Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đối với các CTTL. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng CTTL ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ TỰ NHẬT QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ TỰ NHẬT QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của tỉnh Thừa Thiên Huế. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Lê Tự Nhật
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Quy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý công đúng thời gian quy định. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính, các giảng viên Khoa sau đại học và các Phòng, Khoa của Học viện Hành chính đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Trân trọng cảm ơn ! Học viên Lê Tự Nhật
- MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................................................................... 7 1.1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách.............. 7 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ..................................................................................... 17 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ........................................................... 31 Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 37 Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ........................................... 38 2.1. Tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................. 38 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước .................................................................... 49 2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ....... 68 Tóm tắt Chương 2 ........................................................................................ 77
- Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................. 79 3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ ............................................................................ 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ............... 87 KẾT LUẬN ............................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC VIẾT TẮT CTTL Công trình thủy lợi DAĐT Dự án đầu tư NSNN Ngân sách Nhà nước QLCL Quản lý chất lượng QLDA Quản lý dự án QLNN Quản lý Nhà nước
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá thực tế) ................................. 42 Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng các CTTL trên địa bàn tỉnh ............................ 46 Bảng 2.3: Tổng hợp các CTTL trên địa bàn tỉnh theo nguồn vốn ................. 47 Bảng 2.4: Phân loại theo nhóm công trình .................................................... 48 Bảng 2.5: Tổng hợp số lượng cấp chứng chỉ hành nghề ............................... 65 Bảng 2.6: Số lượng các công trình thủy lợi đã tổ chức kiểm tra.................... 66
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tổng sản phẩm từ năm 2010÷2016 ............................................. 42 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ......................................................... 43 Biểu đồ 2.3: Vốn đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh .................................. 47
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Những năm gần đây, thực hiện theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội nên vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ngày càng thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, tuy nhiên vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Nhiều chương trình đầu tư công có quy mô lớn được triển khai thực hiện cho thấy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản vẫn được Nhà nước đặc biệt quan tâm, chú trọng, đóng góp vai trò lớn đối với phát triển kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo phúc lợi-an sinh xã hội, an ninh quốc phòng. Cũng thông qua hoạt động này, Nhà nước đã tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy chi tiêu, làm gia tăng giá trị tài sản cho nền kinh tế, tạo cơ sở hạ tầng vững chắc góp phần thúc đẩy các ngành nghề phát triển, cải thiện đời sống, an ninh xã hội. Để thực hiện quy trình quản lý này, trước đây Chính phủ đã ban hành một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật xây dựng số 16/2003/QH11, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11. Tuy nhiên quá trình triển khai thi hành Luật Xây dựng 2003 và Luật Đấu thầu 2005, các Nghị định, Thông tư đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế, bất cập cần phải rà soát, sửa đổi hoặc không còn phù hợp với việc đầu tư hiện nay (có yếu tố đầu tư nước ngoài) nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và tránh bỏ sót các hành vi cần thiết phải được điều chỉnh bằng quy định của pháp luật, tạo hành lang pháp lý hoàn chỉnh để quản lý thống nhất các hoạt động đầu tư xây dựng. Do đó, để có được những thành tựu đó thì công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong những năm vừa qua đã có nhiều chuyển biến tích cực từ quy trình, 1
- nội dung, đến phương thức thực hiện. Nhà nước đã có nhiều điều chỉnh trong các văn bản pháp luật (các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện ban hành trên cơ sở Luật xây dựng số 50/2014/QH13, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được thông qua tại các kỳ họp của Quốc hội và Chính phủ), chính sách mới, các cơ chế mới góp phần tạo môi trường pháp lý tốt hơn cho việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Phương pháp quản lý dự án công trình xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước đã được nghiên cứu vận dụng khá đa dạng nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong khâu thực hiện đầu tư. Tuy nhiên, thực tế tại Thừa Thiên Huế cho thấy, bên cạnh những thành quả đạt được nêu trên, hoạt động quản lý xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước vẫn còn chứa đựng nhiều khía cạnh phức tạp, dẫn đến hoạt động tại các dự án này còn bộc lộ một số bất cập và hạn chế. Một số luật pháp, chính sách, cơ chế không còn phù hợp, chồng chéo và chưa đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến đầu tư dàn trải, thất thoát lãng phí, nợ đọng lớn, và hiệu quả đầu tư chưa cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, cụ thể cả lý luận lẫn thực tiễn về quản lý vốn xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với đặc điểm của tỉnh Thừa Thiên Huế đang là đòi hỏi rất cấp thiết. Đã có một số đề tài ở các cấp độ khác nhau của các nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách như nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nói chung và ở một số địa phương khác nhưng chưa có một đề tài nghiên cứu cụ thể về quản lý đầu tư công đối với CTTL bằng nguồn vốn ngân sáchnhà nước tại Thừa Thiên Huế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và yêu cầu của công tác quản lý, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn cao học của mình. Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận học thuật lẫn thực tiễn, góp phần cung cấp thông tin có tính khoa 2
- học cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách cũng như các bên liên quan nhằm quản lý tốt hơn các dự án đầu tư xây dựng CTTL bằng vốn ngân sách. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đề tài về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Trung ương nói chung hay ở các địa phương nói riêng đã có nhiều chuyên gia, học giả đề cập đến. Các công trình nghiên cứu, bài viết đã nêu ra được những vấn đề thực trạng, đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn ngân sách cũng như đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế cũng như nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Có thể lấy ví dụ một số công trình tiêu biểu, đề tài như sau: - Bộ xây dựng (2005): "Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp luật xây dựng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giao dục pháp luật để đạt hiệu quả", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, biên bản nghiệm thu 20/3/2006; - Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An; luận án tiến sĩ của Phan Thanh Mão, năm 2003. - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ của Lê Toàn Thắng, năm 2012. - Đề án “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở Việt Nam” của Lương Sỹ Cương, năm 2013. - Quản lý nhà nước các dự án giao thông bằng vốn ngân sách địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ của Lê Tiến Nguyên, năm 2014. - Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ởViệt Nam, luận án Phó tiến sĩ của Nguyễn Mạnh Đức. - Quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng tại tỉnh Quảng Bình, luận văn của Võ Việt Dũng, năm 2016. Các đề tài, nghiên cứu trên có sự liên quan mật thiết đến đề tài của luận văn, đã nghiên cứu nhiều vấn đề, đánh giá công tác hiệu quả sử dụng vốn ngân sách và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nhưng lại chưa đề cập cụ thể đến việc 3
- quản lý đầu tư xây dựng CTTL từ vốn ngân sách nhà nước một cách có hệ thống, chưa nêu bật lên thực trạng chung hiện nay ở địa phương (tỉnh Thừa Thiên Huế) như tác giả sẽ cố gắng thực hiện trong luận văn này. Mặc dù vậy, các công trình khoa học nêu trên và các công trình khoa học đã được công bố trước đó về xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng đề là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tác giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đối với các CTTL. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng CTTL ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nhiệm vụ cụ thể: Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài, luận văn tập trung vào 03 nhiệm vụ chính sau đây: + Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đối với các công trình xây dựng thủy lợi. + Đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân hạn chế trong việc quản lý các dự án xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý dự án xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý đối với các dự án xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Các dự án thủy lợi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. + Thời gian: Các dự án thủy lợi đang thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016. 4
- + Nội dung: Phạm vi của đề tài đặt ra nhiều vấn đề rộng và phức tạp, tuy nhiên trong khuôn khổ của nghiên cứu của luận văn thạc sĩ còn nhiều hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung vào những vấn đề chính gồm: công tác quản lý Nhà nước các dự án bằng ngân sách trong lĩnh vực xây dựng các CTTL đối với các hạng mục chủ yếu như nâng cấp đập đất các hồ chứa, đê biển, đê nội đồng, kè sông, kè chống sạt lở bờ biển, kênh tưới, trạm bơm,…Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh quản lý Nhà nước trong xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách; công tác đấu thầu; giải ngân và quyết toán dự án. Đề tài không nghiên cứu giai đoạn bàn giao đưa vào sử dụng và khai thác công trình,theo đó các vấn đề đánh giá chất lượng công trình của các đơn vị sử dụng công trình cũng sẽ không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu cơ sơ khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách. - Phương pháp nghiên cứu: Quá trình thực hiện đề tài này đã sử dụng các phương pháp sau: (i) Phương pháp điều tra, thu thập số liệu. (ii) Phương pháp tổng hợp và phân tích Để phục vụ công tác nghiên cứu, các báo cáo, số liệu về xây dựng cơ bản CTTL của cơ quan chức năng của tỉnh Thừa Thiên Huế như: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan tổ chức liên quan đã được thu thập, tổng hợp, phân tích theo từng mục tiêu, nội dung cụ thể của đề tài. Các tài liệu này đã cung cấp những thông tin số liệu chính thức về thực trạng thực hiện và quản lý các dự án xây dựng CTTL trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời các đánh giá, phân tích nhận định, định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng được thu thập, hệ thống hóa và phân tích trong đề tài. 5
- Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu liên quan, các giáo trình, sách tham khảo cũng được thu thập phân tích làm cơ sở cho phát triển nội dung của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Những cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách đã được hệ thống hóa trong luận văn sẽ là nguồn tài liệu có ích cho các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý thực tiễn trong các cơ quan quản lý nhà nước. - Việc phân tích thực trạng, đánh giá một cách toàn diện về vấn đề quản lý đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý xây dựng CTTL bằng vốn ngân sách nhà nước ở địa phương trong giai đoạn tới, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý trong đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý trong đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý trong xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách 1.1.1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư1 a. Khái niệm đầu tư Hoạt động đầu tư (hay gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. 1 Trích dẫn Chương 4: Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư - Quản lý nhà nước về kinh tế, Tài liệu Chuyển đổi Cao học, Học viện Hành chính Quốc gia 7
- Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư với mục đích cuối cùng mang lại lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng. Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 02 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Nói một cách khác, kết quả đầu tư có thể tăng thêm tài sản tài chính (tiền), tài sản vật chất (nhà xưởng, máy móc, công trình công cộng...), tài sản trí tuệ (kiến thức, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực. Tương ứng với những kết quả trong tương lai như trên là các định hướng có kế hoạch của Nhà nước, các dự án về kinh tế để tăng lợi nhuận kinh tế của đất nước, dự án về nghiên cứu khoa học kỹ thuật, dự án về sản xuất máy móc thiết bị, dự án đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ giao thông, y tế, giáo dục, thủy lợi,.., dự án về du lịch,...Bằng nguồn vốn và thời hạn đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án. Điều đó cho thấy Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư bằng công cụ dự án. b. Khái niệm dự án đầu tư Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dự án đầu tư: - Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu kinh tế nhất định trong tương lai. - Về mặt nội dung: Dự án đầu tư thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. - Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời 8
- gian dài. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung. - Về mặt pháp lý: Theo Luật đầu tư công 2014, dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phầm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Cho dù định nghĩa theo khía cạnh nào, một dự án đầu tư vẫn phải đề cập đến năm nội dung chủ yếu sau đây: - Các mục tiêu của dự án: đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại cho nhà đầu tư và xã hội. - Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án như về vật chất, tài chính, nhân lực, tài nguyên,… - Các hoạt động (các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật,…) để thực hiện mục tiêu của dự án. - Thời gian xác định và địa điểm để thực hiện các hoạt động của dự án: Lịch trình, tiến độ thực hiện các công việc của dự án; nói cách khác là kế hoạch làm việc của dự án theo từng mốc thời gian. - Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án. Như vậy, DAĐT không phải là một ý định hay một phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định. Dự án đầu tư cũng không giống với dự báo bởi người làm dự án phải xây dựng dự án dựa trên cơ sở của các dự báo khoa học chính xác. Dự án đầu tư cũng không phải là một cơ hội đầu tư, tuy bằng cơ hội đầu tư là điểm khởi đầu của dự án, mà dự án là tập hợp những hành động để biến cơ hội đầu tư thành hiện thực. Hơn nữa, không phải dự án nào cũng là dự án đầu tư. Một dự án đầu tư phải đề cập đến việc bỏ vốn. Đây chính là đặc trưng điển hình làm nên sắc thái đầu tư của dự án đầu tư. 1.1.1.2. Công trình xây dựng 9
- Theo từ điển Wikipedia và phần giải thích từ ngữ trong Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 thì: - Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lạo động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. - Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Trên thực tế, công trình xây dựng gồm nhiều công trình khác nhau bao gồm các công trình do Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân, hộ gia đình đầu tư xây dựng với những mục đích nhất định. Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, các công trình xây dựng bao gồm: a) Công trình dân dụng; b) Công trình công nghiệp; c) Công trình giao thông; d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật; Theo đó, Công trình dân dụng gồm: Nhà ở có nhà chung cư và nhà riêng lẻ và Công trình công cộng có công trình văn hóa, công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thương nghiệp, dịch vụ, nhà làm việc, khách sạn, nhà khách, nhà phục vụ giao thông, nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình, nhà ga, bến xe, công trình thể thao các loại. 10
- Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ, công trình đường sắt, công trình đường thủy, cầu, hầm, sân bay. Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, kè, công trình trên kênh và bờ bao các loại. Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị. 1.1.1.3. Một số khái niệm, thuật ngữ về công trình xây dựng thủy lợi2 Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước. Hoạt động thủy lợi bao gồm điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng CTTL; quản lý, khai thác CTTL và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn CTTL. CTTL là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý (thủy lợi nội đồng), khai thác thủy lợi. Trong đó: 2 Trích dẫn Điều 3: Giải thích từ ngữ - Luật Xây dựng 2014 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 248 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 242 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 151 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 139 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 116 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 74 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 113 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 34 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn