Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội
lượt xem 12
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ BÍCH HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON - TỪ THỰC TIỄN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… … HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ BÍCH HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON - TỪ THỰC TIỄN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Kim Ngân HÀ NỘI - 2018
- 3 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Ngô Kim Ngân – Giảng viên cao cấp Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo quận Ba Đình và các đơn vị đã tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu, tìm hiểu và chân thành cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ, phối hợp trong công tác nghiên cứu. Mặc dù bản thân đã cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn ! Tác giả luận văn Phùng Thị Bích Hiền
- 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, và thực hiện. TÁC GIẢ Phùng Thị Bích Hiền
- 2 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 1. CBQL : Cán bộ quản lý 2. GDĐT : Giáo dục đào tạo 3. GD& ĐT : Giáo dục và đào tạo 4. GDMN : Giáo dục mầm non 5. GVMN : Giáo viên mầm non 6. KT-XH : Kinh tế - xã hội 7. QLGD : Quản lý giáo dục 8. QLNN : Quản lý nhà nước 9. TNCSHCM : Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 10. UBND : Ủy ban nhân dân 11. XHH : Xã hội hóa 12. XHHGDMN : Xã hội hóa giáo dục mầm non
- 3 DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Danh mục biểu đồ Sơ đồ 1.2. QLNN đối với Giáo dục mầm non .................................................... Danh mục bảng biểu 2.1. Bảng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp học mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình ..................................................................................... 44 2.2. Bảng quy mô mạng lưới trường, nhóm lớp mầm non trên địa bàn quận Ba Đình. ................................................................................................................ 45 2.3. Bảng số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên, mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình. .................................................................................... 50
- 4 MỤC LỤC Mở đầu.............................................................................................................. 1 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non..... 8 1.1. Giáo dục mầm non ..................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 8 1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................... 10 1.1.3. Vai trò .................................................................................................... 12 1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non.................................................. 14 1.2..1. Khái niệm ............................................................................................. 14 1.2.2. Nội dung ................................................................................................ 16 1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ....... 29 1.3.1. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 29 1.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 31 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 34 Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ......................................................... 35 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 35 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 35 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 36 2.1.3. Về giáo dục mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội...... 37 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội .................................................................. 39 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ............................. 39 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.................................................................. 42 2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội .................................................... 43 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ............................. 44 2.2.5. Xã hội hóa hệ thống quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội .......................................................... 52
- 5 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về giáo dục mầm non từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ........................................................................... 53 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 53 2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 56 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 59 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 61 Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội . 62 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ........................................................... 62 3.1.1. Bảo đảm giáo dục là quốc sách hàng đầu ............................................ 62 3.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non bảo đảm đổi mới căn bản và toàn diện .......................................................................................................... 64 3.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non đảm bảo nâng cao, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ............................................................... 65 3.1.4. Quản lý nhà nước về giáo dục đảm bảo tính chủ động tích cực và hội nhập ..... 67 3.2. Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội................................................... 68 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực hiện Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ........................... 68 3.2.2. Thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới trường học, quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non ................................................................................. 69 3.2.3. Tăng cường nguồn lực tài chính và đầu tư cơ sở vật chất cơ sở giáo dục theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa, chuẩn hóa .......................................... 71 3.2.4. Tiếp tục xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổimới giáo dục trong giai đoạn mới .......... 72 3.2.5. Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ............... 76 3.2.6.. Thục hiện nghiêm túc thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhà nước về thực hiện những quy định pháp luật trong giáo dục mầm non ....................... 78 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82 PHỤ LỤC ...........................................................................................................
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta. Giáo dục ở bất cứ cấp nào cũng đều chủ yếu góp phần đào tạo con người, bồi dưỡng nhân cách, năng lực sống và làm việc, đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chủ động hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định quan điểm: “Phát triển giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư phát triển” [24]. Trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Đại hội Đảng XII đã định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non được coi là nền tảng, là nền móng của ngôi nhà giáo dục, nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 21, 22, chương II Luật Giáo dục (2005) đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục mầm non “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”, “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một” [48]. Có thể nói rằng, so với tất cả các bậc học, ngành học, các loại hình giáo dục thì GDMN đòi hỏi chăm lo cả về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ. Mặt khác, đây là độ tuổi mà sự phát
- 2 triển các tố chất trở nên hết sức quan trọng để về sau trẻ có thể phát triển lành mạnh và toàn diện. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp các ngành, GDMN đã được quan tâm toàn diện, phát triển từng bước đáp ứng nhu cầu gửi trẻ đến trường của nhân dân. Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Nam thu hút rất nhiều người lao động từ khắp các tỉnh thành trong cả nước đến học tập và làm việc. Dân số của Hà Nội cao thứ 2 trong cả nước (Chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh). Ngoài những áp lực lớn hạ tầng kỹ thuật, quản lý xã hội thì việc quản lý nhà nước về giáo dục mầm non cũng là một trong những thách thức lớn của thành phố. Quận Ba Đình trung tâm hành chính – chính trị quốc gia, có vị trí tại khu vực trung tâm của thủ đô Hà Nội, cùng những thành tựu đã đạt được trong công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, sự nghiệp giáo dục – đào tạo của Quận trong những năm qua đã thu được những kết quả đáng phấn khởi: Quy mô giáo dục đang được mở rộng ở tất cả các bậc học, cấp học với nhiều loại hình trường lớp, hình thức học, tỉ lệ các cháu mầm non trong độ tuổi đến lớp ngày càng cao, mạng lưới giáo dục mầm non công lập, ngoài công lập từng bước phát triền, ngày càng hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng. Tuy nhiên, trước sự phát triển của kinh tế xã hội, đã xuất hiện nhiều bất cập trong quản lý nhà nước về GDMN như: Quy hoạch kế hoạch phát triển GDMN chưa phù hợp, GDMN ngoài công lập chưa được quan tâm đúng mức; năng lực của một số cán bộ quản lý, năng lực chuyên môn của một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, nhu cầu gửi trẻ đến trường ngày càng tăng trong khi cơ sở trường lớp chưa đáp ứng được yêu cầu; các văn bản qui phạm pháp luật đối với hệ thống các trường mầm non còn thiếu hoặc không có sự đồng bộ; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn chưa hiệu quả đã ảnh hưởng đến phát triển GDMN. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về vấn đề này hiện nay là rất quan trọng và cần thiết. Đó cũng chính là lý do để 1
- 3 tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xác định tầm quan trọng của giáo dục đào tạo cho đến nay, có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục . Trong đó, nghiên cứu giáo dục mầm non nói chung và giáo dục mầm non công lập nói riêng ở Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo, quản lý. Thấy rõ tầm quan trọng của giáo dục mầm non, ngày 23 tháng 6 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án: “ Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015” với quan điểm chỉ đạo: Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản: khái niệm, các cách tiếp cận, đặc điểm, nội dung, hệ thống giáo dục quốc dân trong QLNN về giáo dục ở nước ta và đây chính là những nội dung quan trọng mà luận văn kế thừa về mặt lý luận. Tuỳ theo nội dung nghiên cứu mà khoa học quản lý giáo dục có nhiều cách tiếp cận khác nhau, theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc có bốn cách tiếp cận: (1) Cách tiếp cận chức năng; (2) Cách tiếp cận khách thể/đối tượng quản lý giáo dục, cách tiếp cận hành vi/quan hệ con người trong quản lý giáo dục; (3) Cách tiếp cận quan hệ nhà nước trong QLGD. Trong đó cách tiếp cận quan hệ nhà nước trong quản lý giáo dục được đặc biệt lưu ý trong khi nghiên cứu lý luận QLNN về giáo dục. Từ cách tiếp cận quan hệ nhà nước trong QLGD, đặc điểm QLNN về
- 4 giáo dục bao gồm: (1) Đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý giáo dục; (2) Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý; (3) Đặc điểm kết hợp nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai quản lý nhà nước về giáo dục. Từ phân tích đặc điểm trên có thể có khái niệm; “QLNN về giáo dục là việc thực hiện chức năng - nhiệm vụ - thẩm quyền do nhà nước qui định, phân cấp trong các hoạt động QLGD ở một cơ sở giáo dục, QLNN về GD thực chất là quản lý các hoạt động hành chính – giáo dục, vì vậy nó có hai mặt quản lý thâm nhập vào nhau, đó là quản lý hành chính sự nghiệp giáo dục và quản lý chuyên môn trong các hoạt động giáo dục”, đây là khái niệm được kế thừa trong nghiên cứu lý luận. Đinh Thị Minh Tuyết (2006), “Về đổi mới quản lý giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay”,Tạp chí Quản lý nhà nước, số 130 (11/2006). Bài viết đề cập tầm quan trọng, thách thức và các giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, được nghiên cứu vận dụng trong quá trình xây dựng hệ thống lý luận và phân tích thực tiễn . Liên quan đến nội dung của đề tài còn có luận văn thạc sĩ của các tác giả: Nguyễn Thị Hương (2014), “Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn được thực hiện nhằm góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về nội dung giáo dục mầm non, đi sâu vào QLNN giáo dục mầm non ngoài công lập. Trên cơ sở đó vận dụng vào việc phân tích thực trạng công tác QLNN đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Tìm ra các nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế để từ đó làm cơ sở đưa ra đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- 5 Nguyễn Quốc Mạnh (2014), “Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả luận văn đã nghiên cứu lý luận làm rõ một số khái niệm , khẳng định sự cần thiết của hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, hệ thống hóa các lý thuyết về QLNN về giáo dục mầm non. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với QLNN về giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Qua đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục mầm nonn trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Trần Thị Vinh (2015) “Chất lượng viên chức ở cơ sở giáo dục mầm non công lập Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lượng giáo viên ở cơ sở giáo dục mầm non công lập: nghiên cứu, xây dựng các khái niệm công cụ của đề tài như khái niệm viên chức, viên chức mầm non, chất lượng viên chức mầm non, chất lượng giáo viên mầm non; vai trò quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo viên mầm non; đưa ra các nội dung, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo viên mầm non; nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên mầm non. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non , đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về chất lượng giáo viên ở các cơ sở mầm non công lập trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá những nguyên nhân hạn chế chất lượng đội ngũ giáo viên ở cơ sở giáo dục mầm non công lập nói chung và trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội nói riêng. Ngoài ra, còn nhiều bài báo, tài liệu khác về giáo dục mầm non. Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung đi sâu nghiên cứu: Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non từ thực tiễn Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội.
- 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu lý luận làm rõ một số khái niệm; khẳng định sự cần thiết của hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục mầm non; hệ thống hóa các lý thuyết về QLNN về GDMN. - Nghiên cứu thực trạng, chỉ ra nguyên nhân quản lý nhà nước về giáo dục mầm non từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. - Đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non từ thực tiễn Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng: Hoạt động QLNN về giáo dục mầm non từ thực tiễn Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: hoạt động QLNN về giáo dục mầm non từ thực tiễn quận Ba Đình, trong tổng thể giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: từ năm học 2014 - 2015 đến hiện nay. - Về không gian: Chủ yếu ở các trường mầm non công lập trên địa bàn quận Ba Đình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn dựa trên có sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục mầm non.
- 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu + Phương pháp phỏng vấn + Phương pháp quan sát + Các phương pháp dự báo + Các phương pháp xử lý thông tin + Thống kê, tổng hợp, phân tích và đánh giá. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục mầm non. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nói chung và những người làm công tác quản lý nhà nước về giáo dục mầm non nói riêng. Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục mầm non. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Chương 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
- 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. GIÁO DỤC MẦM NON 1.1.1. Khái niệm Giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, theo Từ điển bách khoa toàn thư: “Giáo dục được hiểu là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người”. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước. Trong báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người năm 2010, UNESCO đã đánh giá: “Những năm đầu của cuộc sống là giai đoạn chỉ yếu của sự phát triển trí tuệ, nhân cách hành vi”, “Bằng chứng cho thấy rằng, việc chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi trước tuổi học có liên quan đến việc phát triển nhận thức và xã hội tốt hơn”. Nhà giáo dục Xô Viết A.S.Makarenko khẳng định: “Những cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ được hình thành từ trước tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau việc giáo dục đào tạo con người vẫn tiếp tục nhưng lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả, còn những nụ hoa được vun trồng trong 5 năm đầu tiên”. Theo tác giả Nguyễn Thu Linh và Bùi Văn Nhơn, “Giáo dục đó là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình thành nhân cách của con người. Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở nhiều môi trường hoạt động của con người (trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong quan hệ xã hội) trong đó, môi trường ở nhà trường có vai trò quyết định”. [33]
- 9 Theo từ điển Tiếng Việt thì “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho người ta những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong đời sống” [56]. Theo Phạm Viết Vượng, giáo dục theo nghĩa rộng: “Giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách toàn diện (trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất, kỹ năng lao động...” [62]. Quá trình giáo dục theo nghĩa rộng được thực hiện trong nhà trường còn được gọi là quá trình sư phạm tổng thể, bao gồm hai quá trình, đó là quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp). Với nghĩa hẹp: “Giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho học sinh ý thức, thái độ và hành vi ứng xử với cộng đồng xã hội [62]. Với nghĩa hẹp, khái niệm giáo dục được đặt ngang hàng với khái niệm dạy học. Khái niệm giáo dục nghĩa hẹp đề cập tới quá trình giáo dục các phẩm chất đạo đức, hành vi, lối sống cho học sinh, ta vẫn quen gọi là “hạnh kiểm”. Theo từ điển bách khoa Giáo dục học: Giáo dục mầm non được định nghĩa như sau: Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi” [55]. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Nội dung giáo dục mầm non phải đảm bảo hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm, sinh lý trẻ; giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên, yêu quý anh, chị, em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là
- 10 thông qua các hoạt động tổ chức vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện, chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ. Như vậy, có thể hiểu khái niệm Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách trong những năm tháng đầu đời. 1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất, trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. GDMN là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ. Thứ hai, Giáo dục mầm non là ngành đặc thù, giáo dục mầm non chính là người thày đầu tiên rất quan trọng, là người dạy trẻ những bài học đầu tiên của cuộc đời, chính là người ươm mầm nhân cách cho trẻ. Thứ ba, Giáo dục mầm non bao gồm: - Giáo dục nhà trẻ: Là giai đoạn đầu của giáo dục mầm non tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi. Nội dung giáo dục nhà trẻ là chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cho trẻ, giúp trẻ hình thành các hiểu biết và thói quen ban đầu; phát triển ngôn ngữ, biết giữ trật tự, vệ sinh, ăn ngủ, đúng giờ, giữ sạch quần áo, giao tiếp với bạn bè và người lớn, phát triển trí tuệ thông qua phát triển trò chơi, đồ vật, chuyện kể, đọc thơ, múa hát v.v...Hình thức tổ chức giáo dục nhà trẻ, nhóm trẻ do các cô nuôi dạy trẻ đảm nhận toàn bộ công việc chăm sóc và giáo dục. Giáo dục nhà trẻ cần coi trọng khâu nuôi dưỡng để đảm bảo cho trẻ khỏe mạnh, phát triển hài hòa. Giáo dục nhà trẻ chủ yếu mang đậm tình thương yêu của cô đối với cháu. Sự nâng niu, trìu mến của cô, từ ánh mắt đến nụ cười, giọng nói, đều có tác dụng sâu đậm đối với trẻ. - Giáo dục mẫu giáo: Là giai đoạn cuối cùng của giáo dục mầm non tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo dục mẫu giáo là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
- 11 vào học lớp một. Ngoài phần nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe để trẻ em phát triển cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, giáo dục mẫu giáo dạy cho trẻ biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; biết yêu quý anh, chị, em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết; thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong mẫu giáo là chơi mà học, học mà chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương động viên, khích lệ. Hình thức tổ chức giáo dục mẫu giáo là trường lớp mẫu giáo trong các điểm dân cư. Giáo dục mầm non là việc giáo dục trong những năm tháng đầu đời, một trong những giai đoạn học hỏi, tiếp thu nhiều nhất trong cuộc đời. Giai đoạn này dạy cho trẻ biết quy ước trong cuộc sống, các kỹ năng cơ bản thông qua các trò chơi. Cơ sở GDMN hiện nay bao gồm: Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ. Lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục. - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm lớp, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ. - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng hóa các hình thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN góp phần làm cho mọi trẻ em được hưởng chăm sóc – nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện. Chính sự tham gia
- 12 của các lực lượng vào GDMN làm GDMN gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng thực hiện và vì lợi ích cộng đồng. 1.1.3. Vai trò Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành”, chính vì thế quan tâm chăm sóc trẻ em ngay từ bé là rất cần thiết. Tư tưởng chỉ đạo của Người chăm lo cho thế hệ mai sau rất rõ: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”. Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông. Chương trình mầm non hiệu quả là chương trình được thực hiện trong môi trường có đầy đủ sự kết hợp giữa giao tiếp ngôn ngữ và các nguồn tài nguyên dạy học phong phú. Để đem đến cho trẻ khởi đầu tốt nhất có thể, điều
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn