intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tìm hiểu phương tiện ngôn ngữ biểu thị ý nghĩa khen – chê trong mục Ý kiến bạn đọc của báo Vnexpress. Net

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

59
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đặt mục đích chính là tìm hiểu các phương tiện ngôn ngữ biểu thị ý nghĩa khen – chê của công chúng trong sự gắn bó với một loại thông tin đặc thù trên phương tiện truyền thông có tính tương tác cao là báo điện tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tìm hiểu phương tiện ngôn ngữ biểu thị ý nghĩa khen – chê trong mục Ý kiến bạn đọc của báo Vnexpress. Net

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------ NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG TÌM HIỂU PHƢƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU THỊ Ý NGHĨA KHEN – CHÊ TRONG MỤC Ý KIẾN BẠN ĐỌC CỦA BÁO VNEXPRESS.NET LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------- NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG TÌM HIỂU PHƢƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU THỊ Ý NGHĨA KHEN – CHÊ TRONG MỤC Ý KIẾN BẠN ĐỌC CỦA BÁO VNEXPRESS.NET Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành ngôn ngữ học Mã số: 60220240 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đinh Kiều Châu Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Đinh Kiều Châu. Những tƣ liệu và số liệu trong luận văn là trung thực do tôi thực hiện. Đề tài nghiên cứu và các kết luận chƣa đƣợc ai công bố. Học viên cao học Nguyễn Thị Hƣơng Giang
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đinh Kiều Châu đã rất tận tâm hƣớng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô Khoa Ngôn ngữ học đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Xin tỏ lòng biết ơn gia đình và những ngƣời thân đã luôn chia sẻ và ủng hộ để tôi có điều kiện học tập và làm việc tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn. Học viên cao học Nguyễn Thị Hƣơng Giang
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 5 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: ....................................... 7 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: .................................... 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: ...................................................................... 7 6. Bố cục của luận văn: .............................................................................. 8 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................... 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................ 9 1.1. Một số cơ sở lí thuyết từ góc độ truyền thông .................................. 9 1.1.1. Khái quát về truyền thông ..................................................... 9 1.1.2. Mô hình truyền thông và yếu tố phản hồi trong chu trình truyền thông ................................................................................ 10 1.1.3. Phƣơng tiện truyền thông xã hội và Báo điện tử .................. 12 1.1.4. Công chúng truyền thông và công chúng truyền thông báo điện tử ......................................................................................... 16 1.2. Giao tiếp truyền thông .................................................................... 17 1.2.1. Chức năng của giao tiếp truyền thông ................................ 17 1.2.2. Đặc thù của giao tiếp truyền thông ...................................... 18 1.3. Một số cơ sở lí thuyết từ góc độ ngôn ngữ. .................................... 21 1.3.1. Ngôn ngữ đánh giá ............................................................. 21 1.3.2. Hành vi ngôn ngữ ................................................................. 23 1.3.3. Đặc điểm hành vi khen và hành vi chê ................................ 25 1.4. Tiểu kết ......................................................................................... 27 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHƢƠNG TIỆN NGÔN NGỮ PHẢN HỒI TRONG CHUYÊN MỤC GIẢI TRÍ BÁO VNEXPRESS.NET BIỂU ĐẠT Ý NGHĨA KHEN .......................................................................... 29 2.1. Một số phƣơng tiện ngôn ngữ biểu đạt ý nghĩa khen ...................... 29 1
  6. 2.1.1. Trên phƣơng diện từ ngữ .................................................... 29 2.1.2. Trên phƣơng diện phát ngôn ............................................... 38 2.1.3. Trên phƣơng diện hành động ngôn từ .................................. 43 2.2. Một vài nhận xét về đặc điểm ngữ dụng của lời khen ..................... 55 2.2.1. Chiến lƣợc khen ................................................................. 55 2.2.2. Chức năng của lời khen ...................................................... 58 2.3. Tiểu kết 2 ...................................................................................... 61 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHƢƠNG TIỆN NGÔN NGỮ PHẢN HỒI TRONG CHUYÊN MỤC GIẢI TRÍ BÁO VNEXPRESS.NET BIỂU ĐẠT Ý NGHĨA CHÊ ............................................................................. 62 3.1. MỘT SỐ PHƢƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU ĐẠT Ý NGHĨA CHÊ ................. 62 3.1.1. Trên phƣơng diện từ ngữ .................................................... 62 3.1.2. Trên phƣơng diện phát ngôn. .............................................. 69 3.1.3. Trên phƣơng diện hành động ngôn từ .................................. 72 3.2. Một vài nhận xét về đặc điểm ngữ dụng của lời chê ...................... 87 3.2.1. Chiến lƣợc chê ................................................................... 87 3.2.2. Chức năng của lời chê ........................................................ 90 3.3. Tiểu kết 3 ...................................................................................... 91 KẾT LUẬN ............................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 95 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ............................................................ 99 PHỤ LỤC 2
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT (1) S: Ngƣời nói/ độc giả (2) BMĐT: Báo mạng điện tử (3) CLK: chiến lƣợc khen (4) CLC: chiến lƣợc chê (5) ĐTNVK: Động từ ngữ vi khen (6) ĐTNVC: Động từ ngữ vi chê (7) X: Đối tƣợng đƣợc khen/ Đối tƣợng bị chê (8) K: Nội dung lời khen (9) C: Nội dung lời chê. 3
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Khảo sát câu theo mục đích phát ngôn ..................................... 43 Bảng 2.2: Khảo sát biểu thức ngữ vi khen ................................................ 53 Bảng 2.3: Khảo sát chiến lƣợc khen ......................................................... 57 Bảng 3.1: Khảo sát câu theo mục đích phát ngôn ..................................... 69 Bảng 3.2: Khảo sát biểu thức chê gián tiếp ............................................... 83 Bảng 3.3: Khảo sát biểu thức ngữ vi chê .................................................. 85 Bảng 3.4: Khảo sát chiến lƣợc chê ........................................................... 90 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ câu theo mục đích phát ngôn............... 43 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cấu trúc lời khen trong tiếng Việt............... 54 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện chiến lƣợc khen. ........................................ 58 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ câu theo mục đích phát ngôn............... 70 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện biểu thức chê gián tiếp ............................... 84 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện cấu trúc lời chê trong tiếng Việt ................. 86 Biểu đồ 3.4: Biểu đồ thể hiện chiến lƣợc chê............................................ 90 4
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển thì chúng ta càng không thể phủ nhận vai trò và sự chi phối của truyền thông trong cuộc sống dựa trên những tƣơng tác mạnh mẽ giữa nguồn truyền thông (nơi xuất phát thông tin) và đích truyền thông (công chúng). Phƣơng tiện truyền thông hiện đại cho phép thu hẹp khoảng cách giữa nguồn tin và công chúng, từ đó tạo ra nhu cầu thay đổi trong nghiên cứu truyền thông là hƣớng đến sự cân bằng, hài hoà. Nhìn lại lịch sử truyền thông chúng ta thấy dƣờng nhƣ trong quá khứ các tƣơng tác truyền thông thƣờng theo hƣớng một chiều và tập trung nhiều vào yếu tố nguồn gắn với các thông điệp còn yếu tố đích lại vô cùng mờ nhạt. Với điều kiện phát triển mới cả về mặt lí thuyết lẫn thực tế truyền thông, các nghiên cứu về yếu tố đích dần trở thành yêu cầu cần thiết và mang tính tất yếu. Báo điện tử là phƣơng tiện truyền thông đại chúng hiện đại và phổ biến hiện nay. Đây cũng là phƣơng tiện cho phép công chúng thể hiện đƣợc những tƣơng tác (phản hồi) của mình một cách nhanh chóng, trực tiếp, đa dạng và ít bị giới hạn. Tuy nhiên cho đến nay ở Việt Nam vẫn chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về nội dung này. Trên cơ sở những định hƣớng cụ thể nêu trên, trong phạm vi thực hiện của luận văn thạc sỹ chúng tôi xin lựa chọn một nghiên cứu trƣờng hợp nhỏ, với mong muốn góp phần làm rõ thêm khía cạnh nghiên cứu mới về ngôn ngữ truyền thông hiện còn nhiều khoảng trống. Luận văn có tên đề tài “Tìm hiểu phƣơng tiện ngôn ngữ biểu thị ý nghĩa khen – chê trong mục Ý kiến bạn đọc của báo Vnexpress. Net”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Để phục vụ việc nghiên cứu của đề tài, qua quá trình thu thập và tìm hiểu về mặt lí thuyết cũng nhƣ thực tế, chúng tôi nhận thấy hƣớng nghiên cứu phản hồi trong truyền thông từ góc ngôn ngữ còn rất hạn chế. 5
  10. Tuy vậy, đã có những công trình dù không trực tiếp liên quan đến đến nội dung trên nhƣng là những tƣ liệu quý, là cơ sở có tính nền tảng giúp đỡ chúng tôi trong việc định hƣớng nghiên cứu của mình . Có thể kể đến một số công trình nổi bật sau: Luận án của tác giả Đỗ Thị Bình với tên gọi Đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa và ngữ dụng của lời khen, lời chê trong tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh) (2012). Luận án này đã đƣa ra những tổng kết về mặt cấu trúc cũng nhƣ ngữ nghĩa và ngữ dụng của một phát ngôn khen và chê. Đối tƣợng nghiên cứu của luận án đƣợc lấy từ quan sát ghi nhận thực tế trong đời sống, các tác phẩm văn học, truyện, sách, giáo trình dạy tiếng, từ điển hiện đại, … Bên cạnh đó, luận án này có sự so sánh và đối chiếu với tiếng Anh. Từ đó, tác giả có thể rút ra đƣợc những điểm tƣơng đồng và dị biệt về hai nền văn hoá Việt và Mỹ. Công trình nghiên cứu có tên: Sự kiện lời nói chê – cấu trúc và ngữ nghĩa của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến” công bố năm 2016 của tác giả đã đề cập đến các vấn đề về hành vi chê dƣới góc độ cấu trúc (phân tích ngữ vi chê trực tiếp, gián tiếp, vấn đề lịch sự trong phát ngôn chê, hành vi chê trong cách sử dụng của ngƣời Việt), từ đó rút ra đƣợc những lý thuyết và ứng dụng về cách chê của ngƣời Việt. Luận án Ngôn ngữ đánh giá của các giám khảo trên truyền hình thực tế trong một số chƣơng trình giải trí tiếng Việt (có liên hệ đến tiếng Anh) của tác giả Trần Thị Thanh Hƣơng (2018), trong đó tác giả đã làm rõ về tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ đánh giá trong và ngoài nƣớc và đặc biệt trong luận án có đề cập về vấn đề quyền lực trong giao tiếp. Ngoài ra còn có các công trình khác nhƣ: Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Quang (1999) Một số khác biệt giao tiếp Việt – Mỹ trong cách thức khen và tiếp nhận lời khen; bài viết “Khen, chê, lịch sự” (2009) của tác giả Trần Kim Hằng; hay bài viết Một số quan điểm và nghiên cứu về quyền lực trong giao tiếp ngôn từ của tác giả (2008) Nguyễn Quan Ngoạn… 6
  11. Trên đây là những lịch sử vấn đề mà chúng tôi thu thập và tìm hiểu đƣợc. Nhờ vào những công trình trên chúng tôi có thể hiểu sâu sắc hơn các hành vi khen và hành vi chê từ các phƣơng diện nhƣ: cấu trúc, ngữ nghĩa hay ngữ dụng. Từ đó là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu về các phƣơng tiện biểu hiện của độc giả báo mạng điện tử. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: - Đối tƣợng nghiên cứu: nội dung phản hồi có ý nghĩa khen và chê của độc giả trong chuyên mục Giải trí của báo Vnexpress. - Phạm vi nghiên cứu: phần “Ý kiến bạn đọc” thuộc chuyên mục “Giải trí” từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2018. - Số lƣợng phản hồi đã thu thập: hơn 300 ý kiến từ hơn 300 tài khoản thực tế xuất hiện trong phần Ý kiến bạn đọc. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: * Luận văn đặt mục đích chính là tìm hiểu các phƣơng tiện ngôn ngữ biểu thị ý nghĩa khen – chê của công chúng trong sự gắn bó với một loại thông tin đặc thù trên phƣơng tiện truyền thông có tính tƣơng tác cao là báo điện tử * Luận văn bao gồm những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau : - Tìm hiểu và hệ thống hóa các nội dung lý thuyết có liên quan đến đề tài từ hai góc độ: truyền thông và giao tiếp truyền thông. - Miêu tả, phân tích nội dung đã thu thập từ góc độ ngữ nghĩa và ngữ dụng - Trên cơ sở đó cố gắng đƣa ra một số giải thích và bàn luận về vấn đề này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn đƣợc triển khai theo hƣớng quy nạp với các phƣơng pháp đƣợc trình bày dƣới đây : - Miêu tả, phân tích ngôn ngữ học với tƣ liệu đã đƣợc thu thập 7
  12. - Bên cạnh đó luận văn cũng sử dụng thủ pháp thống kê, phân loại nhằm xử lý các phản hồi thu đƣợc, thu thập tài liệu (tìm và thu thập các tƣ liệu lí thuyết và thực tế liên quan đến đề tài) làm căn cứ cho việc trình bày các số liệu, bảng biểu và biểu đồ. 6. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và thƣ mục tham khảo, luận văn này gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết. Chƣơng 2: Một số đặc điểm phƣơng tiện ngôn ngữ phản hồi trong chuyên mục Giải trí báo Vnexpress.net biểu đạt ý nghĩa khen. Chƣơng 3: Một số đặc điểm phƣơng tiện ngôn ngữ phản hồi trong chuyên mục Giải trí báo Vnexpress.net biểu đạt ý nghĩa chê. 8
  13. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Một số cơ sở lí thuyết từ góc độ truyền thông 1.1.1. Khái quát về truyền thông Trong cuộc sống hiện đại ngày nay chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng và ảnh hƣởng của truyền thông. Thực tế cho thấy, khái niệm truyền thông hiện nay là một khái niệm mở và đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau (do truyền thông phủ sóng trên tất cả các mặt nhƣ: kinh tế, giáo dục, văn hóa, chính trị…). Có nhiều quan điểm về khái niệm truyền thông, chẳng hạn nhƣ: Theo PGS. TS Nguyễn Văn Dũng “Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm…, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều ngƣời với nhau để gia tăng hiểu biết lẫn nhau và hiểu biết về môi trƣờng xung quanh, nhằm thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm hoặc của cộng đồng xã hội nói chung, đảm bảo sự phát triển bền vững” [8]. Theo quan điểm của PGS.TS Đinh Kiều Châu, “Truyền thông là một quá trình (liên tục) trao đổi thông tin (nhân loại), chia sẻ thông tin, tạo sự liên kết lẫn nhau, để dẫn tới sự hiểu biết, thay đổi trong nhận thức và hành vi của đối tƣợng một cách tự nguyện, tiệm tiến và bền vững” [5] Từ cơ sở trên theo chúng tôi, Truyền thông là một quá trình liên tục trao đổi thông tin trong mọi đơn vị thời gian, truyền thông giúp gia tăng sự hiểu biết, thiết lập đƣợc các mối quan hệ với nhau dựa trên sự tƣơng tác hai chiều giữa yếu tố nguồn và yếu tố đích. Từ đó truyền thông nhằm đến mục đích thay đổi nhận thức, điều chỉnh hành vi trên nguyên tắc không bắt buộc, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh. Để làm đƣợc nhƣ vậy rất cần tính nhẫn nại, bền bỉ,“mƣa dầm thấm lâu” của các nhà làm truyền thông. 9
  14. 1.1.2. Mô hình truyền thông và yếu tố phản hồi trong chu trình truyền thông a. Mô hình truyền thông Năm 1948, H. Lasswell nhà chính trị học ngƣời Mỹ đã đƣa ra mô hình truyền thông một chiều khá là đơn giản. Tuy nhiên, mô hình này phù hợp với việc truyền tải những thông tin khẩn cấp dù chƣa thấy có sự xuất hiện của yếu tố phản hồi. S M C R E (Trích nguồn: Cơ sở lý luận báo chí truyền thông [26] ) Sau đó, C. Shannon trên cơ sở nghiên cứu vấn đề điều khiển học và lý thuyết thông tin đã bổ sung thêm 2 yếu tố là nhiễu (noise) và phản hồi (Feedback). Cụ thể mô hình này nhƣ sau: Noise S M C R E Feedback (Trích nguồn: Cơ sở lý luận báo chí truyền thông [26] ) 10
  15. Mô hình của C. Shannon là mô hình truyền thông hai chiều mềm dẻo. Sự xuất hiện của yếu tố phản hồi (feedback) đã khắc phục đƣợc những hạn chế của Lasswell. Mô hình này thể hiện đƣợc tính tƣơng tác bình đẳng và sự chuyển hóa giữa vai trò của chủ thể và đối tƣợng truyền thông. Mô hình này phù hợp với điều kiện hiện nay khi đời sống xã hội ngày càng đƣợc dân chủ hóa. * Các yếu tố cơ bản của truyền thông Nhƣ chúng ta đã biết, truyền thông là một quá trình diễn ra theo thời gian và trong một không gian nhất định (không gian xác định hoặc không gian mở) bao gồm các yếu tố sau: nguồn (S), thông điệp (M), kênh truyền thông (C), ngƣời nhận (R) hay công chúng, nhóm đối tƣợng truyền thông, hiệu lực truyền thông, hiệu quả truyền thông. Trong luận văn này, để liên quan trực tiếp đến đề tài chúng tôi xin phép tập trung tìm hiểu yếu tố phản hồi trong truyền thông. b. Yếu tố phản hồi trong chu trình truyền thông Theo Từ điển Tiếng Việt, phản hồi: 1. “trở về, quay trở lại” 2. “tác dụng trở lại”3. “liên hệ ngƣợc” [27, tr.739] Theo Từ điển Hoàng Phê, phản hồi: “trở về, quay trở lại/ tác dụng trở lại/ đáp lại, trả lời lại một cách chính thức” [24, tr. 986] Phản hồi trong truyền thông (dù tích cực hay tiêu cực) đã thể hiện đƣợc tính liên kết, tƣơng tác, qua lại hai chiều giữa “nguồn” và “đích”. Nhờ phản hồi “nguồn” có thể hiểu đƣợc những tâm tƣ, nguyện vọng của “đích” và từ đó định vị lại mình nhằm đƣa những sản phẩm tốt nhất ra phục vụ. Nhƣ vậy “đích” đã trở nên “quyền lực” hơn dựa trên cơ hội có thể chấm điểm, đánh giá về những sản phẩm mà “nguồn” đƣa ra. Đây cũng chính là điểm khác biệt nổi trội, vƣợt bậc của phƣơng tiện truyền thông hiện đại so với truyền thống ở chỗ cho phép các phản hồi diễn ra nhanh hơn, trực tiếp hơn và dân chủ hơn. 11
  16. Phản hồi trong truyền thông có thể đƣợc thể hiện qua kênh ngôn ngữ (những ý kiến bình luận, đánh giá của độc giả) và qua những hình thức khác (hành động, cử chỉ...) 1.1.3. Phƣơng tiện truyền thông xã hội và Báo điện tử 1.1.3.1. Đặc điểm của phương tiện truyền thông xã hội Trong cuộc sống hiện đại ngày nay chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng và ảnh hƣởng của phƣơng tiện truyền thông xã hội. Ngoài những tính năng chung của phƣơng tiện truyền thông, phƣơng tiện truyền thông xã hội nổi bật với các đặc điểm sau [17]: - Tính siêu liên kết xã hội: thuộc tính này giúp cho NGUỒN có thể cung cấp và kết nối thông tin một cách nhanh chóng trên diện rộng và xoá nhoà đƣợc ranh giới địa lý. Khác với truyền thông truyền thống là chỉ phục vụ đƣợc cá nhân/quy mô hẹp, truyền thông xã hội có thể phục vụ đƣợc tất cả các mối quan hệ xã hội đan xen nhau. - Tính đồng đẳng giữa nguồn phát và ngƣời nhận: Nếu truyền thông truyền thống là quá trình truyền thông nhƣ một đƣờng thẳng (một chiều), ngƣời nhận tin không/ít có cơ hội để có thể phản hồi các quan điểm của mình và phải tiếp nhận tin tức một cách thụ động. Truyền thông xã hội đã khắc phục đƣợc những hạn chế đó bằng cách yếu tố “phản hồi” xuất hiện. Khi bên NGUỒN đƣa nguồn tin ra, thì độc giả có quyền nhận xét, bình luận, đánh giá về tính đúng – sai, hợp lý – bất hợp lý từ NGUỒN. Từ những lẽ đó, yếu tố nguồn phát sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, hiểu đƣợc độc giả cần gì và muốn gì và đồng thời ngƣời nhận cũng thấy đƣợc vị thế của mình trong mỗi tin tức và giúp họ hứng thú hơn trong việc tìm kiếm thông tin cũng nhƣ xây dựng văn hoá đọc. - Môi trƣờng tự do thông tin (tính mở) và thông tin khó kiểm soát: điểm cộng cho đặc điểm này đó là độc giả tự do thoải mái trình bày quan điểm suy nghĩ, tình cảm của mình, hay nói cách khác là “tự do ngôn luận” đạt mức tối đa. Tuy nhiên, điểm trừ lớn nhất đó là tính xác thực của thông 12
  17. tin. Bởi vì rộng quá, vì không thể bảo đảm hết đƣợc chất lƣợng của các bình luận nên ngƣời đọc sẽ rơi vào trạng thái “nửa thật, nửa mơ” không biết nên lựa chọn và đánh giá tin tức nào là xác thực, tin tức nào là “lá cải”. Do vậy, yêu cầu của những ngƣời tham gia sử dụng báo mạng điện tử phải có một tri thức nền nhất định về vấn đề đó để có thể trở thành một “độc giả thông minh” trong thế giới “nhiễu” thông tin nhƣ hiện nay. - Tính nặc danh, khả năng bảo mật giới hạn và sự không đồng nhất của ngƣời dùng: Chúng ta sẽ không biết ngƣời bình luận là ai? Họ làm gì? Nhƣng họ có thể thoải mái thể hiện quan điểm của mình. Tính nặc danh này vừa có mặt tích cực và vừa có mặt tiêu cực. Tích cực thể hiện ở chỗ: ngƣời bình luận có thể “thoải mái” thể hiện quan điểm cá nhân của mình mà không bị lộ danh tính nhƣng tiêu cực chính là sự xuất hiện của các “anh hùng bàn phím”. Khi các bình luận “sinh ra” không còn mang tính chất xây dựng, minh bạch mà xuất hiện dựa trên “tâm lý đám đông” hoặc mang tính cá nhân thì có thể gây ra ảnh hƣởng xấu đến đối tƣợng tiếp nhận. 1.1.3.2. Trang báo Vnexpress – một điển hình về báo mạng điện tử tiếng Việt cùng chuyên mục Giải trí a. Báo điện tử: Theo https://mastercms.org báo mạng điện tử là loại hình báo chí đƣợc thiết kế xây dựng nhƣ một website dựa trên nền tảng Internet. Báo mạng điện tử đƣợc biên soạn xuất bản bởi toà soạn điện tử, giúp mọi ngƣời đọc báo trên điện thoại, máy tính khi có Internet. Từ đó, chúng ta có thể thấy đƣợc tính tƣơng tác hai chiều chính là điểm khác biệt so với các trang báo truyền thống. b. Vài nét về trang BMĐT Vnexpess: Vnexpress hay Tin nhanh Việt Nam là một trang báo điện tử tại Việt Nam. Đây là tờ báo đầu tiên ở Việt Nam không chỉ có bản điện tử mà còn có bản in giấy [35] 13
  18. Ra đời ngày 26/12/2001. Mỗi ngày báo xuất bản trung bình 500 tin, bài. Các lĩnh vực đƣợc đọc nhiều gồm: Thời sự, Thế giới, Pháp luật, Giải trí, Thể thao, Kinh doanh…Báo có các trang chuyên biệt về nội dung nhƣ: Ngôi sao.net tập trung vào thông tin giải trí; lone.net cung cấp tin tức giới trẻ. Ví dụ về hình ảnh của báo: Sau đây là phần tự giới thiệu của trang báo này: (Trích nguồn: https://vnexpress.net/vnexpress-tron-18-tuoi-3886132.html): Với hơn 4 triệu bình luận đƣợc xuất bản trong năm, VnExpress tiếp tục là báo tiếng Việt nhận nhiều ý kiến bạn đọc nhất. Độc giả tƣơng tác và gắn kết, tham gia vào quá trình hoạt động thông tin là điều đặc biệt ở VnExpress. Bạn đọc đã xây dựng cộng đồng cho chính mình trên trang báo - nơi họ đƣợc bày tỏ quan điểm, đóng góp ý kiến về các chủ đề nóng bỏng trên tinh thần xây dựng, hợp tác. Với những nỗ lực, năm 2018, VnExpress có hơn 41 triệu ngƣời đọc thƣờng xuyên (user), tiếp tục giữ vị trí báo tiếng Việt nhiều ngƣời đọc nhất. Thời gian độc giả truy cập báo (time-on-site) tăng gần 10%; lƣợng ngƣời 14
  19. truy cập vào VnExpress 200 lần mỗi tháng tăng trên 46%, theo Google Analytics” Vnexpress hiện nay có hơn 230 nhà báo, làm việc tại trụ sở chính ở Hà Nội, văn phòng ở thành phố Hồ Chí Minh và các địa phƣơng trên cả nƣớc. Công nghệ số ngày nay tạo ra những điều kiện trải nghiệm hoàn toàn mới. Kết hợp sáng tạo giữa công nghệ với nội dung chất lƣợng cao. Vnexpress hiện nay luôn là tờ báo lựa chọn hàng đầu của ngƣời Việt. c. Chuyên mục Giải trí Giải trí là một trong những chuyên mục nổi bật của vnexpress.net với số lƣợng bài xuất hiện nhiều, cập nhật và lƣợng tƣơng tác cao ổn định (qua số lƣợng các ý kiến độc giả). Trọng tâm thông tin của chuyên mục Giải trí tập trung ở hai nội dung chính: nhân vật và sự kiện. Ở góc độ nhân vật: thông tin chuyên mục tập trung khai thác và đƣợc các độc giả đón nhận nhiệt tình chủ yếu là các bài viết về một số nhân vật nổi tiếng có tầm ảnh hƣởng lớn đối với công chúng (ca sĩ, diễn viên...trong nƣớc và quốc tế). Ở góc độ sự kiện: hầu hết các sự kiện mà độc giả tham gia phản hồi luôn gắn liền với các nhân vật nổi tiếng. Một số sự kiện nổi bật nhƣ: hoạt động đời tƣ của các ngôi sao, các sự kiện về nhan sắc, các sản phẩm ra mắt công chúng (MV âm nhạc, các thiết kế thời trang, các sản phẩm sách…) Với chủ đề thông tin nhƣ vậy đã chi phối đến cách đón nhận cũng nhƣ tham gia phản hồi của các độc giả trong chuyên mục này Ví dụ về hình ảnh của chuyên mục: 15
  20. 1.1.4. Công chúng truyền thông và công chúng truyền thông báo điện tử 1.1.4.1. Khái niệm công chúng Theo từ điển Hoàng Phê “Công chúng”: đông đảo ngƣời đọc, ngƣời xem, ngƣời nghe trong quan hệ với tác giả, diễn viên” [27, tr.282] Nhƣ vậy, chúng tôi có thể hiểu nhƣ sau: Công chúng là những ngƣời cập nhật, tiếp nhận và sử dụng thông tin do yếu tố “nguồn” cung cấp và thao tác cuối cùng công chúng sẽ đƣa ra những ý kiến đánh giá của cá nhân mình để tƣơng tác với “nguồn” trên tinh thần tự do và tự chủ. 1.1.4.2. Đặc điểm của công chúng truyền thông Công chúng trong truyền thông là có những đặc điểm cơ bản sau [14]: Thứ nhất, công chúng báo mạng điện tử có trình độ nhận thức và văn hóa nhất định so với mặt bằng chung của xã hội. Thứ hai, công chúng báo mạng điện tử có điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại. Thứ ba, công chúng báo điện tử có khả năng tự nhận biết và xử lý thông tin. Thứ tƣ, công chúng báo mạng điện tử thƣờng có quỹ thời gian hạn hẹp. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2