intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

43
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Thực trạng thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUANG NGỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUANG NGỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN TỪ ĐẮK LẮK - NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Văn Từ. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Các tài liệu trích dẫn, số liệu minh họa trong Luận văn là trung thực có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Đắk Lắk, ngày 22 tháng 02 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Quang Ngọc
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên, các quý thầy, cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn Từ đã trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian và tận tình chỉ bảo trong quá trình nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân và Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành Luận văn. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và các quý thầy, cô giáo để Luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 22 tháng 02 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Quang Ngọc
  5. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 10 1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 10 1.2. Thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về đào tạo nghề 28 cho lao động nông thôn 1.4. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bài học rút ra cho Đắk Lắk 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 40 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 40 2.2. Tình hình thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 48 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đắk Lắk 70 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 77 3.1. Quan điểm, định hướng về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 77 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 86 3.3. Kiến nghị 99 KẾT LUẬN 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban Chỉ đạo ĐTN Đào tạo nghề GDNN Giáo dục nghề nghiệp LĐNT Lao động nông thôn LĐ - TB và XH Lao động - Thương binh và Xã hội NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ STT Bảng Trang 1 Bảng 2.1. Dân số, lao động, việc làm khu vực nông 44 thôn tỉnh Đắk Lắk 2 Sơ đồ 2.1. Phân công, phối hợp thực hiện chính 57 sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn Đề tài Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, dân số tương đối trẻ và đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay. Tính đến nay, dân số nước ta hơn 97 triệu người, trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước đạt trên 55 triệu người. Cơ cấu lực lượng lao động phân theo hai khu vực thành thị và nông thôn; nhìn chung, lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Hiện nay, lao động nông thôn (LĐNT) ở nước ta chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động của cả nước, khoảng 66% dân số trong độ tuổi lao động và có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước, LĐNT nước ta đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, một bộ phận người lao động ở một số lĩnh vực, khu vực mất đất sản xuất, mất việc làm, năng lực, tay nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động... Thực trạng đó đòi hỏi phải có chính sách giải quyết việc làm cho LĐNT trên cơ sở cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với trình độ khoa học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, đào tạo nghề (ĐTN) cho LĐNT vừa đông đảo về số lượng, vừa có trình độ, tay nghề, kỹ năng lao động cần thiết, phù hợp với vị trí công việc được xã hội phân công là một trong những chiến lược quan trọng, góp phần xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội. Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực lao động xã hội, đặc biệt là nguồn nhân lực qua ĐTN, những năm qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích công tác ĐTN cho LĐNT. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, khóa
  9. 2 X ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, đã xác định: “Hình thành Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm hàng năm đào tạo khoảng một triệu LĐNT; phấn đấu đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên 50%” [1]. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1956/QĐ- TTg, ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án của Chính phủ đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta: “ĐTN cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển ĐTN cho LĐNT, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia ĐTN cho LĐNT” [27]. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Lắk đã quan tâm, ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy đổi mới công tác quản lý và triển khai thực hiện chính sách ĐTN; gắn ĐTN với giải quyết việc làm cho LĐNT; đã có bước phát triển và đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, tạo cơ hội có việc làm cho người lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được, thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế: Chỉ tiêu ĐTN chưa đạt kế hoạch đề ra; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có
  10. 3 liên quan trong thực hiện chính sách chưa được phát huy đầy đủ; chưa quan tâm xác định rõ đối tượng ưu tiên ĐTN, các yếu tố đặc thù về LĐNT, lao động dân tộc thiểu số; hoạt động tư vấn, hướng nghiệp học nghề, việc làm chưa thật hiệu quả, chưa gắn công tác tuyển sinh, ĐTN với giải quyết việc làm; trang thiết bị được đầu tư tại một số đơn vị GDNN chưa đồng bộ, có nơi sử dụng chưa hiệu quả; sau khi được ĐTN vẫn còn một bộ phận lao động chưa tìm được việc làm hoặc làm nhưng không đúng với nghề đã học... Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài mong muốn tìm ra một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT, nhằm phát triển nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho LĐNT, phục vụ tốt hơn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước nói chung, của tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Vì vậy, học viên chọn Đề tài “Thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm Đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài Luận văn Chính sách và thực hiện chính sách ĐTN, ĐTN cho LĐNT gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là đề tài được nhiều nhà lãnh đạo, quản lý, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, bài viết xoay quanh vấn đề ĐTN cho LĐNT và thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở những khía cạnh, góc độ khác nhau. Có thể kể đến các công trình sau đây: - Các công trình nghiên cứu về ĐTN cho LĐNT: + Viện Nghiên cứu khoa học Dạy nghề (2011), Mô hình dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cuốn sách được biên soạn dựa trên các tài liệu nghiên cứu, các tài liệu thực tế
  11. 4 thông qua các đề tài, đề án của Viện Nghiên cứu khoa học Dạy nghề và của các tác giả, các cơ quan trong và ngoài nước. Nội dung nêu những vấn đề chung về quá trình đô thị hóa và những hệ lụy đối với nông thôn Việt Nam nói chung và những người dân ở những khu vực bị mất đất do chuyển đổi mục đích sử dụng nói riêng; nhu cầu học nghề của người lao động và những mô hình dạy nghề, giải quyết việc làm cho các nhóm LĐNT khác nhau [39]. + Nguyễn Tiến Dũng (2014), Mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách nên những nội dung cơ bản về ĐTN cho LĐNT; đánh giá một số mô hình dạy nghề cho LĐNT đã được triển khai trong thực tế và chỉ ra những vấn đề vướng mắc chưa giải quyết được hiện nay [11]. + Nguyễn Hồng Nhung (2017), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Thực trạng và giải pháp. Bài viết đã phân tích đánh giá thực trạng công tác ĐTN cho LĐNT; đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả ĐTN cho LĐNT trong thời gian tiếp theo [17]. - Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT: + Lê Thị Mỹ Hằng (2017), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, chỉ ra thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động của khách thể này; đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTN cho LĐNT nhằm hoàn thiện công tác này tại địa phương [14]. + Bùi Thị Hải (2017), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu, luận giải về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước
  12. 5 đối với ĐTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tác giả đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực này, đáp ứng yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho xã hội giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo [12]. + Nguyễn Anh Tài (2017), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã phân tích, đánh giá tình hình ĐTN cho thanh niên dân tộc thiểu số, trong đó có một bộ phận là lao động ở vùng nông thôn Đắk Lắk; đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng ĐTN nói chung và ĐTN cho thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng [26]. - Các công trình nghiên cứu về chính sách về ĐTN cho LĐNT: + Trần Việt Tiến (2012), Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện. Bài viết đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nước ta hiện nay. Từ đó đưa ra định hướng các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm đến năm 2020 [34]. + Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2017), Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã đưa ra và phân tích các nội dung của thực thi chính sách ĐTN cho LĐNT như: Thực trạng về nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu học nghề của người lao động, thực trạng về ngành nghề và hình thức ĐTN cho lao động trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích và đánh những thành tựu và những khó khăn trong quá trình thực hiện ĐTN cho LĐNT tại huyện Thanh Ba; đề xuất các giải pháp để thực thi có hiệu quả hơn chính sách ĐTN cho LĐNT [16]. + Võ Thanh Tùng (2018), Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Chính sách
  13. 6 công, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận chung về chính sách ĐTN cho LĐNT; trên cơ sở thực trạng việc thực hiện chính sách này tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2013 - 2017 để phân tích, đánh giá, nêu lên những kết quả, những thành công cũng như như tồn tại, hạn chế của chính sách, để từ đó đề xuất, hệ thống một số quan điểm, định hướng nhằm huy động các nguồn lực cho ĐTN; quan điểm hoàn thiện chính sách; quan điểm gắn ĐTN và giải quyết việc làm cho LĐNT ở Quảng Nam [35]. Những công trình nghiên cứu, tư liệu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu chuyên sâu trực tiếp đến thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT của tỉnh Đắk Lắk. Trên góc độ chính trị, xã hội, tác giả mong muốn tiếp tục làm rõ thực trạng, kết quả đã đạt được, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản để tăng cường thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của Luận văn là nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của Luận văn là: - Hệ thống hoá, phân tích và làm rõ thêm cơ sở khoa học thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT.
  14. 7 - Đánh giá và phân tích thực trạng thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về chính sách và thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và ở Việt Nam; đánh giá các quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách tiếp cận của tác giả. - Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của các ngành, các địa phương để phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; những kết quả, hạn chế làm cơ sở
  15. 8 để đối chứng, phân tích và đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích trong quá trình nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng: Dựa trên tài liệu, thông tin thực tiễn của các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp (GDNN), các trường trung cấp, cao đẳng và các dữ liệu thu thập được để phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Đóng góp về lý luận của Luận văn Về lý luận, Luận văn hệ thống hoá, làm rõ thêm khái niệm liên quan đến chính sách và thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT; xác định rõ những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn Về thực tiễn, những đề xuất của Luận văn là cơ sở để hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm tăng cường thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan hữu quan trong thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, sơ đồ, chữ cái viết tắt, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương:
  16. 9 Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  17. 10 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Đào tạo nghề Tại khoản 2, Điều 3, Luật GDNN được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27/11/2014 đưa ra khái niệm: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [19]. Như vậy, đào tạo nghề nghiệp bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là dạy nghề và học nghề. Luật GDNN cũng quy định có các cấp trình độ đào tạo là sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. ĐTN là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kỹ năng, kiến thức và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu bản thân người học nghề, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu quốc gia. Mục tiêu của ĐTN là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm
  18. 11 nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Từ những cơ sở lý luận trên có thể hiểu: ĐTN là hoạt động dạy nghề, học nghề nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp đối với công việc hiện tại và trong tương lai để người lao động có thể tự tạo việc làm, tìm kiếm việc làm hoặc có cơ hội nâng cao chất lượng của quá trình lao động và thăng tiến trong nghề nghiệp. ĐTN là một nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển nguồn nhân lực và gắn với việc giải quyết nhu cầu về việc làm của người lao động. 1.1.1.2. Lao động nông thôn LĐNT có thể hiểu đây là một bộ phận quan trọng trong lực lượng lao động xã hội. LĐNT bao gồm toàn bộ người lao động trong độ tuổi lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân; những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân và hiện sinh sống ở khu vực nông thôn. 1.1.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Từ khái niệm ĐTN và khái niệm LĐNT, khi nói đến ĐTN cho LĐNT được hiểu là: - ĐTN cho LĐNT là hoạt động dạy nghề, học nghề nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp đối với công việc hiện tại và trong tương lai để người LĐNT có thể tự tạo việc làm, kiếm việc làm hoặc có cơ hội nâng cao chất lượng của quá trình lao động hoặc thăng tiến trong nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn.
  19. 12 - ĐTN cho LĐNT là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người LĐNT để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kỹ năng, kiến thức và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu bản thân người LĐNT, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu quốc gia. - ĐTN cho LĐNT là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 1.1.1.4. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chính sách ĐTN cho LĐNT là sự vận dụng quan điểm “chính sách công” vào trong lĩnh vực ĐTN cho LĐNT, hay nói cách khác chính sách ĐTN cho LĐNT là một chính sách công. Chính sách công được hiểu, đây là sự lựa chọn hành động của Nhà nước, được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành và tác động lên đối tượng để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo định hướng nhất định. Từ khái niệm chính sách công, khi bàn đến chính sách ĐTN cho LĐNT có thể được hiểu: Chính sách ĐTN cho LĐNT là một tập hợp các quyết định có nội dung liên quan với nhau do các cơ quan Nhà nước ban hành nhằm lựa chọn mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, công cụ để thực hiện ĐTN cho LĐNT, góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp đối với công việc, để người LĐNT có thể tự tạo việc làm, tìm kiếm việc làm hoặc có cơ hội nâng cao chất lượng của quá trình lao động, đáp ứng yêu cầu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy, chính sách ĐTN cho LĐNT được hiểu là ý chí của Nhà nước thể hiện thông qua tập hợp các quyết định để lựa chọn, xác định mục tiêu,
  20. 13 nguyên tắc và các biện pháp nhằm phát triển quy mô, cơ cấu, số lượng và chất lượng nguồn lao động khu vực nông thôn nhằm phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân vùng nông thôn. Chính sách ĐTN cho LĐNT được thực hiện chủ yếu thông qua các chương trình như: Xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng các trường, cơ sở ĐTN; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị các đơn vị thực hiện ĐTN; sử dụng, bồi dưỡng và quy định các chế độ đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề; thực hiện miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu học phí đối với người học nghề; xây dựng chương trình học nghề theo khung trình độ. 1.1.2. Mục tiêu, đối tượng và nội dung chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT cũng như chính sách ĐTN cho LĐNT nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã xác định một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng của Nghị quyết là việc thực hiện ĐTN, giải quyết việc làm cho LĐNT. Nghị quyết đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 “…giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% trên tổng lao động xã hội, tỷ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên 50%” [1]. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008, trong đó việc xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1