Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người
lượt xem 9
download
Mục tiêu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ MINH TRÂM VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC BẢO ĐẢM VÀ THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2013 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ MINH TRÂM VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC BẢO ĐẢM VÀ THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Thị Hồng Hà HÀ NỘI - 2013 2
- Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n cha tõng ®îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Lª ThÞ Minh Tr©m 3
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ 9 TRONG VIỆC ĐẢM BẢO VÀ THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. Khái quát về quyền con người trong nhà nước pháp quyền xã 9 hội chủ nghĩa Việt Nam 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền con người trong Nhà 9 nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.1.2. Vị trí pháp lý của Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền xã 15 hội chủ nghĩa 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung vai trò của Chính phủ trong 19 việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người 1.2.1. Khái niệm vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc 19 đẩy việc thực hiện quyền con người 1.2.2. Đặc điểm vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc 24 đẩy việc thực hiện quyền con người 1.2.3. Nội dung vai trò của Chính phủ trong việc đảm bảo và thúc 31 đẩy việc thực hiện quyền con người 1.3. Điều kiện đảm bảo việc phát huy vai trò của Chính phủ trong 36 việc đảm bảo và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM 40 TRONG VIỆC BẢO ĐẢM VÀ THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI 2.1. Thực trạng hoạt động của Chính phủ Việt Nam trong giai 40 đoạn 2007 - 2012 liên quan đến việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người 4
- 2.1.1. Thực trạng hoạt động lập quy của Chính phủ Việt Nam liên quan 40 đến việc đảm bảo và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người 2.1.2. Thực trạng hoạt động ban hành chính sách của Chính phủ 44 Việt Nam liên quan đến việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người 2.1.3. Thực trạng hoạt động tổ chức điều hành chính sách nhà nước 47 của Chính phủ Việt Nam liên quan đến việc đảm bảo và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người 2.1.4. Thực trạng hoạt động thanh tra của Chính phủ liên quan đến 50 việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người 2.2. Ưu điểm và hạn chế về phát huy vai trò của Chính phủ Việt 52 Nam trong đảm bảo và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người giai đoạn 2007 - 2012 2.2.1. Ưu điểm về việc phát huy vai trò của Chính phủ Việt Nam trong 52 đảm bảo và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam 2.2.2. Những hạn chế về việc phát huy vai trò của Chính phủ trong 56 việc bảo đảm và thúc đẩy quyền con người 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát huy vai trò 61 của Chính phủ bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam 2.3.1. Nguyên nhân khách quan 61 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 63 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA 65 CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC BẢO ĐẢM VÀ THÚC ĐẨY QUYỀN CON NGƯỜI 3.1. Quan điểm phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo 65 đảm quyền và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người 3.1.1. Phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy 65 quyền con người đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân 3.1.2. Phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc 67 đẩy quyền con người phải gắn việc phát triển nền kinh tế thị 5
- trường định hướng xã hội chủ nghĩa 3.1.3. Phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc 68 đẩy quyền con người bảo đảm phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa 3.2. Giải pháp phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm 71 và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người 3.2.1. Đổi mới nhận thức về vai trò của Chính phủ trong việc bảo 71 đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người 3.2.2. Tăng cường các biện pháp thiết thực trong cải cách hành 72 chính, xây dựng nền hành chính của dân, do dân và vì dân 3.2.3. Tăng cường hoạt động giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức 75 pháp lý, nhận thức về quyền con người và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người 3.2.4. Tăng cường các biện pháp quản lý xã hội của Chính phủ 76 hướng đến xây dựng Chính phủ cam kết quản lý rủi ro trong xã hội 3.2.5. Tăng cường hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động 77 của Chính phủ 3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Chính phủ trong 78 việc thực hiện các hoạt động quản lý xã hội, bảo đảm và thúc đẩy quyền con người 3.2.7. Đảm bảo các điều kiện về tổ chức và vật chất cần thiết cho 80 Chính phủ trong việc thúc đẩy và thực hiện quyền con người KẾT LUẬN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 6
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cách đây hơn 50 năm, các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc đã thông qua Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền nhằm khẳng định những giá trị nhân văn, vốn có, bất di, bất dịch của mỗi cá nhân trong toàn thể cộng đồng nhân loại. Quyền con người (nhân quyền) là sự kết tinh những giá trị nhân văn cao quý của nền văn minh nhân loại, là thành quả đấu tranh chung của toàn nhân loại chống lại áp bức, bạo lực và bất công. Quyền con người là một phạm trù lịch sử có ảnh hưởng lớn đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, là vấn đề vô cùng nhạy cảm và phức tạp. Từ đó đến nay, bản Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền đã và đang trở thành một chuẩn mực chung cho tất cả mọi người, các dân tộc và quốc gia phấn đấu nhằm bảo đảm và thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con người, khuyến khích và tăng cường sự khoan dung, tôn trọng nhân phẩn và giá trị của con người. Bản Tuyên ngôn độc lập của nước ta được Chủ tịch Hồ Chí Minh trang trọng tuyên bố tại Quảng trường Ba Đình vào năm 1945 đã khẳng định quyền con người là "những lẽ phải không ai chối cãi được": Hỡi đồng bào cả nước, Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. 7
- Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được [42]. Hiện nay trên thế giới, trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, vấn đề quyền con người được gắn với vấn đề phát triển bền vững, trở thành một chủ đề lý luận cơ bản và hết sức bức thiết. Việc giải quyết vấn đề quyền con người theo các loại lý thuyết khác nhau, không phải bao giờ cũng có sự thống nhất, mặc dù mục đích đặt ra là vươn tới tìm kiếm một mô hình xã hội phát triển tự giác - mô hình có sự quản lý, điều tiết, dựa trên tri thức khoa học và chủ nghĩa nhân văn. Nghiên cứu quyền con người mang tính tổng hợp các tri thức triết học, kinh tế học, luật học, xã hội học… nhằm phát hiện ra quy luật đảm bảo thực hiện quyền con người một cách triệt để. Quá trình vận động tất yếu lịch sử và xu thế giải quyết vấn đề quyền con người cho thấy: các giá trị làm người, các quyền cơ bản của con người được bảo đảm và thực hiện đến cùng trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội hiện thực và chế độ cộng sản tương lai, khi mà "sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người". Thêm vào đó, nhân quyền đang bị chính trị hóa sâu sắc đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, một số thế lực chính trị trên thế giới đang sử dụng nhân quyền như một con bài trên trường quốc tế nhằm can thiệp vào chủ quyền quốc gia và công việc nội bộ của nước khác. Nghiên cứu quyền con người gắn chặt với việc khẳng định tính tất yếu thắng lợi của Chủ nghĩa xã hội, con đường hợp lý, hợp quy luật đi lên chủ nghĩa xã hội của các dân tộc. Ở Việt Nam, mọi giai đoạn cách mạng trong lịch sử, con người bao giờ cũng được đặt ở vị trí trung tâm. Đảng và Nhà nước Việt Nam đặc biệt chú ý bảo đảm thực hiện các quyền con người trên tất cả các lĩnh vực một cách thực tế và đây là một thành tựu nổi bật, khẳng định ưu thế của chế độ xã 8
- hội mới. Trong quá trình đổi mới toàn diện đất nước, các quyền con người được mở rộng, có thêm những tiềm lực mới để bảo đảm và thực hiện. Quyền con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực phát triển đất nước. Chính vì vậy, việc Đảng và Chính phủ Việt Nam đặt con người vào vị trí trung tâm trong chính sách phát triển, đã xác lập các tiền đề vững chắc thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện các quyền con người, bao gồm các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuy còn một số khó khăn do điều kiện khách quan chi phối, những thành tựu của Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề quyền con người là không thể phủ nhận. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở Việt Nam hiện nay, vấn đề bảo đảm và thúc đẩy quyền con người vừa được xem là một nhân tố khẳng định tính chất pháp quyền của Nhà nước, vừa là mục tiêu, là yêu cầu đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà nước nói chung và Chính phủ nói riêng phải chú trọng thực hiện trong thực tiễn hoạt động. Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật... Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội... Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật [49]. Mặc dù vậy, trong thực tiễn, việc thực hiện các quyền con người còn gặp nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do các cơ quan nhà nước chưa thực sự phát huy vai trò của mình trong việc bảo đảm và thúc đẩy quyền con người. Hiện nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của các cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người. Tuy nhiên, về mặt lý luận, có rất ít công trình tập trung nghiên cứu 9
- thấu đáo về khái niệm, vai trò cũng như nội dung của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy quyền con người. Trên thực tế, vẫn còn tình trạng vi phạm từ phía Chính phủ đối với việc thực thi quyền con người. Chính vì lẽ đó, tôi lựa chọn đề tài "Vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người" trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hoạt động của Chính phủ Việt Nam, luận văn tập trung nghiên cứu về vai trò của Chính phủ trong việc thúc đẩy và bảo đảm quyền con người, trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị phù hợp với thực tiễn bảo đảm quyền con người đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, trên thế giới, quyền con người là một vấn đề lý luận cơ bản và hết sức cấp thiết. Đảng và Chính phủ Việt Nam cũng luôn đặt con người vào vị trí trung tâm trong chính sách phát triển, đã xác lập các tiền đề vững chắc thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện. Do đó, vấn đề về quyền con người từ lâu đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở nước ta, trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu về quyền con người trên các lĩnh vực: - Đề tài Khoa học cấp bộ năm 2003: "Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người và vận dụng nó ở nước ta trong điều kiện hiện nay", Cơ quan chủ trì: Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng thuộc Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Chủ nhiệm đề tài: TS Phạm Ngọc Anh; - "Tính con người và những vấn đề của đạo đức, pháp luật", PGS,TS Hoàng Thị Kim Quế, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2-2004; - "Đảm bảo quyền con người trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam", Luận án Tiến sĩ Luật học, Tường Duy Kiên, 2004; - Đề tài cấp cơ sở năm 2008: "Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm quốc gia trong quá trình thực hiện quyền phát triển của con người", Cơ quan 10
- chủ trì: Viện Nghiên cứu quyền con người thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Duy Sơn; - "Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (Sách chuyên khảo), PGS,TS Trần Ngọc Đường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008; - "Sự tham gia của "công dân" vào các hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội dưới phương diện bảo đảm quyền con người", Hội thảo quốc tế "Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành", Viện Khoa học xã hội Việt Nam; - Chương trình cấp Bộ: "Một số vấn đề cơ bản về phát triển con người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020", Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu con người, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Chủ nhiệm đề tài: PGS,TS Mai Quỳnh Nam; - Đề tài cấp Bộ: "Một số vấn đề cơ bản thực hiện quyền con người vì mục tiêu phát triển con người ở Việt Nam", Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu con người, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Chủ nhiệm đề tài: TS. Vũ Thị Minh Chi; - Hội thảo "Cơ quan nhân quyền quốc gia", do Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với Ban quản lý dự án Trung tâm quyền con người và Đại sứ Quán Đan Mạch, tổ chức vào ngày 19-12-2009. Tại hội thảo có 11 tham luận của các nhà nghiên cứu khoa học; - Trung tâm Nghiên cứu quyền con người và quyền công dân thuộc Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (được thành lập tháng 4-2007) triển khai 9 đề tài nghiên cứu về quyền con người trong thời gian 2008 - 2009, cụ thể như sau: Nhóm 1: Các vấn đề quốc tế: 1. Nhận thức và lịch sử phát triển về quyền con người trên thế giới. 2. Phương pháp nghiên cứu, giáo dục quyền con người. 3. Những vấn đề và nội dung cơ bản của luật nhân quyền quốc tế. 4. Luật quốc tế về quyền của các nhóm dễ bị tổn thương; Nhóm 2: Quyền con 11
- người ở Việt Nam: 5. Nhận thức và lịch sử phát triển về quyền con người ở Việt Nam. 6. Quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam. 7. Bảo đảm quyền dân sự và chính trị trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam. 8. Bảo đảm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam. 9. Hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của các nhóm dễ bị tổn thương ở Việt Nam. Ngoài ra, còn có rất nhiều các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và một số các bài viết chuyên sâu trên các báo, tạp chí… về quyền con người. Tuy nhiên, chưa có một công trình chính thức tập trung nghiên cứu về đề tài: "Vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam" trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1 Mục đích của đề tài Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 3.2 Nhiệm vụ của đề tài - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người: khái niệm, nội dung vai trò, điều kiện đảm bảo. - Đánh giá thực trạng việc phát huy vai trò của Chính phủ trong bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam: đánh giá thực trạng ban hành pháp luật và thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật của Chính phủ nhằm bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người: Xác định nguyên nhân của những tồn tại (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan). - Yêu cầu phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo vệ và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người, quan điểm và giải pháp hoàn thiện, nhằm phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người ở nước ta đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền. 12
- 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn hoạt động của Chính phủ Việt Nam. - Phạm vi thời gian: nghiên cứu đánh giá hoạt động Chính phủ Việt Nam từ giai đoạn năm 2007 đến nay (5 năm) 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. - Các phương pháp khác: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp logic, phương pháp chứng minh… 6. Điểm mới của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên tập trung nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam. Thông qua đánh giá thực tiễn, luận văn chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và kiến nghị, các giải pháp tăng cường vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn là một trong số ít các công trình nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Hoàn thành luận văn này, tôi hi vọng những kiến thức khoa học trong luận văn sẽ là tài liệu phục vụ cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu 13
- khoa học tại các cơ sở đào tạo luật ở Việt Nam, đặc biệt đối với việc nghiên cứu về quyền con người. - Nội dung luận văn sẽ có ý nghĩa thiết thực, bổ ích, cần thiết cho mọi cá nhân khi tìm hiểu vấn đề bảo vệ và thực hiện quyền con người ở Việt Nam, đặc biệt là vai trò của Chính phủ trong lĩnh vực này. - Tôi mong rằng, những kiến nghị, giải pháp trong luận văn sẽ đóng góp có ý nghĩa thiết thực cho việc hoàn thiện vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Chính phủ trong việc đảm bảo và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người. Chương 2: Thực trạng vai trò của Chính phủ Việt Nam trong việc bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện quyền con người. Chương 3: Quan điểm và giải pháp phát huy vai trò của Chính phủ trong việc bảo đảm và thúc đẩy quyền con người. 14
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC ĐẢM BẢO VÀ THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền con người trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quyền con người (human rights) là một phạm trù đa diện, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau (theo một tài liệu của Liên hợp quốc, có đến gần 50 định nghĩa về quyền con người đã được công bố) [64]. Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định, nhưng không định nghĩa nào bao hàm được tất cả các thuộc tính của quyền con người. Theo Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc, định nghĩa về quyền con người được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu: Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người [65]. Bên cạnh đó, một số định nghĩa khác cũng thường được trích dẫn, theo đó, quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội…; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người. Định nghĩa này mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên (natural rights). 15
- Ở Việt Nam, một số định nghĩa về quyền còn người do một số chuyên gia, cơ quan nghiên cứu từng nêu ra không hoàn toàn giống nhau, nhưng xét chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Như vậy, nhìn từ góc độ nào và ở cấp độ nào thì quyền con người cũng được xác định như là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị nhân văn của toàn nhân loại, chỉ áp dụng với con người, cho tất cả mọi người. Nhờ có những chuẩn mực này mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới được bảo vệ nhân phẩm và mới có điều kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá nhân với tư cách là một con người. Cho dù cách nhìn nhận có những khác biệt nhất định, một điều rõ ràng là quyền con người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và trong mọi giai đoạn lịch sử. Ở nước ta, từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), công cuộc đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam đã làm thay đổi nhận thức về vấn đề bảo vệ quyền con người. Hiến pháp năm 1992 được ban hành, sửa đổi, bổ sung một số điều đã khẳng định cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo đảm quyền con người trong mọi lĩnh vực với sự giám sát chặt chẽ của lực lượng đông đảo là quần chúng nhân dân. Sự nghiệp bảo vệ quyền con người đã trở thành ý chí thống nhất của toàn Đảng, toàn dân. Thành tựu của công cuộc đổi mới đã ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam. Hàng loạt vấn đề mới xuất hiện, hàng loạt vấn đề của cơ chế cũ đang được xem xét, nhìn nhận lại trong điều kiện mới với sự hội nhập quốc tế và khu vực. Bằng sự đánh giá khách quan, khoa học ở Việt Nam và trên thế giới chúng ta càng nhận thức rõ hơn về những quyền con người. Bảo vệ quyền con người là một quá trình thường xuyên, liên tục và do nhiều chủ thể thực hiện. Nó phụ thuộc vào tổng thể nhiều điều kiện khác nhau 16
- (kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa…) trong đó pháp luật có vị trí, vai trò và tầm quan trọng hàng đầu. Bởi vì, pháp luật có các đặc điểm mà các điều kiện khác không có như: Thứ nhất, pháp luật là phương tiện chính thức hóa các giá trị xã hội của quyền con người; các quyền đó được pháp luật hóa và mang tính bắt buộc, được xã hội thừa nhận, bảo vệ. Nếu không có sự thừa nhận của xã hội thông qua pháp luật thì quyền tự nhiên vốn có của con người chưa trở thành quyền thực sự. Ngược lại, quyền con người khi đã được quy định trong pháp luật thì nó sẽ trở thành quyền pháp định, là ý chí chung của toàn xã hội, được xã hội thừa nhận phục tùng, được quyền lực nhà nước tôn trọng bảo vệ. Khi quyền con người được quy định trong Hiến pháp và pháp luật thì nó sẽ trở thành "tối thượng" có giá trị bắt buộc đối với toàn xã hội, ngay cả với cơ quan cao nhất của Nhà nước là Quốc hội. Thứ hai, pháp luật là công cụ sắc bén của Nhà nước trong việc thực hiện bảo vệ quyền con người, pháp luật là cơ sở để phát hiện và trừng trị các hành vi vi phạm quyền con người. Tính sắc bén của pháp luật trong việc thực hiện bảo vệ quyền con người được thể hiện ở các quy định về quyền con người trong pháp luật được đảm bảo bằng bộ máy, cách thức tác động quyền lực của Nhà nước, khi cần thiết thì Nhà nước sử dụng các biện pháp cưỡng chế trên cơ sở tiến hành các biện pháp giáo dục, thuyết phục bảo đảm cho nội dung quyền con người, quyền công dân được thực hiện và bảo vệ. Bên cạnh đó, nhờ hệ thống cơ quan bảo vệ pháp luật mà mọi hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân đều có khả năng bị phát hiện nhanh chóng và xử lý kịp thời. Thứ ba, pháp luật là tiền đề, nền tảng tạo cơ sở pháp lý để công dân đấu tranh bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Ở đây pháp luật được xem xét không chỉ với tư cách là công cụ, phương tiện của Nhà nước mà còn là công cụ, vũ khí của mọi người trong xã hội để thực hiện, bảo vệ quyền con người. Bởi vì pháp luật là đại lượng mang giá trị phổ biến, là chuẩn mực của 17
- sự công bằng, do đó có thể đo được hành vi của mọi người, kể cả các cơ quan, tổ chức, công chức nhà nước. Nó là cơ sở, là căn cứ để công dân đánh giá, kiểm tra, đối chiếu các hành vi từ phía Nhà nước và các thành viên trong xã hội, đấu tranh bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyền con người, quyền công dân có thể bị xâm phạm từ phía các cơ quan, tổ chức, công chức nhà nước trong khi thi hành công vụ, cũng như từ phía các thành viên khác trong xã hội, bởi vì trong quan hệ với Nhà nước, công dân vừa là người chủ Nhà nước, vừa là đối tượng bị quản lý cho nên quyền và lợi ích hợp pháp của họ có nguy cơ xâm hại cao. Trong hoạt động của bộ máy nhà nước thì hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật có nguy cơ làm phương hại đến các quyền con người, quyền công dân rất cao. Bởi vì, các quyết định quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, các phán quyết của cơ quan bảo vệ pháp luật đều trực tiếp tác động đến các quyền và lợi ích của công dân Trong mối quan hệ với các cơ quan này, công dân là người bị quản lý và chịu sự phán quyết nên họ luôn luôn ở vị thế bất lợi. Trong điều kiện đó, người công dân không có vũ khí, phương tiện nào khác hữu hiệu hơn là sử dụng pháp luật để đấu tranh tự bảo vệ lấy các quyền và lợi ích của mình. Chỉ có pháp luật, bằng các quy phạm pháp luật quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, các quyền và nghĩa vụ của công dân, mới tạo nên cơ sở pháp lý vững chắc để mọi người đấu tranh chống lại các hành vi xâm hại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vai trò của pháp luật trong việc thực hiện và bảo vệ quyền con người còn thể hiện trong mối quan hệ giữa pháp luật và các điều kiện bảo đảm khác (chính trị, kinh tế, văn hóa…) các điều kiện trên đều phải thông qua pháp luật, thể hiện dưới hình thức pháp luật mới trở thành giá trị xã hội ổn định, được thực hiện hóa trên qui mô toàn xã hội. Chỉ có như vậy thì các điều kiện đó mới phát huy được vai trò của mình trong việc thực hiện và bảo vệ quyền con người. 18
- Ta thấy rằng pháp luật hiện diện ở tất cả các điều kiện khác, tạo cơ sở pháp lý cho các điều kiện ấy phát huy được vai trò và hiệu quả của chúng trong việc thực hiện quyền con người trên qui mô toàn xã hội. Thứ tư, pháp luật còn là phương tiện để thực hiện sự cam kết và hòa nhập giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế, bảo đảm việc bảo vệ quyền con người ở mỗi quốc gia và trên toàn thế giới. Trong điều kiện hiện nay, nhiều nội dung cụ thể của quyền con người cũng như việc bảo vệ quyền con người đòi hỏi phải có sự đấu tranh, hợp tác giải quyết, phối hợp của nhiều quốc gia hoặc cộng đồng quốc tế (đấu tranh chống tội phạm, giải trừ vũ khí hạt nhân, đói nghèo và các vấn đề xã hội khác…). Những nội dung này đều là những vấn đề đòi hỏi cần có sự hợp tác, phối hợp của các quốc gia với nhau trong cộng đồng thế giới. Trách nhiệm của các quốc gia khi tham gia ký kết, hay phê chuẩn các công ước, tuyên ngôn về quyền con người là phải thực hiện các cam kết đó, mỗi nước phải cụ thể hóa những quy định của pháp luật quốc tế sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của đất nước mình, hòa nhập pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế. Hơn nữa trong bối cảnh giao lưu, hòa nhập quốc tế giữa các nước ngày nay càng rộng mở ở tất cả các lĩnh vực (lao động, học tập, kinh tế, ngoại giao, du lịch, hôn nhân…) vấn đề bảo vệ quyền con người của công dân ở nước ngoài cũng như công dân nước ngoài đang là vấn đề phức tạp cần quan tâm. Vì vậy, cần phải có sự phối hợp, hợp tác giải quyết các vấn đề liên quan, mà phương pháp giải quyết đó là bằng con đường cụ thể hóa các quyền trong các văn bản pháp luật. Việc ký kết các hiệp định tương trợ tư pháp sẽ tạo cơ sở pháp luật giải quyết vấn đề quyền con người trong điều kiện có xung đột pháp luật. Từ các điều kiện của pháp luật, chúng ta thấy pháp luật có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ quyền con người. Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp luật trong việc bảo vệ quyền con người thì phải thể chế 19
- hóa quyền con người thành các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật, phải có cơ chế đảm bảo cho các quy định đó được thực hiện trong thực tế, tạo thành đảm bảo pháp lý thực hiện quyền con người. Nói cách khác, đảm bảo pháp ý bảo vệ quyền con người chính là đảm bảo thực hiện quyền con người bằng pháp luật. Thể chế hóa quyền con người trong hệ thống pháp luật, không chỉ là cụ thể hóa quyền con người thành các quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân và những người không phải là công dân hoặc bị tước đi quyền công dân. Nó bao hàm cả việc quy định các hình thức, biện pháp xử lý những hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, quy định về tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, chức năng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và công chức nhà nước, xây dựng hệ thống các thủ tục trong tố tụng trong đó có tố tụng hình sự, cụ thể hóa các công ước quốc tế về quyền con người mà các quốc gia đã tham gia ký kết hay phê chuẩn nhằm đảm bảo thực hiện bảo vệ quyền con người. Quyền con người được thể chế hóa trong hệ thống pháp luật thành hệ thống các quy định nêu trên, nhưng nếu không có cơ chế bảo đảm thực hiện các quy định đó thì không thể nói đã có đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người. Vì vậy, phải triển khai các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, giải thích pháp luật, hướng dẫn thực hiện pháp luật… nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho các thành viên xã hội, hình thành văn hóa pháp lý trong đời sống xã hội. Đồng thời huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong việc tổ chức thực hiện pháp luật, nhất là nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật của bộ máy nhà nước, phải bảo đảm cho các quy định nhằm thực hiện bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hệ thống pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, còn có hiện tượng vi phạm thì càng phải được phát hiện, xử lý kịp thời. Tóm lại, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người là hệ thống các quy định trong hệ thống pháp luật nhằm cụ thể hóa, bảo đảm thực hiện bảo vệ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn