intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

71
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu là nghiên cứu cơ sở khoa học liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …... /…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHÂU TẤN PHƯỚC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …... /…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHÂU TẤN PHƯỚC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG ĐẮK LẮK - NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi, các số liệu và tư liệu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ Châu Tấn Phước
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tập thể giáo viên và cán bộ, công chức Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk và một số anh, chị, em đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Việt Hùng đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. TÁC GIẢ Châu Tấn Phước
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ..9 1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin ....................................... 9 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ........................................................................................................................... 15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ............................................................................. 26 1.4. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước ........................................................................................................................... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK .39 2.1. Khái quát về tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 39 2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 42 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................... 49 2.4. Đánh giá chung về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 66 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ...........................................................................................70
  6. 3.1. Mục tiêu, phương hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ........................................................................................ 70 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ............................................... 73 3.3. Kiến nghị, đề xuất .............................................................................................. 87 KẾT LUẬN ..............................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92 PHỤ LỤC …………………….………………………………...…………………97
  7. CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CNTT Công nghệ thông tin CQNN Cơ quan nhà nước CQHCNN Cơ quan hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Xếp hạng về chỉ số mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk......................................52 Bảng 2.2. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin Văn phòng UBND tỉnh...................................................................................................................54 Bảng 2.3: Tổng hợp số văn bản đến, đi xử lý trên Phần mềm quản lý văn bản và điều hành iDesk.............................................................................57
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015- 2020 ................................................................................................................40 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Văn phòng UBND tỉnh ..............................49 Biểu đồ 2.1: Đánh giá của của CBCCVC về hiệu quả ứng dụng CNTT vào công việc ..................................................................................................55 Hình 2.1: Giao diện Phần mềm quản lý văn bản và điều hành (iDesk).............................................................................................................56 Hình 2.2: Giao diện hệ thống Thư điện tử công vụ tỉnh ......................58 Hình 2.3: Giao diện Cổng dịch vụ công của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Đắk Lắk ................................................................................61 Biểu đồ 2.2: Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ công trực tuyến do UBND tỉnh Đắk Lắk cung cấp ........................................................62 Hình 2.4: Trang Thông tin điện tử Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk ..63 Biểu đồ 2.3: Mức độ biết và truy cập Trang thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk ............................................................................64
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, chúng ta đang sống trong thời kỳ của kỷ nguyên số gắn liền với những đột phá về công nghệ, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cốt lõi, có mặt ở hầu hết các lĩnh vực như kinh tế, an ninh, quốc phòng, quản lý hành chính, y tế, giáo dục, giải trí… đã làm thay đổi mạnh mẽ lối sống, phong cách làm việc, sản xuất, tuy duy của con người. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước được coi là một trong những giải pháp để hiện đại hóa nền hành chính và là công cụ quan trọng trong việc thực hiện cải cách hành chính. Việc đẩy mạnh phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Xác định tầm quan trọng của công nghệ thông tin, Quốc hội đã ban hành Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Luật Công nghệ thông tin năm 2006; Bộ Chính trị (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”, đề ra mục tiêu tổng quát là “Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ 1
  11. công nghệ thông tin đạt trình độ tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thành quốc gia phát triển mạnh về công nghệ thông tin và bằng công nghệ thông tin” [4]; Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP, ngày 15/4/2015 về “Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36- NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”, qua đó xác định các nhiệm vụ để công nghệ thông tin thực sự trở thành phương thức phát triển mới, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Từ đó đến nay, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin; các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền số nhằm thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công, công khai, minh bạch thủ tục hành chính… Trong những năm qua, Đắk Lắk đã triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh như phát triển, từng bước hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; tiến hành xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến tích hợp Một cửa liên thông, Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin hằng năm, và theo giai đoạn. Tuy nhiên vẫn còn những điểm hạn chế, khó khăn như: Ngân sách đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin còn hạn chế nên hạ tầng về công nghệ thông tin còn thiếu và yếu; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn tỉnh thiếu đồng bộ, hiệu quả các dự án công nghệ thông 2
  12. tin chưa cao; chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế, chưa có chính sách thu hút người có trình độ kỹ thuật cao công nghệ thông tin; một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm đúng mức về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa quan tâm cập nhật kỹ năng, kiến thức mới về ứng dụng công nghệ thông tin, ngại thay đổi phong cách làm việc truyền thống sang làm việc trên môi trường điện tử. Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình, qua đó nghiên cứu thực trạng và đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu, cụ thể là: - Đã có nhiều cuốn sách chuyên khảo, bài viết của các chuyên gia đã đề cập đến ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực như: + Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải (2015), Quản lý công, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội: Nội dung cuốn sách trình bày các vấn đề liên quan đến quản lý công, trong đó đề cập ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý khu vực công là một trong những nội dung quan trọng của quản lý công. [27] + Bộ Thông tin và Truyền thông (2020), Sách trắng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam 2020, Nxb. Thông tin và truyền thông, Hà Nội: Sách trắng cung cấp một bức tranh tổng thể về hiện trạng phát triển của ngành công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam trên các lĩnh vực: Bưu chính, 3
  13. viễn thông, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, các văn bản pháp luật về công nghệ thông tin và truyền thông.[6] + Đặng Hữu Ứng Sách (2015), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [13] + Đỗ Hoàng Ánh (2020), Đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong điều kiện mới, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 7, tr.107-110: Bài viết đã phân tích vai trò của Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong điều kiện mới. Từ đó đề xuất một số kinh nghiệm nhằm hoàn thiện Chính phủ điện tử ở Việt Nam. [14] + Nguyễn Thị Tuyết Vân (2019), Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2, tr.30: Bài viết đã nêu một số kết quả ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa nền hành chính; trên cơ sở đó, đã đề ra một số nội dung cần tập trung để đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. [22] + Hoàng Thị Kim Chi (2020), Xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam - kết quả bước đầu và những vấn đề cần tiếp tục đẩy mạnh, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12, tr.13-16: Bài viết đã chỉ ra đánh giá của quốc tế về xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề ra một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới. [15] + Nguyễn Khắc Khoa (2003), Công nghệ thông tin phục vụ quản lý 4
  14. Nhà nước và quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội: Đề tài phân tích sáu vai trò của công nghệ thông tin trong phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước, đưa ra các luận chứng khoa học cho định hướng chiến lược xây dựng hệ thống thông tin trong khu vực Nhà nước, đồng thời phân tích các vấn đề phát sinh mà các nhà quản lý cần chú ý, đảm bảo trong quá trình quản lý. [21] - Bên cạnh đó, đã có nhiều Luận văn đã đi sâu nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương, như: + Trần Ngọc Liên (2017), Ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa hành chính, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Quảng Nam: Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những kết quả đạt của công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, thực trạng quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp theo. [26] + Nguyễn Lan Phương (2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội: Luận văn đã làm rõ, hệ thống hóa được tầm quan trọng và sự cần thiết phát triển ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam. Đồng thời đã đưa ra được các giải pháp tổng thể để hoàn thiện mô hình công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y tế trong những năm tới. [20] + Lê Thanh Tùng (2017), Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành 5
  15. chính Quốc gia, Hà Nội: Luận văn nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ, đánh giá các kết quả đạt được, chỉ ra các tồn tại. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. [17] + Nguyễn Trung Thành (2015), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội: Luận đã đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam. [23] Đây là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng và quý giá cho tôi khi nghiên cứu để viết luận văn cao học của mình. Các công trình khoa học trên đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, giải quyết công việc, quản lý văn bản... tại các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp, toàn diện, mang tính hệ thống về thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu cơ sở khoa học liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ 6
  16. - Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước. - Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng kết hợp một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc và phân tích tài liệu, văn bản, sách báo liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra xã hội học: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, nội dung phiếu điều tra gồm những thông tin chủ yếu như giới tính, trình độ, độ tuổi của người khảo sát. Tác giả thực hiện phát phiếu cho 50 cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk; 100 7
  17. phiếu cho người dân nhằm khảo sát một số nội dung liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Số phiếu hợp lệ thu về là 150 phiếu. Thực hiện xử lý số liệu bằng phương tiện là Micosoft Office Excel. - Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, tổng hợp... để hoàn thành luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa những cơ sở khoa học và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp đề xuất của luận văn có thể góp phần nâng cao hiệu quả công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 03 chương, như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk 8
  18. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin 1.1.1. Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin (CNTT) tiếng Anh là Information Technology là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. CNTT là một khái niệm khá rộng, trừu tượng, có thể thay đổi theo sự phát triển của công nghệ, vì vậy có nhiều cách tiếp cận về khái niệm CNTT như sau: CNTT là một thuật ngữ bao gồm phần mềm, mạng lưới internet, hệ thống máy tính sử dụng cho việc phân phối và xử lý dữ liệu, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thông tin dưới hình thức khác nhau. Một cách dễ hiểu hơn, CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện đại vào việc tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin... CNTT là ngành nghiên cứu, phát triển và duy trì các hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin là hệ thống sử dụng máy tính để lưu trữ, xử lý và truyền tải thông tin. CNTT là tổ hợp các công nghệ liên quan đến thu thập, lưu trữ, xử lý và sử dụng thông tin trên máy tính. CNTT bao gồm các công nghệ về phần cứng, phần mềm, truyền thông, quản trị cơ sở dữ liệu và các công nghệ xử lý dữ liệu khác nhau được sử dụng trong một hệ thống thông tin dựa trên máy tính. Như vậy, có thể hiểu CNTT là sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Ngày nay, khi nói về lĩnh vực CNTT có thể chia thành các phần chính là: Hạ tầng CNTT, ứng dụng CNTT, công nghiệp CNTT, nhân lực CNTT và an toàn 9
  19. thông tin. Khái niệm CNTT được nêu trong Nghị quyết 49/CP, ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90 như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. [7, tr.1] Theo Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 thì CNTT được hiểu như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. [24, tr.1] 1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị có nêu “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. [3, tr.1] Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 định nghĩa về ứng dụng công nghệ thông tin: “Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”. [24, tr.1] Theo Nghị định số 64/2007-NĐ/CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về 10
  20. ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước: “Ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân, hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch” [8, tr.1]. Đây cũng là hướng tiếp cận của tác giả về khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong luận văn này. 1.1.3. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin Tại Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Công nghệ thông tin là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước” [4, tr.2]. Như vậy có thể thấy rằng, CNTT đã xâm nhập và lan tỏa sâu rộng đến mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội, tạo giá trị gia tăng mới cho từng ngành cũng như cho toàn bộ nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin; CNTT là động lực, là công cụ quan trọng hàng đầu thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vai trò của CNTT được thể hiện qua các nội dung chính như sau: 1.1.3.1. Vai trò đối với phát triển kinh tế - xã hội CNTT và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2