Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá, phân tích thực trạng các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động DTTS huyện Sìn Hồ giai đoạn 2015-2017, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp việc làm giai đoạn 2020-2025. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ VĂN CHIỀU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ VĂN CHIỀU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU Ngành: Phát triển Nông thôn Mã số ngành: 8 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Lê Văn Chiều
- ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn Phát triển Nông thôn; các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn người dân và UBND các xã Pa Tần, Phìn Hồ, Hồng Thu và Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ. UBND huyện Sìn Hồ; Văn phòng HĐND - UBND, Chi cục Thống kê, Phòng Lao động TB và Xã Hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Dân Tộc và Phòng NN và PTNT huyện Sìn Hồ đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Yến đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Phát triển Nông thôn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập, nghiên cứu./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Lê Văn Chiều
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................ vi MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3 3. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 4 1.1.2. Vai trò của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế xã hội vùng cao, vùng biên giới.................................................................... 12 1.1.3. Vai trò của đất sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số ....................... 12 1.1.4. Vai trò của việc làm trong nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số vùng khó khăn ở Miền núi phía Bắc Việt Nam .......................... 13 1.2. Cơ sở thực tiễn về việc làm................................................................... 17 1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới..............................................................................................17 1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam ..............................................................................................................19 1.2.3. Bài học kinh nghiệm giải quyết việc làm của huyện Sìn Hồ, tỉnh lai Châu ........................................................................................................23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 25 2.1. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu ........................................ 25
- iv 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 25 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 25 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26 2.3.1 Phương pháp tiếp cận....................................................................... 26 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 28 2.4.3. Các phương pháp phân tích ............................................................ 29 2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................. 29 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 34 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và KTXH của huyện Sìn Hồ .................. 34 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Sìn Hồ ........................................... 39 3.2. Thực trạng việc làm lao động dân tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ....................................................................................................... 49 3.2.1. Các hoạt động tạo thu nhập của dân tộc thiểu số huyện Sìn Hồ ... 49 3.2.2. Thực trạng lao động DTTS ở Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. .................... 49 3.2.3. Chất lượng lao động của đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu...................................................................................... 52 3.2.4. Chính sách giải quyết việc làm đã và đang triển khai tại huyện Sìn Hồ............................................................................................ 56 3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm, lao động dân tộc thiểu số huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ..................................................................... 59 3.2.6. Các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho dân tộc thiểu số huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ...........................................................................60 KẾT LUẬN ................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 67 PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải DTTS Dân tộc thiểu số KTXH Kinh tế xã hội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân CN-XD Công nghiệp – xây dựng DV-TM Dịch vụ - thương mại
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sìn Hồ năm 2015-2017 .................. 35 Bảng 3.2. Tình hình dân số và cơ cấu lao động huyện Sìn Hồ năm 2015-2017 ......................................................................................................................... 39 Bảng 3.3. Giá trị sản xuất năm 2015 - 2017 huyện Sìn Hồ ............................ 45 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp số liệu đàn vật nuôi huyện Sìn Hồ 2015-2017.......46 Bảng 3.5. Phân bổ cơ cấu lao động DTTS theo các ngành. ............................ 49 Bảng 3.6. Lao động DTTS phân theo giới tính năm 2018 ............................. 50 Bảng 3.7. Mức độ tiếp cận các nguồn thông tin của lao động DTTS. ............ 51 Bảng 3.8. Thời gian lao động phân theo ngành .............................................. 51 Bảng 3.9. Trình độ văn hoá của người LĐ DTTS năm 2018 ......................... 52 Bảng 3.10. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động DTTS huyện Sìn Hồ giai đoạn 2015 -2017 ....................................................................................... 58
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam, để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững thì vấn đề việc làm luôn là một trong những quan tâm hàng đầu. Việc làm không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội, có tính chất toàn cầu. Giải quyết việc làm đang là vấn đề cấp thiết của xã hội nhưng cũng là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức súc của nhân dân. Lai Châu là tỉnh miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên là 906.878,7 ha, trong đó đất sản xuất nông lâm nghiệp chiếm 91,83%, đất chưa sử dụng chiếm 49.515,96 ha. Là vùng đầu nguồn đặc biệt xung yếu của sông Đà, nguồn sinh thủy dồi dào và ổn định, cấp nước cho các công trình thủy điện lớn như Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình và vùng châu thổ sông Hồng. Đây là điều kiện quan trọng để Lai Châu phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản, góp phần giúp cho kinh tế của tỉnh phát triển bền vững. Tỉnh Lai Châu có 265,095 km đường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), có cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối mở tiểu ngạch, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội khu vực biên giới. Bên cạnh đó, tỉnh Lai Châu có độ cao trung bình trên 1000m so với mực nước biển, nhiều vùng có khí hậu ôn đới (như Cao nguyên Sìn Hồ, các xã vùng cao biên giới huyện Mường Tè, Phong Thổ, các xã gắn với dãy Hoàng Liên Sơn), rất thích hợp cho việc trồng và phát triển các loại hoa, rau màu, cây ăn quả, cây dược liệu, nuôi cá nước lạnh và phát triển đa dạng các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng. Lai Châu nằm ở vùng thượng lưu của Sông Đà, có mật độ sông suối cao, diện tích lưu vực lớn, địa hình dốc, nguồn thủy năng dồi dào, là điều kiện tốt để phát triển hệ thống thủy điện nhỏ và vừa. Ngoài ra, Lai Châu còn là địa phương giàu tài nguyên thiên nhiên với 120 điểm mỏ có
- 2 trữ lượng lớn, đặc biệt là các mỏ đất hiếm với trữ lượng khoảng 14 triệu tấn. Đây là cơ hội để tỉnh phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và công nghiệp chế biến. Hiện tỉnh Lai Châu có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 07 huyện và 01 thành phố với dân số tính đến hết năm 2013 là 414.800 người. Phía bắc giáp với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; phía đông giáp tỉnh Lào Cai, Yên Bái; phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Điện Biên và Sơn La. Lai Châu có vị trí chiến lược, quan trọng về bảo đảm quốc phòng an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia. (Nguồn: WWW.Sokhdt.laichau.gov.vn Giấy cấp phép số 465/GP-STTTT do sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu cấp ngày 19/6/2014). Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển KTXH ở các địa phương vùng biên giới để đảm bảo ổn định về kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng của Quốc Gia, trong những năm qua, Đảng và nhà nước có nhiều chính sách đầu tư nhằm phát triển toàn diện kinh tế, văn hóa xã hội, nhưng kinh tế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số gần biên giới vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong đó có nhiều nguyên nhân như: thiếu đất sản xuất; thiếu nước sản xuất và sinh hoạt; thiếu vốn, thiếu kỹ thuật sản xuất…Những nguyên nhân này làm cho người dân tộc thiểu số vùng biên giới tiếp giáp với Trung Quốc đã vượt biên giới đi làm thuê hoặc di cư tới vùng khác nhằm tìm kiếm việc làm. Để có cái nhìn về thực trạng thiếu việc làm và sinh kế của hộ dân tộc thiểu số ở vùng cao biên giới phía Tây Bắc, em lựa chọn địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, là nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống. Với tầm quan trọng của việc giải quyết thiếu việc làm cho người lao động cả nước nói chung và lao động dân tộc thiểu số nói riêng, tôi chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu” nhằm giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số hiện nay ở huyện Sìn Hồ góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: Đánh giá, phân tích thực trạng các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động DTTS huyện Sìn Hồ giai đoạn 2015-2017, trên cơ sở đó đề xuất các gải pháp việc làm giai đoạn 2020-2025. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho người lao động. - Đánh giá thực trạng việc làm của các hộ dân tộc thiểu số huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu từ năm 2015-2017. - Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người lao động dân tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020 - 2025. 3. Ý nghĩa khoa học của luận văn Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và đặc biệt là có tính thực tiễn; Luận văn là cơ sở giúp cho UBND huyện Sìn Hồ đánh giá toàn diện hơn về vấn đề việc làm và các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của các hộ dân tộc thiểu số vùng biên giới huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu hiện nay, những thuận lợi và khó khăn của người lao động dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng biên giới. Đồng thời, đề tài sẽ là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và các tổ chức ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, giải quyết vấn đề việc làm phù hợp và có hiệu quả, trên cơ sở giải pháp mà đề tài đưa ra. Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện Sìn Hồ đến năm 2025.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm việc làm Quan niệm về việc làm không phải là bất biến, cố định mà có sự thay đổi. Nó luôn được xem xét trên nền tảng của một chế độ chính trị, gắn với trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi thời đại. Khi trình độ phát triển mọi mặt, đặc biệt là định hướng chính trị của một quốc gia thay đổi, quan niệm việc làm cũng biến đổi. Ở những thời kỳ khác nhau quan niệm về việc làm cũng có sự khác nhau nhất định. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm như sau: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, quan niệm về việc làm đã có sự thay đổi. Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của ILO và nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam, chúng ta đã có khái niệm thống nhất về việc làm theo quy định tại điều 9. Bộ luật lao động 2012 thì khái niệm về việc làm được cụ thể như sau: “Việc làm là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Từ những quan niệm trên ta thấy: Khái niệm việc làm bao hàm các nội dung sau: + Là hoạt động lao động của con người. + Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập. + Hoạt động lao động đó không bị pháp luật cấm.
- 5 Với khái niệm việc làm như trên đã xoá bỏ được quan niệm cứng nhắc trước đây là chỉ những người "trong biên chế nhà nước" mới là người có việc làm. Việc làm không chỉ trong biên chế, mà còn ngoài biên chế, không chỉ ngoài xã hội, mà còn tại gia đình. Với khái niệm việc làm như vậy, tất cả những ai đang làm việc trong các thành phần kinh tế, trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, trường học hoặc tại gia đình (kể cả nội trợ) đều được coi là có việc làm. Những nội dung trong khái niệm việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động lao động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm,... Không thể được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như việc bà trông cháu hoặc làm những công việc nội trợ hàng ngày giúp cho gia đình con gái: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo,... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác và được trả công thì hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc làm. Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp luật của các quốc gia, các thời kỳ khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về việc làm: Ví dụ: mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ ở Thái Lan, Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm. Như vậy, khái niệm việc làm được mở rộng về nội hàm và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo ra cơ sở thống nhất trong lĩnh vực điều tra, nghiên cứu và hoạch định các chính sách về việc làm. * Tạo việc làm: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để người lao động có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản
- 6 xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường” [11,tr.377]. “Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước” “Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường”. Nguồn theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. * Người có việc làm: là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người có việc làm trong tuần lễ tham khảo. Mức chuẩn ở Việt Nam: Làm việc ít nhất 16 giờ trong một tuần. * Người thiếu việc làm: Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Ở Việt Nam hiện nay, mức chuẩn về thời gian làm việc cho người thiếu việc làm là làm việc dưới 40 giờ (5 công) trong tuần lễ tham khảo hoặc trong tuần lễ tham khảo không làm việc vì lý do bất khả kháng, nhưng 4 tuần trước đó làm việc dưới 160 giờ (20 công) và có nhu cầu làm thêm. * Người đủ việc làm: Là những người có việc làm với thời gian làm việc không ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm trong tuần lễ tham khảo hoặc là những người làm việc dưới giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm, nhưng không có nhu cầu làm thêm. * Thất nghiệp: Đối lập với việc làm, thất nghiệp là một tình trạng có tính quy luật của các nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo quan niệm của ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
- 7 một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành" . 1.1.1.2. Khái niệm dân số Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. Dân số biến động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo không gian của dân số trong độ tuổi lao động. Theo nghĩa rộng: Dân số là tập hợp những người cư trú thường xuyên và sống trên một lãnh thổ nhất định (một quốc gia, một vùng lãnh thổ kinh tế, một đơn vị hành chính). Theo nghĩa hẹp: Dân số là một tập hợp người hạn định trong phạm vi nào đó (về lãnh thổ và xã hội có tính chất gắn liền với sự tái sản xuất liên tục của nó). Dân số trong độ tuổi lao động: Là những người ở trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nước đó. Theo Bộ Luật Lao động quy định độ tuổi lao động là những người đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam) và đủ 15 tuổi đến 55 tuổi (đối với nữ). 1.1.1.3. Lao động Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thế tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế. Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao động của con người.
- 8 Giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người" (Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lê Nin, 1992) Bộ Luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội" Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các hoạt động lao động phong phú của con người. Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương pháp, cách thức hoạt động của họ, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội. 1.1.1.4. Khái niệm nguồn lao động và lực lượng lao động Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội. * Khái niệm nguồn lao động: Nguồn lao động là bộ phận dân cư gồm những người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động (không kể những người mất khả năng lao động) có nguyện vọng
- 9 tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) ở nước ta độ tưởi lao động là tròn 15 tuổi. Việc quy định độ tuổi lao động tuỳ mỗi nước có quy định khác nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. * Khái niệm lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo thực tế đang có có việc làm và những người thất nghiệp. Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Theo thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế; lực lượng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động . Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, chúng tôi đưa ra quan niệm về lực lượng lao động như sau: Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. Khái niệm việc làm và khái niệm lao động không giống nhau, nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với những chỗ làm việc cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao động diễn ra, đồng thời nó là điều kiện cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội về lao động, là nội dung chính của hoạt động con người. Về góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất.
- 10 1.1.1.5. Khái niệm về giải quyết việc làm Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, được toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về chương trình hành động toàn cầu tại thủ đô Cô - pen - ha - ghen Đan Mạch vào tháng 3/1995. Giải quyết việc làm cho người lao động được hiểu là tổng thể các quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động có cơ hội làm việc với chất lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao. Quan niệm này cho thấy, giải quyết việc làm chính là để khai thác triệt để tiềm năng của người lao động, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu để đề ra các chính sách giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ: tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc để tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần vào xây dựng quê hương đất nước. * Người được giải quyết việc làm: là những người trong độ tuổi lao động mà trong 12 tháng qua kể từ thời điểm điều tra đã ký được hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động và những người tự tạo việc làm. Giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng cần phải giải quyết của mỗi quốc gia. * Chính sách việc làm: là một hệ thống các chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lực lượng lao động của toàn xã hội, như các chính sách: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động; chính sách tạo việc làm cho những đối tượng đặc biệt (người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương... ); chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động đi nước ngoài... Chính sách việc làm tác động đến một vấn đề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. Việc hoạch định và thực hiện không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt
- 11 hại trực tiếp cả về kinh tế (không sử dụng hết tiềm năng lao động để phát triển kinh tế xã hội) và cả về chính trị, xã hội cho đất nước (Ví dụ: Thất nghiệp tăng thì tệ nạn xã hội cũng tăng; thất nghiệp đồng hành với đói nghèo...). 1.1.1.6. Kinh tế hộ nông dân Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế có qui mô hộ gia đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. 1.1.1.7. Đặc điểm sản xuất của hộ dân tộc thiểu số Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có thể thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là: - Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống. - Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế hộ nông dân. - Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ. Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó. Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
- 12 1.1.2. Vai trò của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế xã hội vùng cao, vùng biên giới Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến, đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho gia đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu cũ). Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ- CP, ngày 03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng quản lý nhà nước đối với với quản lý sản xuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản. 1.1.3. Vai trò của đất sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số Đồng bào sống chủ yếu dựa vào nông, lâm và ngư nghiệp. Nguồn thu nhập phi nông nghiệp rất hạn chế, vì thế đất canh tác có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ. Những năm qua từ nhiều nguồn quỹ, đất Chính phủ và các địa phương đã giải quyết đất ở và đất sản xuất cho các hộ đồng bào, Hàng trăm dự án, đề án của UBND các tỉnh đã được ban hành, nhằm hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Các chương trình và chính sách trên đã góp phần ổn định cuộc sống, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và xóa đói,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
13 p | 1018 | 292
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại trường trung học bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin 2
13 p | 356 | 115
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh
18 p | 445 | 92
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 322 | 63
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
110 p | 251 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
54 p | 221 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum
26 p | 141 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai
127 p | 25 | 22
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bưu chính của Bưu điện tỉnh Bình Định
26 p | 149 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Đại học FPT
8 p | 88 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
11 p | 27 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí
10 p | 29 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
182 p | 29 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Nam Hà Nội
7 p | 12 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh
10 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
7 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Phát triển bền vững: Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ
95 p | 37 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn