Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự của Kiểm sát viên, từ thực tiễn Viện KSND thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ khái niệm, cơ sở lý luận cũng như thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng, đồng thời nêu lên thực trạng, những ưu điểm cũng như những khó khăn, thách thức của hoạt động tranh tụng hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự của Kiểm sát viên, từ thực tiễn Viện KSND thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HẰNG THùC HIÖN NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG XÐT Xö Vô ¸N H×NH Sù CñA KIÓM S¸T VI£N, Tõ THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N THµNH PHè H¶I D¦¥NG, TØNH H¶I D¦¥NG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HẰNG THùC HIÖN NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG XÐT Xö Vô ¸N H×NH Sù CñA KIÓM S¸T VI£N, Tõ THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N THµNH PHè H¶I D¦¥NG, TØNH H¶I D¦¥NG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8380101.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHO THÌN HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Hằng
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRANH TỤNG, NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ ............................................................................. 7 1.1. Khái niệm tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng ............................. 7 1.1.1. Khái niệm tranh tụng............................................................................. 7 1.1.2. Nguyên tắc tranh tụng ........................................................................... 8 1.2. Hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm .......................................................................................... 13 1.2.1. Cơ sở pháp lý bảo đảm hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm .............................................................. 13 1.2.2. Cơ sở lý luận về hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm ................................................................... 29 1.3. Các tiêu chí để đánh giá chất lƣợng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm ................................................... 33 Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 35 Chƣơng 2: THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT TP. HẢI DƢƠNG; MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ...........................................................36
- 2.1. Khái quát chung về Thành phố Hải Dƣơng và Viện Kiểm sát nhân dân TP. Hải Dƣơng ................................................................. 36 2.1.1. Một số nét sơ bộ về thành phố Hải Dương ......................................... 36 2.1.2. Đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân TP. Hải Dương .................................................................................... 38 2.2. Đánh giá việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm ................................................... 40 2.2.1. Những nội dung làm được và nguyên nhân ........................................ 40 2.2.2. Tồn tại, hạn chế trong thực hiện nguyên tắc tranh tụng và nguyên nhân ........................................................................................ 45 2.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm ........ 58 2.3.1. Nhận thức đúng và đầy đủ các quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp trong hoạt động xét xử của Tòa án ............................................. 58 2.3.2. Xây dựng cơ chế đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa ................................................................................. 59 2.3.3. Tiếp tục phối hợp tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm .................. 60 2.3.4. Giải pháp về công tác cán bộ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện nguyên tắc tranh tụng của Kiểm sát viên Viện KSND TP. Hải Dương tại phiên tòa hình sự sơ thẩm ........................................... 62 Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra HĐXX: Hội đồng xét xử KSĐT: Kiểm sát điều tra KSV: Kiểm sát viên KSXX: Kiểm sát xét xử TAND: Tòa án nhân dân TTHS: Tố tụng hình sự THQCT: Thực hành quyền công tố VKSND: Viện Kiểm sát nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/01/2002 của Bộ Chính trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp trong thời gian tới" đã xác định: Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010; Kết luận số 92- KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 tiếp tục xác định tầm quan trọng của tranh tụng trong xét xử, coi nội dung này là một trong những nội dung trọng tâm của cải cách tư pháp, là khâu đột phá của cải cách tư pháp. Và tranh tụng đã được thể chế hóa tại khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013: Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; Điều 26 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định nguyên tắc cơ bản: Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. Để thực hiện chủ trương của Đảng về nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự, Viện trưởng Viện KSND tối cao đã ban hành nhiều Chỉ thị công tác kiểm sát như Chỉ thị số 08/2016; số 09/2016 ngày 06/4/2016 về tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Viện KSND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch số 31/KH-VKS ngày 18/5/2016 nhằm đảm bảo không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Thời gian qua, Viện KSND thành phố Hải Dương đã phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện nhiều giải pháp nâng chất lượng thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ 1
- án hình sự, các Kiểm sát viên (KSV) đã tranh luận, đối đáp dân chủ với luận sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác; góp phần bảo đảm phán quyết của Tòa án khách quan, đúng sự thật, không bỏ lọt tội phạm, người phạm tội, không để xảy ra oan, sai. Tuy nhiên, còn có vụ án KSV tranh tụng chưa thật sự thuyết phục, nội dung tranh tụng chưa phản ánh đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, chưa linh hoạt, nhạy bén. Vậy nguyên nhân khách quan, chủ quan là gì? Kiểm sát viên cần thực hiện những kỹ năng gì để nâng cao chất lượng công tố, đảm bảo thực hiện hiệu quả nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm?... Trước những đòi hỏi của tình hình thực tiễn, để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, tôi quyết định chọn đề tài “Thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự của Kiểm sát viên, từ thực tiễn Viện KSND thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu, hoàn thành luận văn Thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Liên quan đến đề tài, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, bao gồm: - Công trình nghiên cứu mang tính đại cương có: “Giáo trình Tố tụng hình sự Việt Nam” (của Đại học Luật Hà Nội), “Giáo trình kỹ năng giải quyết các vụ án hình sự” (của Học viện tư pháp); - Công trình mang tính chuyên sâu vào nội dung có: “Tranh tụng tại phiên tòa theo yêu cầu của cải cách tư pháp”, luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội năm 2011 của Nguyễn Mai Chi; “Thực hiện pháp luật đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong xét xử hình sự sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay”, luận văn Thạc sỹ luật học, năm 2005 của Nguyễn Tiến Long. Các luận văn trên đã làm rõ thêm các khái niệm tranh tụng, vai trò, đặc điểm của tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong xét xử hình sự và đề xuất các giải pháp đảm bảo tranh tụng trong xét xử sơ thẩm ở nước ta hiện nay. Luận văn Thạc 2
- sỹ luật học của Hoàng Anh Phương “Năng lực tranh tụng của Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự ở Việt Nam hiện nay” - năm 2007. Luận văn trên đã phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực tranh tụng của Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực tranh tụng của Kiểm sát viên đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội “Tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm từ thực tiễn Tòa án nhân dân Quận Hoàng Mai, Hà Nội”- năm 2015. Nội dung luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng tranh tụng của Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa sơ thẩm và đề xuất những giải pháp để nâng cao năng lực tranh tụng của Kiểm sát viên đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện KSND tối cao “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới thủ tục tranh tụng tại phiên tòa” - năm 2004. Nội dung nghiên cứu đã chỉ ra một số vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống tranh tụng qua phương pháp so sánh với hệ thống tố tụng hình sự thẩm vấn và những quy định trong Bộ luật TTHS cần sửa đổi bổ sung để đáp ứng yêu cầu tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự. “Tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm” của TS. Dương Thanh Biểu, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2007 viết về những vấn đề lý luận, vận dụng kiến thức pháp luật, các trình tự, nội dung liên quan đến tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm qua các ví dụ minh họa đã nêu lên được những tồn tại, thiếu sót của Kiểm sát viên trong việc tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm hình sự. Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện KSND tối cao “Chuyên đề tranh tụng và những giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên trong 3
- xét xử hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” - năm 2014. Nội dung của đề tài làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến tranh tụng tại phiên tòa, đánh giá thực trạng hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên. Ngoài ra, còn một số bài báo và tạp chí có đề cập đến nội dung nghiên cứu tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa như: Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4/2004 của PGS.TS Trần Văn Độ: “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa”; Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 191, 03/2011 của Nguyên Kim Chi: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng trong phiên tòa hình sự”; Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 08/2003 của PGS.TS Nguyễn Văn Huyên: “Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong phiên tòa mở rộng tranh tụng”; Tạp chí Kiểm sát, số 18/2013 của Nguyễn Đức Hạnh: “Về kỹ năng xây dựng và trình bày bản luận tội”; Tạp chí Kiểm sát, số 12 (06/2014) của Đoàn Minh Hương: “Nâng cao năng lực tranh tụng của Kiểm sát viên qua các phiên tòa hình sự rút kinh nghiệm ở tỉnh Phú Thọ”; Tạp chí Kiểm sát, số 12 (06/2014) của Phạm Minh Tuyên: “Bàn về tranh tụng tại các phiên tòa hình sự”; Tạp chí Kiểm sát, số 12/2014 của Nguyễn Chí Dũng: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xét hỏi và tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm hình sự”... Qua nghiên cứu các công trình nêu trên thấy, thực trạng hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự nói chung và phiên tòa hình sự sơ thẩm nói riêng được đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện, đầy đủ hơn nhằm làm sáng tỏ một số lý luận thực tiễn về hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS và nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm. 4
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ khái niệm, cơ sở lý luận cũng như thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng, đồng thời nêu lên thực trạng, những ưu điểm cũng như những khó khăn, thách thức của hoạt động tranh tụng hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên Viện KSND trong phiên tòa hình sự sơ thẩm 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự của Kiểm sát viên từ thực tiễn Viện KSND thành phố Hải Dương, đề tài đã có những đóng góp nhất định trên phương diện lý luận và thực tiễn. Về lý luận, đề tài đã làm rõ cơ sở lý, cơ sở pháp lý cũng như đánh giá được thực trạng hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên trong phiên tòa hình sự sơ thẩm tại địa bàn cụ thể. Qua đó đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị để các cơ quan tố tụng, Kiểm sát viên nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn công tác của mình. Về thực tiễn, với những phân tích, đánh giá qua một địa bàn cụ thể, luận văn có thể được coi là tài liệu tham khảo tốt trong nghiên cứu, học tập về chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật. Kiểm sát viên, chuyên viên nghiệp vụ thực tế có thể tham khảo luận văn khi thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm, góp phần nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. 6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; đường lối, 5
- chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm, cải cách tư pháp. Kết hợp cùng là các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành luật Hiến pháp và Luật hành chính ứng dụng, các phương pháp cụ thể như: Khảo sát, thống kê, so sánh,phân tích tổng hợp... 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 02 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về tranh tụng, nguyên tắc tranh tụng và hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên trong xét xử hình sự. Chương 2: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Kiểm sát viên từ thực tiễn Viện Kiểm sát TP. Hải Dương; Một số kiến nghị, đề xuất. 6
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRANH TỤNG, NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng 1.1.1. Khái niệm tranh tụng Xét về thuật ngữ, “tranh tụng” theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa là “Kiện tụng”. Còn theo nghĩa Hán Việt thì thuật ngữ “tranh tụng” được ghép từ hai từ “tranh luận” và “tố tụng”. Theo từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2005, “tranh tụng” là “hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tố tụng (bên buộc tội và bên bị buộc tội) có quyền bình đẳng với nhau trong việc thu thập, đưa ra chứng cứ để bảo vệ các quan điểm và lợi ích của mình, phản bác lại quan điểm và lợi ích của phía đối lập” Xét về mặt lịch sử, vấn đề tranh tụng đã được đề cập từ rất lâu trong lịch sử tư pháp, bản chất của nó là hoạt động đối đáp liên tục giữa các bên có lợi ích đối kháng nhau trước người trọng tài đóng vai trò phân xử để tìm chân lý. Xét về khía cạnh thuật ngữ khoa học pháp lý, tranh tụng có thể được hiểu theo 3 nội dung khác nhau: Thứ nhất, được hiểu là một mô hình tố tụng Thứ hai, được hiểu là 1 nguyên tắc thuộc tố tụng hình sự Thứ ba, được hiểu là một hoạt động thực hiện vai trò của các chức năng đối lập nhau và có quyền ngang nhau trong tố tụng hình sự hay còn gọi là hoạt động tranh tụng. Dù hiểu theo nghĩa nào thì tranh tụng luôn có bản chất là phương thức tìm kiếm sự thật từ các bên để giúp cho Tòa án có phán quyết đúng đắn, bảo vệ tối đa quyền con người, nhất là quyền của người bị buộc tội. 7
- Dưới góc độ mô hình tố tụng, tranh tụng được coi là mô hình công bằng, đối tụng giữa các bên buộc tội, gỡ tội đươc coi là bản chất cơ bản trong mô hình này. Sự phân chia vị trí của các chủ thể tố tụng tương ứng với chức năng là bên buộc tội, bên gỡ tội và xét xử. Thủ tục tranh tụng diễn ra xuyên suốt quá trình tố tụng hình sự, kể từ khi bắt đầu điều tra cho tới khi Tòa án ra phán quyết. Thông qua việc đưa ra bằng chứng của bên buộc tội và những lý lẽ, phản bác của bên gỡ tội mà tòa án có thể nghiên cứu, đánh giá nội dung vụ án, xác định sự thật khách quan của vụ án và đưa ra kết quả giải quyết đúng đắn. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Tranh tụng trong tố tụng hình sự là sự tranh luận giữa bên buộc tội và bên gỡ tội một cách bình đẳng dựa trên những tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án, nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án tại phiên tòa xét xử, đồng thời làm cơ sở cho việc ra bản án, quyết định của Tòa án. Theo thực tiễn tố tụng của Việt Nam, tranh tụng được hiểu là hoạt động tranh luận của Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng trong tố tụng hình sự, đặc biệt là tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự (cả phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm). Trong đó, Kiểm sát viên và người tham gia tố tụng dựa trên các tài liệu, chứng cứ, các quy định của pháp luật, dựa trên cơ sở tư duy logic để đưa ra các luận điểm, luận cứ và luận chứng nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. 1.1.2. Nguyên tắc tranh tụng Nguyên tắc tranh tụng là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho các chủ thể tố tụng trong việc thực hiện quá trình tranh luận bình đẳng dựa trên chứng cứ, quy định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng buộc tội, chức năng gỡ tội. Tòa án sẽ đưa ra phán quyết dựa trên sự thật được chứng minh bởi các bên. Như vậy, tranh tụng trong tố tụng hình sự thực chất là quá trình 8
- vận động, tác dộng qua lại giữa hai chức năng cơ bản của tố tụng hình sự: Chức năng buộc tội và chức năng bào chữa. Các chủ thể thực hiện chức năng tố tụng này được bảo đảm địa vị pháp lý bình đẳng trong việc bày tỏ ý kiến và bảo vệ ý kiến của mình trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án mà đỉnh điểm của quá trình này diễn ra tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự. Nguyên tắc tranh tụng thể hiện tính dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan, bình đẳng trong tố tụng hình sự, đặc biệt là trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự. Tranh tụng tạo điều kiện tối đa cho các bên tham gia tố tụng sử dụng các phương pháp để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Nguyên tắc tranh tụng đề cao vai trò của người bào chữa, của cá nhân và đề cao các quyền cơ bản của con người. Thẩm phán chỉ đóng vai trò trọng tài khách quan và công minh ra phán quyết trên cơ sở chứng cứ mà các bên chứng minh. Trong giai đoạn xét xử, nguyên tắc tranh tụng đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể tố tụng không một bên tham gia nào có thể được chiếm ưu thế hơn bên kia, kể cả Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Quyền lực tố tụng được phân chia giữa Thẩm phán, người buộc tội và người bào chữa. Trong đó người buộc tội là người đại diện cho Nhà nước buộc tội người bị tình nghi trước Tòa. Người bào chữa là người biện hộ cho người bị tình nghi phạm tội trước lời buộc tội của người buộc tội. Người bào chữa có quyền phản bác lại chứng cứ buộc tội đưa ra quan điểm gỡ tội cho người bị buộc tội. Đây chính là yếu tố rất quan trọng bảo đảm cho người bị buộc tội có đủ điều kiện pháp lý bảo vệ mình trong quá trình xét xử. Ngược lại các chứng cứ, lập luận do người bào chữa đưa ra cũng có thể bị người buộc tội phản bác lại. Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự được thừa nhận rộng rãi trên thế giới không chỉ ở những nước có mô hình tố tụng tranh tụng mà còn ở những nước có mô hình tố tụng hỗn hợp. Phạm vi và nội dung tranh tụng có 9
- thể có sự khác nhau trong các hệ thống pháp luật, tuy nhiên, thực hiện việc tranh tụng tại phiên tòa và Tòa án ra phán quyết trên cơ sở kết quả tranh tụng tại phiên tòa là sự đảm bảo quan trọng cho việc xác định sự thật khách quan của vụ án, giải quyết vụ án đúng đắn khách quan. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Tranh tụng trong tố tụng hình sự là sự tranh luận giữa bên buộc tội và bên gỡ tội một cách bình đẳng dựa trên những tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án, nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án tại phiên tòa xét xử, đồng thời làm cơ sở cho việc ra bản án, quyết định của Tòa án. Áp dụng vào thực tiễn tố tụng hình sự của Việt Nam thì tranh tụng được hiểu là hoạt động tranh luận của Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng trong tố tụng hình sự, đặc biệt là tại phiên tà xét xử vụ án hình sự, bao gồm cả phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm. Trong đó Kiểm sát viên và người tham gia tố tụng dựa trên các tài liệu, chứng cứ, các quy định của pháp luật, trên cơ sở tư duy logic để đưa ra các luận điểm, luận cứ và luận chứng nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Từ khái niệm trên có thể thấy bản chất của tranh tụng trong tố tụng hình sự gồm những nội dung sau: + Tranh tụng là hoạt động tố tụng hình sự, do vậy hoạt động tranh tụng phải tuân theo các quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS); + Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa diễn ra dưới sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa có quyền yêu cầu các bên tiến hành tranh tụng hoặc chấm dứt tranh tụng, điều chỉnh nội dung cũng như phương pháp tranh tụng cho phù hợp với quy định của pháp luật và sự cần thiết làm rõ các vấn đề của vụ án. Chủ tọa phiên tòa là người trọng tài và qua phiên tòa xác định xem “sự thật” của ai thuyết phục hơn để qua đó phán xét, quyết định; 10
- + Chủ thể của tranh tụng gồm có Kiểm sát viên và người tham gia tố tụng khác. Các chủ thể xuất phát từ những địa vị pháp lý khác nhau nhưng bình đẳng với nhau trong quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, yêu cầu, quan điểm về giải quyết vụ án. Kiểm sát viên có thể tranh tụng với người bào chữa, với bị cáo, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác để làm rõ sự thật khách quan của vụ án; + Đối tượng của hoạt động tranh tụng là các quan điểm, luận cứ và luận chứng của các bên đưa ra trong việc giải quyết vụ án; + Mục tiêu của hoạt động tranh tụng là nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Sự thật khách quan này bao gồm sự thật như nó đã diễn ra trên thực tế và được nhìn nhận, đánh giá dưới góc độ pháp lý, dựa trên đối tượng của hoạt động tranh tụng là các quan điểm, luận cứ và luận chứng của các bên đưa ra trong việc giải quyết vụ án bao gồm chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội để từ đó khẳng định quan điểm của mình, bác bỏ quan điểm hoặc thừa nhận quan điểm của bên tranh tụng đối lập trong việc buộc tội hoặc gỡ tội, để từ đó làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án; + Cách thức tranh tụng là các bên chủ thể tranh tụng sử dụng các chứng cứ trong hồ sơ vụ án cũng như những chứng cứ mới cung cấp đã được kiểm tra tại phiên tòa dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành để làm rõ các đối tượng tranh tụng; + Tranh tụng không chỉ là quyền, trách nhiệm của các bên tham gia tranh tụng. Chân lý về vụ án phải tìm thấy, có được thông qua tranh tụng. Tất nhiên, thuộc tính này của tranh tụng là xét về nguyên tắc. Với những vụ án mà bị cáo nhận tội và có đủ chứng cứ để khẳng định lời nhận tội của bị cáo là có cơ sở, tại phiên toà không có những quan điểm xung đột thì không phát sinh tranh tụng hoặc nếu có thì chỉ ở mức độ nhất định. 11
- Trong tố tụng hình sự, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm được thể hiện như sau: + Trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, KSV, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu (yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, KSV, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật...); trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá chứng cứ để làm rõ sự thật khách quan của vụ án; + Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do VKS chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Trong trường hợp còn thiếu những chứng cứ quan trọng mà không thể bổ sung được tại phiên tòa thì Tòa án trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung; + Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của BLTTHS (sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử (HĐXX), Thư ký tòa án, KSV, bị cáo, người bào chữa, bị hại; nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người định giá tài sản, người phiên dịch, dịch thuật, Điều tra viên và những người khác), trường hợp vắng mặt phải có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do BLTTHS quy định; + Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho KSV, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho KSV, bị cáo, người bào chữa, bị hại và những người tham gia tố tụng khác tranh luận, trình bày hết ý kiến liên quan đến vụ án. Kiểm sát viên phải đưa ra được những 12
- chứng cứ, tài liệu và những lập luận của mình để đối đáp với từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; + Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự (BLHS) để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa; + Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. HĐXX phải lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của KSV, bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan, toàn diện sự thật vụ án. Trường hợp không chấp nhận ý kiến của những người tham gia phiên tòa thì HĐXX phải nêu rõ lý do và phải được thể hiện trong bản án (Điều 322 BLTTHS). Nếu qua tranh luận mà thấy còn có tình tiết vụ án chưa được hỏi, chưa được làm sáng tỏ thì HĐXX phải quyết định quay trở lại việc xét hỏi. Hỏi xong phải tiếp tục tranh luận (Điều 323 BLTTHS). 1.2. Hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm 1.2.1. Cơ sở pháp lý bảo đảm hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm - Quy định của Hiến pháp năm 2013 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của 13
- luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Xác định tầm quan trọng của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa, Điều 103 khoản 5 của Hiến pháp 2013 và Điều 13 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”; “Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho những người tham gia tố tụng thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử...”. Từ những quy định của Hiến pháp và pháp luật cho thấy, vấn đề tranh tụng nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân đã được hết sức coi trọng. Đây là một trong những đổi mới lần đầu tiên Hiến pháp ghi nhận nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Việc hiến định nguyên tắc tranh tụng mang nhiều ý nghĩa như: Thứ nhất, quy định nguyên tắc tranh tụng trong Hiến pháp đã thể chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp Hoạt động tư pháp được Đảng và Nhà nước ta chú trọng ngay trong những năm đầu mới giành được chính quyền. Phát huy tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và xuất phát từ quan điểm của Đảng ta về chiến lược cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết số 37/NQ-QH13 ngày 23/11/2012. Pháp luật tố tụng hiện hành cũng có nhiều quy định chứa đựng nội dung của nguyên tắc tranh tụng như quy định nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo, nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc xác định sự thật khách quan của vụ án, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, các quy định về tranh luận tại phiên tòa. Cụ thể: Khoản 2 Điều 326 BLTTHS năm 2015 quy định: 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn