Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn được xác định là dưới góc độ luật học là xây dựng luận cứ và luận chứng làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của việc thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, phấn đấu xây dựng Thanh Hóa trở thành tỉnh kiểu mẫu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------ HOÀNG THỊ THU TRANG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ TRỌNG HÁCH HÀ NỘI 1
- MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ........................................................ 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn .............................. 5 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn ............................................ 7 6. Điểm mới và giá trị lý luận, giá trị thực tiễn của luận văn ................. 7 7. Kết cấu của Luận văn ....................................................................... 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬ N VỀ THỰ C HIỆN PHÁ P LUẬT THUẾ 1.1. Khái quát chung về thuế và pháp luật thuế ...................................... 10 1.1.1. Khái niệm và chức năng của thuế .................................................. 10 1.1.1.1. Khái niệm ....................................................................................... 10 1.1.1.2. Chức năng ..................................................................................... 12 1.1.2. Đặc điểm, phân loại thuế ................................................................ 13 1.1.2.1. Đặc điểm ........................................................................................ 13 1.1.2.2. Phân loại......................................................................................... 15 1.1.3. Khái niệm pháp luật thuế ................................................................ 18 1.1.4. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật thuế .......................................... 19 1.1.5. Các yếu tố cấu thành một đạo luật thuế ............................................ 22 1.1.5.1. Tên gọi của một đạo luật thuế .......................................................... 22 1.1.5.2. Đối tượng nộp thuế .......................................................................... 22 1.1.5.3. Đối tượng chịu thuế ......................................................................... 23 1.1.5.4. Căn cứ tính thuế............................................................................... 24 2
- 1.1.5.5. Quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể ................................... 25 1.1.5.6. Chế độ truy thu và hoàn thuế .......................................................... 26 1.1.5.7. Chế độ ưu đãi về thuế ...................................................................... 27 1.1.5.8. Đơn vị tính thuế ............................................................................... 28 1.1.5.9 Giá tính thuế .................................................................................... 28 1.1.6. Vai trò của pháp luâ ̣t thuế ở Viê ̣t Nam .............................................. 28 1.2. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức và quy trình thực hiện pháp luật thuế ........ 33 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật thuế ................................ 33 1.2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật thuế ............................................................................ 33 1.2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật thuế ............................................................................. 35 1.2.2. Các hình thức và quy trình thực hiện pháp luật thuế ................................................... 36 1.2.2.1. Các hình thức thực hiện pháp luật thuế ...................................................................... 36 1.2.2.2. Quy trình thực hiện pháp luật thuế ............................................................................. 39 1.2.2.3. Các điều kiện thực hiện pháp luật thuế ....................................................................... 42 1.3. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật thuế ở một số địa phương ........... 45 1.3.1. Kinh nghiê ̣m thực hiện pháp luật thuế ở Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................................... 45 1.3.2. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật thuế ở Chi cục Thuế huyện Tây Hòa (Phú Yên) ................................................................................ 48 1.3.3. Kinh nghiê ̣m thực hiện pháp luật thuế ở Chi cục Thuế huyện Kỳ Anh (Hà Tĩnh) ........................................................................................ 49 1.3.4. Bài học tham chiếu cho việc thực hiện pháp luật thuế ở Thanh Hóa ...................................................................................... 52 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ........................................................................ 54 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ......................................... 54 2.1.2. Giai đoạn 2005-2015 .................................................................................................. 56 3
- 2.1.3. Mục tiêu đến năm 2020 ................................................................. 60 2.1.3.1. Quan điểm phát triển ..................................................................... 60 2.1.3.2. Mục tiêu phát triển .................................................................................................... 60 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ..... 64 2.2.1. Tổ chức bô ̣ máy thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về thuế trên điạ bàn tin̉ h Thanh Hóa ............................................................................................. 64 2.2.2. Công tác phổ biế n , giáo dục pháp luật về thuế ................................ 67 2.2.3. Bố trí , đảm bảo chất lượng nguồ n nh ân lực và điề u kiê ̣n bảo đảm khác để thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ........ 68 2.2.4. Công tác cải cách hành chiń h trong quản lý thu , nộp thuế .............. 70 2.2.5. Kế t quả thu ngân sách trên điạ bàn tin̉ h Thanh Hóa ........................ 73 2.3. Những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm rút ra trong thực hiện pháp luật Thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ........................... 76 2.3.1. Những tồ n ta ̣i , khó khăn trong thực hiện pháp luật Thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................... 76 2.3.2. Nguyên nhân ................................................................................. 79 2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................... 79 2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan................................................................ 82 2.3.2.3. Bài học kinh nghiê ̣m rút ra ............................................................ 85 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢ I PHÁ P NÂNG CAO CHÂT́ LƯỢNG THỰ C HIỆN PHÁ P LUẬT THUẾ TRÊN ĐỊA BÀ N TỈNH THANH HÓ A 3.1. Kinh tế thị trường và những yêu cầu đặt ra đối với công tác chấp hành pháp luật Thuế ở Thanh Hóa ........................................................... 90 3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật Thuế .......... 95 3.2.1. Thực hiê ̣n pháp luâ ̣t thuế phải góp phầ n tăng ngân sách phu ̣c vu ̣ phát triể n kinh tế – xã hội ........................................................................ 95 3.2.2. Thực hiê ̣n pháp lu ật thuế góp phần ổn định xã hội , nâng cao đời số ng của nhân dân ..................................................................................... 99 4
- 3.2.3. Thực hiê ̣n pháp luâ ̣t thuế phải công khai , minh ba ̣ch, thúc đẩy cải cách hệ thống pháp luật thuế ........................................................ 103 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật Thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................. 108 3.2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về thuế , cải cách hệ thống thuế ..................... 108 3.2.4.2. Tổ chức bô ̣ máy hơ ̣p lý thực hiê ̣n có hiê ̣u quả pháp luâ ̣t thuế trên đi ̣ a bàn tỉnh Thanh Hóa . ..................................................................... 111 3.2.4.3. Tuyên truyề ,ngiáo dục pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh................ Hóa 114 3.2.4.4. Bảo đảm các điều kiện cho thực hiện pháp luật thuế ..................... 117 3.2.4.5. Tăng cường kiể m tra , thanh tra, xử lý các vi phạm phát sinh trong lĩnh vực thuế và các giải pháp phòng , chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm........................................................................................ 122 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 125 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 127 5
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân NNT : Người nộp thuế CQT : Cơ quan thuế QLT : Quản lý thuế NSNN : Ngân sách nhà nước TTHC: Thủ tục hành chính 6
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pháp luật được ban hành là để điều chỉnh các quan hệ xã hội, trật tự hóa, củng cố và phát triển các quan hệ xã hội theo những định hướng mong muốn nhằm đạt được những mục đích nhất định. Ở mỗi quốc gia, việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế có ảnh hưởng to lớn về nhiều mặt đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Việc sử dụng pháp luật thuế như thế nào phụ thuộc vào quan điểm của Nhà nước, vào nhận thức khoa học về vai trò của pháp luật thuế trong từng thời kì. Hiệu quả thực tế của việc thực hiện pháp luật thuế phụ thuộc vào hệ thống chính sách pháp luật thuế và cơ chế áp dụng vào đời sống xã hội. V.I. Lênin cho rằng, vấn đề quan trọng không phải là ban hành thật nhiều luật, mà quan trọng là thực hiện chúng trên thực tế. Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Đảng Cộng sản Việt Nam Đỗ Mười nhấn mạnh: Có một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ cũng mới chỉ là có được một yếu tố cần của Nhà nước pháp quyền, nhưng chưa đủ. Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân, đòi hỏi pháp luật phải được thi hành một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và công bằng, theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật [43]. Do vậy, nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật là điều kiện không thể thiếu của một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Qua các thời kì cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc từng bước xây dựng hệ thống pháp luật thuế của chính quyền dân chủ nhân dân. Tuy vậy, trong mỗi cơ chế kinh tế, pháp luật thuế được Nhà nước nhìn nhận và sử dụng với các mục đích khác nhau. 7
- Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung vai trò pháp luật thuế ở nước ta không được nhận thức đầy đủ, pháp luật thuế có phạm vi điều chỉnh hẹp. Cùng với quá trình đổi mới tư duy, đổi mới cơ chế kinh tế, những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về sử dụng công cụ pháp luật thuế cũng được đổi mới. Điều đó được thể hiện ở cuộc cải cách chế độ thu ngân sách nhà nước (NSNN) tiến hành vào đầu những năm 90 của thế kỉ XX, đánh dấu bằng sự ra đời của hệ thống pháp luật thuế áp dụng đối với tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Pháp luật thuế được sử dụng là công cụ chủ yếu để động viên tài chính cho NSNN và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Từ đó đến nay, để phù hợp với sự vận động của nền kinh tế và xã hội nước ta, các văn bản pháp luật thuế đã được Nhà nước sửa đổi, bổ sung, thay thế và ban hành mới. Công tác quản lý thuế (QLT) triển khai theo ngành dọc từ Trung ương (Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế) đến địa phương (tỉnh (thành), huyện (quận)). Quá trình thực thi pháp luật thuế diễn ra trên từng địa bàn phân giới hành chính, áp dụng trực tiếp đến các đối tượng nộp thuế sẽ bộc lộ những thuận lợi hay vướng mắc, hạn chế trong công tác quản lý và thu ngân sách. Tỉnh Thanh Hóa là một trong những địa phương lớn của cả nước về địa giới rộng và dân số đông với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển đa dạng, hội tụ nhiều ngành nghề, lĩnh vực, có các khu công nghiệp, cảng biển, hàng không... Công tác QLT của Tỉnh có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc hoàn thành, bảo đảm nguồn thu NSNN, đồng thời thể hiện việc thực hiện pháp luật thuế, tính nghiêm minh, phù hợp, hiệu quả hay bất cập của hệ thống chính sách pháp luật thuế hiện hành. Cũng từ đó, để các nhà làm luật, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành các văn bản pháp luật mới nhằm tăng tính pháp lý và hiệu quả trong vấn đề quản lý nhà nước hết sức quan trọng này, sao cho thích ứng với sự phát 8
- triển của nền kinh tế, sự hội nhập của nước ta vào kinh tế khu vực và thế giới, những thay đổi của các quan hệ kinh tế, mục tiêu kinh tế - xã hội của giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà Đảng và Nhà nước và của tỉnh đã đặt ra. Cũng như thực hiện pháp luật nói chung, thực hiện pháp luật thuế đòi hỏi phải có cơ quan chức năng đặc thù đảm nhiệm công tác quản lý và thu, được tiến hành đối với từng phân cấp quản lý, theo mảng địa giới hành chính và áp dụng với các đối tượng NNT cụ thể. Sau đó, trên cơ sở đánh giá, tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế những yếu tố phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nước ta sẽ có những quy định mới đúng đắn, hiệu quả và tận thu cho ngân sách. Điều đó, đặt ra nhiệm vụ cho khoa học luật học là phải từ nghiên cứu làm sáng tỏ về mặt khoa học những vấn đề liên quan đến thực hiện pháp luật thuế ở tỉnh Thanh Hóa để có đề xuất những phương án, giải pháp cho công tác quản lý và thu ngân sách được hiệu quả mà cho đến nay các công trình nghiên cứu chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Thực hiện pháp luật nói chung là một trong những phạm trù pháp lý được coi là thành tựu của khoa học về lý luận chung về nhà nước pháp luật. Song, thành tựu này chưa phải là đích cuối cùng bởi những yêu cầu từ thực tế của đời sống xã hội. Nói một cách khác, phạm trù “sthực hiện pháp luật” cần được cụ thể hóa trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện pháp luật thuế thời gian qua đã có đóng góp thiết thực, hết sức quan trọng là tạo nguồn thu cho NSNN, điều tiết được nguồn thu của nền kinh tế xã hội không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Thực hiện pháp luật về thuế là một lĩnh vực quen thuộc nhưng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập do có những nguyên nhân cả về khách quan và chủ quan. Nên việc thực hiện pháp luật thuế còn có những sai phạm, trốn, lậu thuế, gây thất thoát ngân sách, chưa đạt được hiệu quả triệt để. Thanh Hóa là một tỉnh đông dân, theo 9
- số liệu thống kê năm 2011, dân số trên 3,7 triệu người với nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy, vấn đề thực hiện pháp luật thuế được đặt ra cả về mặt lý luận và tổng kết thực tiễn cũng như việc đề xuất các giải pháp bảo đảm và tăng hiệu quả thực hiện pháp luật trên lĩnh vực này. Sự dẫn giải, nhìn nhận, đánh giá trên đây cho phép kết luận rằng, đề tài nghiên cứu khoa học pháp lý ở cấp độ luận văn thạc sĩ “Thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Pháp luật thuế, thực hiện pháp luật thuế và những đóng góp mới cho hoạt động này trong điều kiện thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Ở nước ta đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề thực hiện, cải cách và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế. Hầu hết, nghiên cứu dưới góc độ khoa học kinh tế, còn vấn đề điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ trong lĩnh vực thuế, thực hiện chính sách pháp luật thuế và các hướng để hoàn thiện pháp luật thuế chưa được giải quyết thỏa đáng. Các công trình nghiên cứu chuyên khảo về pháp luật trong lĩnh vực thuế còn hạn chế, số lượng và mảng tiếp cập, ví dụ như đã có công trình Luật án tiến sĩ luật học về “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Vũ Văn Cương, Đào Thị Ngọc Ánh (2011), Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ ngành Luật học, trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Lê Thị Bích Liên (2001), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, trường ĐH Luật Hà Nội, Nguyễn Kim Thái Linh (2010), Hoàn thiện pháp luật thuế 10
- GTGT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, trường ĐH Quốc gia Hà Nội …Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nghiên cứu tổng quát dưới góc độ luật học về thực hiện pháp luật thuế trên phạm vi cả nước nói chung, cũng như ở cụ thể tỉnh Thanh hóa nói riêng. Tỉnh Thanh Hóa không nằm ngoài guồng quay chung đất nước trong công cuộc đổi mới, từng bước hội nhập với nền kinh tế quốc tế, cần có công trình luật học nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện, chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ngoài ra nghiên cứu thực tiễn những đặc thù thuận lợi và khó khăn của Tỉnh sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả trong thực hiện pháp luật thuế của Tỉnh Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn được xác định là dưới góc độ luật học là xây dựng luận cứ và luận chứng làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của việc thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, phấn đấu xây dựng Thanh Hóa trở thành tỉnh kiểu mẫu: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được xác định cụ thể như sau: Thứ nhất, phân tích vai trò và những ảnh hưởng của điều kiện lịch sử, tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa nhằm tạo lập cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng và xây dựng đề án thực hiện pháp luật thuế ở Thanh Hóa. Thứ hai, làm rõ căn cứ thực tiễn, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật thuế hiện hành ở Thanh Hóa. Thứ ba, đề ra và luận chứng khoa học cho quan điểm cơ bản về thực hiện pháp luật thuế, cho những nội dung cơ bản của các quy định của pháp 11
- luật thuế cần sửa đổi, bổ sung và những giải pháp chung tiếp tục hoàn thiện nhằm nâng cao cơ chế thực hiện pháp luật thuế ở Thanh Hóa theo các tiêu chí khoa học. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu đề tài, phạm vi nghiên cứu bản luận văn được xác định là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trực tiếp phục vụ việc thực hiện pháp luật thuế ở Thanh Hóa, những quy phạm pháp luật chủ yếu liên quan việc làm rõ thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật thuế Việt Nam để xác định căn cứ của việc tiếp tục hoàn thiện, nghiên cứu các giải pháp chung của việc tăng cường hiệu quả trong việc thực hiện pháp luật thuế ở Thanh Hóa theo các tiêu chí khoa học. Luận văn không nghiên cứu toàn bộ nội dung điều chỉnh của pháp luật thuế hiện hành, không nghiên cứu những vấn đề phát sinh từ thực tiễn áp dụng mà không liên quan đến việc tăng cường thực hiện pháp luật thuế, không đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế không gắn với các tiêu chí khoa học. 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm lý luận về điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ thuế, các quy phạm pháp luật về thuế của Nhà nước được áp dụng, triển khai thực hiện ở Thanh Hóa nói liên quan đến những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về thuế, về pháp luật thuế; các tài liệu nghiên cứu, đánh giá, tổng kết của ngành tài chính về thuế; một số báo và tạp chí. 12
- 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, luận văn được thực hiện trên cơ sở phép biện chứng duy vật và các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, phương pháp so sánh. 6. Điểm mới và giá trị lý luận, giá trị thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu luật học có những đóng góp sau đây: Làm sáng tỏ được vai trò của pháp luật thuế ở nước ta, đáng giá một cách toàn diện thực trạng việc thực hiện pháp luật thuế, xác định những quan điểm mang tính định hướng cho quá trình hoàn thiện, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế ở Thanh Hóa, luận chứng khoa học cho những sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật luật thuế, chính sách QLT đảm bảo cho việc thực hiện hiệu quả. Luận văn là công trình nghiên cứu luật học góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thực hiện tốt pháp luật thuế ở địa phương. a) Là công trình nghiên cứu luật học đầu tiên nghiên cứu thuế với tính cách là một hiện tượng xã hội gắn với Nhà nước và pháp luật trong các cơ chế mà nhân loại đã, đang và sẽ sử dụng; chỉ ra những thuộc tính quy luật của thuế trong nền kinh tế và đời sống xã hội để trên cơ sở đó Nhà nước có chính sách thích hợp trong việc sử dụng thuế làm công cụ thu NSNN và điều tiết sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của xã hội. b) Xác định hệ tiêu chí để đánh giá mức độ thực hiện pháp luật thuế và để sửa đổi, bổ sung tăng tính hiệu quả trong thực hiện pháp luật thuế. 13
- c) Làm rõ một cách có hệ thống và toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung điều chỉnh của pháp luật thuế, giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà lập pháp có cách nhìn toàn diện khi cân đối các lợi ích, các mục tiêu trong việc ban hành pháp luật thuế. Đặc biệt, luận văn đã làm rõ được những thuận lợi, thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đối với đất nước, cụ thể với địa phương trong việc sử dụng pháp luật thuế làm công cụ điều tiết xuất, nhập khẩu, bảo hộ mậu dịch và quan điểm giải quyết những vấn đề phát sinh. d) Đánh giá có hệ thống và toàn diện thực trạng pháp luật thuế theo các tiêu chí khoa học, chỉ ra những bất cập của các quy định hiện hành so với yêu cầu của đất nước trong điều kiện tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. đ) Là công trình nghiên cứu luận chứng rõ căn cứ lý luận và căn cứ thực tiễn của việc tiếp tục tìm và triển khai các giải pháp, biện pháp nhằm đạt hiệu quả trong thực hiện pháp luật thuế đáp ứng theo yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung, của tỉnh Thanh Hóa nói riêng. e) Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế theo hệ thống các tiêu chí khoa học. Luận văn là công trình nghiên cứu luật học góp phần làm rõ lí thuyết điều chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước thu thuế; góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với Nhà nước trong việc triển khai áp dụng pháp luật thuế ở địa phương. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách pháp luật thuế, nhà làm luật, là tài liệu nghiên cứu trong đào tạo pháp luật. 14
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật thuế. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 15
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢ̣C HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ 1.1. Khái quát chung về thuế và pháp luật thuế 1.1.1. Khái niệm và chức năng của thuế 1.1.1.1. Khái niệm Thuế là hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng với các hiện tượng kinh tế - xã hội khác. Sự xuất hiện, phát triển của thuế gắn với mỗi giai đoạn, lợi ích mà Nhà nước sử dụng nó làm công cụ điều tiết nguồn thu của nền kinh tế xã hội. Thuế xuất hiện từ rất lâu, cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, ra đời do nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và sự tồn tại của nó không tách rời quyền lực Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Hệ thống thuế khóa, các hình thức thuế khóa và pháp luật thuế ngày càng đa dạng, hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các khoản đóng góp cho Nhà nước được xác định và được quy định công khai bằng luật pháp. Các khoản thuế được đóng góp bởi dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Cùng với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước ngày càng mở rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Như vậy gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng đối với các hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp dân cư. Để đưa ra khái niệm về thuế hoàn toàn không đơn giản. Các nhà kinh tế học đã có quá trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm tìm khái niệm thuế theo cách đánh giá của mình. C. Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước” [42]. Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng thuế là “một hình 16
- thức phân phối thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại” [44]. Ở khía cạnh nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của luật pháp, các chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định "thuế là một trật tự xã hội đã được thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện nghĩa vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào giữa các bang hay vùng lãnh thổ" [77]. Có rất nhiều các quan điểm nhìn nhận thuế dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng đứng trên góc độ tài chính, có thể xem xét thuế dưới khái niệm như sau: Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận có thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hóa và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy Nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế hóa bằng luật. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội, được đặt ra bởi giai cấp thống trị đại diện quyền lực Nhà nước, cho nên bản chất của thuế gắn liền với bản chất giai cấp của Nhà nước. “Thuế là một thực thể pháp lí nhân định” [58] nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không phải là một sự áp đặt duy ý chí mà bị chi phối bởi các điều kiện kinh tế - xã hội và sự tác động có tính khách quan của sự vận động xã hội. Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc đối với cá nhân hay tổ chức, bằng tiền, hiện vật, một lần hay thường xuyên vào NSNN, được Nhà nước quy định bằng văn bản pháp luật để mọi tổ chức, cá nhân thuộc diện nộp thuế phải nộp vào NSNN và dùng để chi tiêu vào những việc công. Ở nước ta, Điều 80 Hiến pháp 1992 quy định “công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”. Đây là căn cứ pháp lí quan trọng 17
- nhất để Nhà nước ban hành các luật thuế và áp dụng cho các đối tượng trong diện nộp thuế. Thuế là một hình thức phân phối xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra, hình thành nên quĩ tập trung lớn nhất quốc gia (quĩ NSNN) nhằm tài trợ cho việc chi tiêu của Nhà nước. Thuế biểu hiện đặc biệt của mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các cơ sở kinh tế và các tổ chức xã hội, nó là một bộ phận thu nhập quốc dân được huy động nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước. Chính vì vậy, việc quy định, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các sắc thuế phải thuộc thẩm quyền tuyệt đối của cơ quan lập pháp - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước quy định. Đây là thông lệ chung của các nước trên thế giới. Ở nước ta, tại Điều 84 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế. Tuy nhiên, để điều chỉnh kịp thời các quan hệ thuế với tình hình thực tế, Quốc hội có thể giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết. Mặc dù, có nhiều cách định nghĩa về thuế như vậy nhưng có thể đưa ra một khái niệm chung về thuế như sau: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân phải nộp cho NSNN phái sinh trên cơ sở văn bản pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. 1.1.1.2. Chức năng Thuế có chức năng đặc thù, cơ bản sau: Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế. Từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào NSNN (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh 18
- ra thuế.Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế. Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế (NNT). Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm, phân loại thuế 1.1.2.1. Đặc điểm Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hóa và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế hóa bằng luật. Với nhận thức như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau giữa thuế với các hình thức phân phối khác dựa trên những đặc điểm chủ yếu sau đây: 19
- Đặc điểm thứ nhất: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình sự. Quá trình động viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở hữu của Nhà nước. Do đó, Nhà nước phải dùng quyền lực để thực hiện quyền chuyển đổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt buộc là một tất yếu khách quan, nhưng vì các hoạt động thu nhập của thể nhân và pháp nhân không gây cản trở cho xã hội nên tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì vậy, có thể nói việc đánh thuế không mang tính hình phạt. Đặc điểm này được thể chế hóa trong Hiến pháp của mọi quốc gia, việc đóng góp thuế cho Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ đóng thuế theo những luật thuế được cơ quan quyền lực tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng chế theo những hình thức nhất định. Đặc điểm thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của người làm nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế và xã hội. Yếu tố kinh tế thể hiện: Hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu kinh tế đó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước. Cùng với yếu tố đó còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 112 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 234 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn