị trí của bố, mẹ để hƣởng di sản của ông, bà. Vậy, thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) đƣợc thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) để hƣởng di sản của ông, bà (cụ) trong trƣờng hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trƣớc hoặc chết cùng ông, bà (cụ). Phần di sản mà những ngƣời thừa kế thế vị đƣợc hƣởng là phần bố, mẹ (ông hoặc bà) mình đáng nhẽ đƣợc hƣởng nếu còn sống. Thừa kế thế vị không đặt ra đối với trƣờng hợp thừa kế theo di chúc. Bởi vì, di chúc là sự thể hiện ý chí nhằm định đoạt tài sản của mình cho ngƣời khác sau khi chết. Di chúc không thể chỉ định ngƣời thừa kế là cá nhân đã chết trƣớc. Mặt khác, di chúc là hành vi pháp lý đơn phƣơng, chỉ những ngƣời còn sống mới có năng lực pháp luật dân sự để hƣởng quyền. Trƣờng hợp ngƣời thừa kế theo di chúc chết trƣớc ngƣời để lại di sản thì con, cháu của họ không đƣợc thế vị để hƣởng di sản nhằm tôn trọng ý chí của ngƣời để lại di sản. Chính vì vậy, thừa kế theo di chúc không thể phát sinh thừa kế thế vị, nói cách khác, thừa kế thế vị chỉ có thế phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật. Cần phân biệt thừa kế thế vị với trƣờng hợp thừa kế chuyển tiếp. Thừa kế chuyển tiếp là trƣờng hợp bố (mẹ) còn sống tại thời điểm mở thừa kế của ông bà nhƣng không còn sống tại thời điểm phân chia di sản. Khi mở thừa kế của bố (mẹ) phải xác định khối di sản của bố (mẹ) gồm tài sản 13
  20. riêng và tài sản thừa kế của ông, bà. Di sản của ông, bà đƣợc chuyển tiếp cho cháu thông qua bố (mẹ). Thừa kế chuyển tiếp và thừa kế thế vị giống nhau ở chỗ cả hai trƣờng hợp, cháu đều đƣợc hƣởng di sản của ông bà. Điểm khác nhau giữa hai trƣờng hợp này là: Một, thời điểm chết của bố (mẹ) ở trƣờng hợp thừa kế thế vị là chết trƣớc hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà, còn ở thừa kế chuyển tiếp là chết sau ông, bà; Hai, trƣờng hợp thừa kế chuyển tiếp thì phần di sản của ông, bà đƣợc chia theo di chúc của bố (mẹ) hoặc theo pháp luật còn thừa kế thế vị thì phần di sản đƣợc hƣởng của ông, bà chỉ có thể chia theo pháp luật. Có một trƣờng hợp khác cháu đƣợc hƣởng di sản của ông bà đó là trƣờng hợp thừa kế theo hàng. Cháu thuộc hàng thừa kế thứ hai của ông bà sẽ đƣợc hƣởng di sản trong trƣờng hợp những ngƣời thừa kế thứ nhất không đƣợc quyền hƣởng di sản, bị truất quyền hƣởng di sản, từ chối nhận di sản mà trong số những ngƣời này có bố (mẹ) của cháu và những ngƣời thừa kế khác ở hàng thừa kế này đều đã chết mà không có ngƣời thừa kế thế vị. Lúc này, cháu sẽ hƣởng thừa kế của ông, bà cùng những ngƣời ở hàng thừa kế thứ hai khác. Trƣờng hợp này khác với thừa kế thế vị ở chỗ, nếu cháu đƣợc hƣởng thừa kế thế vị thì sẽ đƣợc hƣởng phần mà bố, mẹ mình đƣợc hƣởng nếu còn sống. Còn ở trƣờng hợp thừa kế thế vị, cháu sẽ đƣợc hƣởng phần bằng nhau với những ngƣời cùng hàng thừa kế thứ hai khác. Từ những phân tích trên, ta có thể đƣa ra khái niệm về thừa kế thế vị nhƣ sau: Thừa kế thế vị là việc các con, cháu (người thừa kế thế vị) thay thế vị trí của cha hoặc mẹ (người bị thay thế) để hưởng phần di sản của ông, bà hoặc các cụ mà cha hoặc mẹ cháu đáng nhẽ được hưởng trong trường hợp cha hoặc mẹ chết trường hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà hoặc các cụ. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1