Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 15
download
Luận văn "Ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk" được thực hiện với mục tiêu là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về BĐKH, trình bày thực trạng công tác ứng phó với BĐKH ở Việt Nam, đưa ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp hành động nhằm tăng cường ứng phó với BĐKH của CQĐP tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ VIỆT HÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ VIỆT HÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ VĂN VIỆT ĐẮK LẮK - NĂM 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Tạ Văn Việt. Các số liệu và luận cứ nếu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Đặng Thị Việt Hà
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự động viên, giảng dạy và hướng dẫn tận tâm của quý thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới: - Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia và đội ngũ những nhà khoa học, giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu ngay cả trong điều kiện khó khăn do dịch bệnh Covid-19 gây ra; - Ban Lãnh đạo Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành khóa học; - Lãnh đạo các sở, ban, ngành: Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Chi cục Kiểm lâm, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và các nội dung có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài; - Đặc biệt là TS. Tạ Văn Việt, người hướng dẫn khoa học đã tận tình và đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành được luận văn. Tuy đã dành nhiều thời gian và công sức trong việc nghiên cứu nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sẽ nhận được sự đóng góp chân thành của quý thầy cô và độc giả. Trân trọng cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ............................................................................ vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG .............................................................................. 7 1.1. Nhận thức chung về ứng phó với biến đổi khí hậu ................................................ 7 1.2. Những vấn đề cơ bản về ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương ........................................................................................................................ 23 1.3. Thực tiễn công tác ứng phó với biến đổi khí hậu tại một số địa phương................. 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 36 Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................ 37 2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Lắk ........................................................................ 37 2.2. Biểu hiện, nguyên nhân và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tại tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................................................. 39 2.3. Những kết quả đạt được trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 48 2.4. Đánh giá hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 66 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 73 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................................................ 74 3.1. Phương hướng tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 74 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk .......................................................... 77
- iv 3.3. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................................ 91 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 94 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 96 PHỤ LỤC................................................................................................................. 100
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Viết đầy đủ 1. BĐKH Biến đổi khí hậu 2. BVMT Bảo vệ môi trường 3. CQĐP Chính quyền địa phương 4. ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 5. ĐBSH Đồng bằng sông Hồng 6. GDP Tổng sản phẩm trong nước 7. GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn 8. HĐND Hội đồng nhân dân 9. HST Hệ sinh thái Intergovernmental Panel on Climate Change 10. IPCC (Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu) 11. KNK Khí nhà kính 12. KT-XH Kinh tế - Xã hội 13. NBD Nước biển dâng 14. PTBV Phát triển bền vững 15. QLNN Quản lý nhà nước 16. TN&MT Tài nguyên và Môi trường 17. UBND Ủy ban nhân dân 18. UNFCCC Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1: Các lĩnh vực phát thải khí nhà kính chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk . 41 Bảng 2.2. Hiện trạng tai biến thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2016-2020 42 Bảng 2.3. Diện tích rừng bị cháy giai đoạn 2016 - 2020 ......................................... 42 Bảng 2.4. Tổng hợp số ca mắc bệnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2016-2019 ....... 48 Bảng 2.5. Kết quả đầu tư cho nghiên cứu khoa học và tiến độ thực hiện các ......... 61 dự án thí điểm tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ 2013-2020 ............................... 61 Bảng 2.6: Diện tích trồng rừng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2018 ........................ 64 Bảng 2.7. Các văn bản thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu của các tỉnh khu vực Tây Nguyên .............................................................................................................. 67 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu .. 50Error! Bookmark not defined. Hình 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu từ trung ương tới địa phương ................................................................................................. 50
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là một trong những cụm từ đang được quan tâm hàng đầu hiện nay trên thế giới. Trong tiến trình phát triển của loài người, BĐKH không chỉ dừng lại ở những tác động tiêu cực đến môi trường sống hiện tại mà còn là mối đe dọa đến sự tồn tại của con người trong tương lai. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển đồng thời cũng là một trong những nước dễ bị tổn thương nhất trên thế giới đối với BĐKH. Tại Hội nghị lần thứ 24 các bên tham gia Công ước khung của Liệp hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) diễn ra ở Ba Lan, Tổ chức Germanwatch đã công bố báo cáo về chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn 2019. Trong báo cáo này, Việt Nam đứng thứ sáu trong danh sách 10 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH. Với những thách thức hiện hữu, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 24- NQ/TW Khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nghị quyết xác định: “Chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (BVMT) là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững (PTBV) của đất nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội” [1]. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã tham gia vào UNFCCC và Nghị định thư Kyoto góp phần quan trọng trong việc huy động các nguồn hỗ trợ kỹ thuật cũng như tài chính giúp cho việc ứng phó với BĐKH. Những chủ trương, quyết sách và hành động được đưa ra cho thấy việc ứng phó hiệu quả với BĐKH luôn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong hành trình thực hiện mục tiêu thiên nhiên kỉ về PTBV của Việt Nam. Đắk Lắk hiện là một trong những địa phương đang phải gồng mình với BĐKH. Trước kia, khi đề cập đến Đắk Lắk, người dân nơi đây luôn tự hào khi sinh sống trong lá phổi xanh, một khu vực một năm có hai mùa: Mùa khô và mùa mưa, khí hậu ôn hòa hơn so với một số khu vực khác trong cả nước, và nằm cách xa bờ biển nên ít bị tác động trực tiếp của gió bão. Tuy nhiên, thời gian gần đây, do ảnh
- 2 hưởng của BĐKH nên diễn biến thời tiết ở Đắk Lắk ngày càng bất thường và cực đoan. Mỗi năm, các diễn biến thời tiết ngày càng phức tạp và không thể dự báo trước được gây ra rất nhiều những tổn thất, ảnh hưởng to lớn về người, tài sản và các hoạt động KT-XH của địa phương. Trước tình hình đó, tỉnh Đắk Lắk cần nhanh chóng vào cuộc để đưa ra những chủ trương, chính sách, xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH một cách đồng bộ, quyết liệt, linh hoạt và hiệu quả phù với đặc điểm của địa phương để từng bước đạt được và giữ vững sự PTBV gắn với tăng trưởng xanh. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk” làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của tác giả là thực sự cần thiết về cả lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn BĐKH là vấn đề luôn được thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặt sự quan tâm hàng đầu trong tiến trình hướng đến mục tiêu PTBV. Vì vậy, hoạt động này được xem là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu ở trong và ngoài nước. Nhiều công trình khoa học đã góp phần làm rõ các nội dung về BĐKH, đưa ra những giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả công tác ứng phó BĐKH tại quốc gia và toàn cầu. Các nghiên cứu xác định tác động của BĐKH và tầm quan trọng thực hiện ứng phó với BĐKH như: - Các quy định của pháp luật, chính sách về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với BĐKH được phản ánh qua sự ra đời của các luật có liên quan đến BĐKH như Luật Bảo vệ môi trường năm 1994 (sửa đổi, bổ sung vào các năm 2005, 2014); Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Luật Đa dạng sinh học năm 2008; Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010; Luật Tài nguyên nước năm 2012; Luật Phòng, tránh thiên tai năm 2013; Luật Khí tượng thủy văn năm 2015, Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT; … . - Cuốn sách “Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” của Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và BĐKH xuất bản năm 2010, đã đề cập đến những thuật ngữ,
- 3 kiến thức cơ bản về BĐKH, nội dung của các hiệp định quốc tế về BĐKH, lịch sử BĐKH của nhân loại trong khoảng một nghìn năm gần đây, từ đó phân tích làm rõ tác động của BĐKH đến các vùng tại Việt Nam và đưa ra những giải pháp chiến lược để ứng phó với BĐKH tại Việt Nam [33]. - Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường ra mắt cuốn “Ứng phó với Biến đổi khí hậu ở Việt Nam” năm 2017. Đây là một trong những nội dung hợp tác giữa Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội với Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức. Cuốn sách đã bao quát tổng thể những thông tin, kiến thức về BĐKH, kịch bản BĐKH, các cam kết quốc tế về BĐKH mà Việt Nam đã tham gia, biểu hiện, nguyên nhân, tác động của BĐKH trên toàn cầu và tại Việt Nam, những kinh nghiệm ứng phó với BĐKH của các quốc gia trên thế giới cũng như một số mô hình ứng phó với BĐKH mà Việt Nam đã và đang áp dụng, từ đó xây dựng những giải pháp cụ thể nhằm ứng phó hiệu quả với BĐKH tại Việt Nam [22]. - Các tác giả Lisa Strauch, TS. Yann Robiou du Pont (adelphi), Julia Balanowski trong báo cáo “Quản trị khí hậu đa cấp độ tại Việt Nam” năm 2018 đã đi sâu nghiên cứu, phân tích BĐKH và cấu trúc thể chế của Việt Nam thông qua lăng kính quản trị đa cấp độ. Nghiên cứu dựa trên dự án bốn năm với tên gọi là V- LED, Hội nhập theo chiều dọc và Chia sẻ kinh nghiệm phát triển CO2 thấp ở châu Phi và Đông Nam Á. Từ năm 2015 đến năm 2018, V-LED nhằm mục tiêu thúc đẩy hành động khí hậu cấp địa phương ở Việt Nam. Nghiên cứu tóm tắt những tiến bộ quan trọng của Việt Nam trong việc thiết lập một cấu trúc quản trị BĐKH quốc gia nhằm tăng cường thích ứng với BĐKH, tăng trưởng xanh và thực hiện Thỏa thuận Paris. Việt Nam đã triển khai những nỗ lực đáng kể đưa chính sách quốc gia vào các kế hoạch và hành động khí hậu tại địa phương cũng như huy động các nguồn lực tài chính trong nước và quốc tế để triển khai hoạt động [32]. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề ứng phó với BĐKH tại Việt Nam có giá trị, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này ở phạm vi địa phương. Vì vậy, từ thực tiễn, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nói chung cũng như tính đặc thù của từng địa phương nói riêng, việc nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này ở phạm vi địa phương cụ thể là tỉnh Đắk Lắk với mục tiêu hướng đến là hành động nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả của chính quyền địa
- 4 phương (CQĐP) tỉnh Đắk Lắk trong công tác ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết. Các công trình khoa học đã được công bố là những tài liệu tham khảo có giá trị trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về BĐKH, trình bày thực trạng công tác ứng phó với BĐKH ở Việt Nam, đưa ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp hành động nhằm tăng cường ứng phó với BĐKH của CQĐP tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan: BĐKH, ứng phó với BĐKH; - Tổng quan, làm rõ sự cần thiết, nội dung, vai trò của CQĐP trong hành động ứng phó với BĐKH; - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác ứng phó với BĐKH của CQĐP tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp hành động nhằm tăng cường ứng phó với BĐKH của CQĐP tỉnh trong bối cảnh hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hành động ứng phó với BĐKH của CQĐP tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, chủ thể quản lý là CQĐP; đối tượng quản lý là hành động ứng phó với BĐKH. Trong khuôn khổ nghiên cứu, tác giả tiếp cận hành động của CQĐP dưới góc độ quản lý nhà nước (QLNN). 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện hành động của CQĐP ứng phó với BĐKH, đó là: Công tác chiến lược, quy hoạch, phát triển; ngăn chặn, phòng ngừa, áp dụng pháp luật và chính sách liên quan đến ứng phó BĐKH. - Về không gian và thời gian: Nghiên cứu hành động của CQĐP trong việc ứng phó với BĐKH tại tỉnh Đắk Lắk. Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2015 đến nay.
- 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận hệ thống của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các nghiên cứu, báo cáo, quan điểm có liên quan khác… 5.2. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Từ những đề tài, đề án đã thực hiện tác giả thu thập các số liệu liên quan đến luận văn. + Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu luận văn. Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu thu thập được tác giả sẽ tiến hành so sánh, phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến luận văn. + Phương pháp kế thừa: Đây là phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, chọn lọc các kết quả có ý nghĩa và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây, cả trên thế giới, quốc gia và trong phạm vi vùng nghiên cứu nhằm đánh giá được các kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn tại nguyên nhân từ đó đưa ra được cách tiếp cận, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nghiên cứu bổ sung hợp lý và sát thực tiễn cho nghiên cứu mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần củng cố cơ sở lý luận về BĐKH, ứng phó với BĐKH, vai trò của CQĐP trong hành động ứng phó với BĐKH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ đánh giá thực trạng ứng phó với BĐKH tại địa phương, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác ứng phó BĐKH và đóng góp tích cực vào quá trình hoàn thiện hệ thống giải pháp tăng cường hành động của CQĐP trong việc ứng phó với BĐKH tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực Tây Nguyên cũng như cả nước nói chung.
- 6 7. Kết cấu luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương. Chương 2: Thực trạng ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và những giải pháp tăng cường ứng phó biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk.
- 7 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Nhận thức chung về ứng phó với biến đổi khí hậu 1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản liên quan 1.1.1.1. Khí hậu Theo hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về BĐKH định nghĩa: Khí hậu là tổng hợp của thời tiết được đặc trưng bởi các trị số thống kê dài hạn (trung bình, xác suất các cực trị v.v...) của các yếu tố khí tượng biến động trong một khu vực địa lý. Thời kỳ tính trung bình thường là vài thập kỷ. Theo định nghĩa của WMO: “Tổng hợp các điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng bởi các thống kê dài hạn các biến số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó” [40]. Theo tác giả Trần Công Minh đề cập trong cuốn Khí hậu và Khí tượng đại cương: “Khí hậu là tập hợp của những điều kiện khí quyển đặc trưng cho mỗi địa phương và phụ thuộc hoàn toàn vào hoàn cảnh địa lí của địa phương. Hoàn cảnh địa lí không những chỉ vị trí của địa phương tức là vĩ độ, kinh độ và độ cao trên mực biển mà còn chỉ đặc điểm của mặt đất, địa hình, lớp phủ thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật v.v...” [3, tr.9]. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn là một trạng thái, gồm thống kê mô tả của hệ thống khí hậu. Trong đó, theo Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH IPCC (2007): “hệ thống khí hậu là một hệ rất phức tạp bao gồm năm thành phần chính là khí quyển, thủy quyển, băng quyển, bề mặt đất và sinh quyển, và sự tương tác giữa chúng” [36]. 1.1.1.2. Biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu - Khái niệm về biến đổi khí hậu: BĐKH đang là cụm từ được quan tâm hàng đầu hiện nay trên thế giới xuất phát từ những tác động tiêu cực mang tính toàn cầu và sự phức tạp gây tranh cãi trong khoa học khí tượng. Thực tế không có định nghĩa cố định nào về BĐKH mà nó được quan niệm theo nhiều cách khác nhau bởi các cơ quan, tổ chức khác nhau. UNFCCC đã đưa ra khái niệm: “Biến đổi khí hậu” nghĩa là biến đổi của khí hậu được quy cho trực tiếp hoặc gián tiếp do hoạt động của con người làm thay đổi
- 8 thành phần của khí quyển toàn cầu và sự thay đổi này được cộng thêm vào khả năng biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được [37]. Theo One Development Vietnam, BĐKH được mô tả cụ thể “là sự thay đổi của khí hậu và của những thành phần liên quan gồm đại dương, đất đai, bề mặt Trái đất, và băng quyển như tăng nhiệt độ, băng tan, và NBD. Trước đây BĐKH diễn ra trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên, tuy nhiên thời gian gần đây, BĐKH xảy ra do tác động của các hoạt động của con người như việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong giao thông vận tải và sản xuất công nghiệp, thải ra môi trường KNK (ví dụ như khí CO2)”. [38] Theo Điều 3 Luật Khí tượng Thuỷ văn (2015) đã giải thích: “BĐKH là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực NBD và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan” [8]. Như vây, nhìn chung BĐKH có thể hiểu là sự thay đổi ở mức độ đáng kể so với mốc trạng thái trung bình của khí hậu trong một khoảng thời gian dài, BĐKH xảy ra là kết quả xuất phát từ hoạt động của con người và sự biến đổi của thiên nhiên, sự thay đổi này đem đến những tác động vô cùng lớn lên môi trường sống và sự phát triển của xã hội. - Quan niệm về ứng phó với biến đổi khí hậu: Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Ứng phó” là chủ động đối phó nhanh nhạy, kịp thời với những tình huống mới, bất ngờ [4]. Theo Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (2014): “Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH” [6]. Có thể thấy rằng ứng phó nhấn mạnh tính chủ động và cấp thiết cần đưa ra những phương án, hành động cụ thể. Thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ BĐKH là hai nhóm hành động chính trong việc ứng phó với BĐKH. Hai thuật ngữ này song hành với nhau trong định hướng để vượt qua cuộc khủng hoảng khí hậu, nhưng chúng có ý nghĩa khác nhau.
- 9 + Thích ứng với biến đổi khí hậu: Theo định nghĩa của IPCC (2001): “Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh trong các hệ thống tự nhiên hoặc con người nhằm ứng phó với những biến đổi thực tế hoặc dự kiến của khí hậu, để từ đó giảm thiểu các tác động bất lợi của BĐKH và khai thác những cơ hội có ích do chúng mang lại” [35]. Sự thích ứng với khí hậu là một quá trình qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại. Xây dựng chiến lược thích ứng với BĐKH hiện là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các quốc gia đang phát triển (đặc biệt là những quốc gia ở khu vực chịu tác động nghiêm trọng do BĐKH như Việt Nam). + Giảm nhẹ biến đổi khí hậu: Theo IPCC (2007) “Giảm nhẹ BĐKH là những thay đổi về kỹ thuật và các giải pháp thay thế nhằm giảm nguồn phát thải KNK. Mặc dù một số chính sách về xã hội, kinh tế và kỹ thuật có thể giảm sự phát thải KNK, giảm nhẹ BĐKH mang nghĩa thực thi các chính sách nhằm giảm phát thải KNK và tăng bể chứa các KNK” [36]. Nhận thức rõ nguy cơ tiềm tàng của BĐKH, Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cần thực hiện ngay những chương trình hành động thích ứng với những tác động trước mắt của khí hậu và tác động tiềm tàng của BĐKH trong tương lai. Xây dựng và thực hiện các giải pháp giảm mức phát thải KNK, giảm nhẹ tác động tiêu cực từ BĐKH. 1.1.2. Biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu 1.1.2.1. Những biểu hiện của biến đổi khí hậu Theo IPCC, các biểu hiện của BĐKH gồm: Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên; sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan; sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển; sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất; sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác và sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.
- 10 Trên thực tế những biểu hiện điển hình cho thấy BĐKH đang diễn ra trên toàn cầu, đó là: - Nền nhiệt độ liên tục thay đổi Không thể phủ nhận một sự thật là trái đất của chúng ta đang ấm dần lên. Theo thống kê, 10 năm đầu của thế kỷ XXI đánh dấu sự gia tăng nhiệt độ lớn với sức nóng kỷ lục của Trái đất. Nhiệt độ khí quyển trên Trái đất đã tăng 1,10C kể từ thời kỳ tiền cách mạng công nghiệp [41]. Các đợt nắng nóng và nắng nóng gay gắt trở nên thường xuyên hơn. Báo cáo Hiện trạng khí hậu mới nhất do Hiệp hội Khí tượng Hoa Kỳ vừa công bố nêu rõ, kể từ năm 1980, mỗi thập kỷ sau lại nóng hơn thập kỷ trước, trong đó thập kỷ 2010-2019 đã nóng hơn thập kỷ 2000-2009 khoảng 0,2°C. Tại Việt Nam, theo các thống kê, nhiệt độ trung bình hàng năm ở tất cả các vùng đều có xu thế tăng rõ rệt với tốc độ tăng phổ biến ở khoảng 0,01-0,15oC/thập kỷ [40]. Những phân tích này dựa trên những hiện tượng thời tiết bất thường hiện tại và các chỉ số nhiệt độ hàng năm trên toàn cầu, xác nhận xu hướng ấm lên do các KNK bị giữ lại trong khí quyển. - Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan Hiện tượng băng tan với tốc độ ngày càng tăng đã khiến mực NBD lên hơn 1mm mỗi năm. Từ năm 1971 đến nay, con số này đã lên tới 2,3cm. Trong giai đoạn từ năm 2005-2015, tổng lượng băng mất đi tại Bắc Cực là 447 tỷ tấn/năm, tốc độ tan băng diễn ra nhanh gấp gần 3 lần so với thời kỳ 1986 – 2005. Tỷ lệ băng tan ở Nam Cực cũng đã tăng gấp ba lần chỉ trong một thập kỷ, đạt mức 219 tỷ tấn/năm từ năm 2012 – 2017 [42]. Tốc độ tan băng ở cả hai khu vực này ngày càng diễn biến nhanh khiến mực nước biển sẽ ngày càng dâng cao hơn trong những thập kỷ sắp tới. - Nồng độ carbon dioxide (CO2) trong khí quyển đang tăng lên Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trước khoảng 10.000 năm, nồng độ các chất KNK rất ít thay đổi, trong đó khí CO2 chưa bao giờ vượt quá 300 ppm. Tuy nhiên, chỉ riêng lượng phát thải khí CO2 do sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã tăng từ 23,5 tỷ tấn CO2 trong những năm 1990 lên đến 45,9 tỷ tấn CO2 trong thời kỳ từ 2000 – 2005. Trong đó, Việt Nam đã phát thải 21,4 triệu tấn CO2 trong năm 1990; đến năm 2004, tổng lượng phát thải là 98,6 triệu tấn CO2; Dự tính tổng lượng phát thải các KNK của Việt Nam sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2021, tăng 93%, tốc độ gia tăng đáng kể so với năm 1998. Tháng 5/2020 nồng độ khí CO2
- 11 trong khí quyển đo được tại Đài thiên văn Mauna Loa đạt mức cao nhất theo mùa là 417,1 ppm. Đây là mức cao nhất trên Trái đất trong 3 triệu năm qua [22]. Việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,… đóng góp khoảng 46% vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại 3% là từ các hoạt động khác [43]. - Các hiện tượng cực đoan BĐKH toàn cầu làm cho các hiện tượng thời tiết diễn tiến theo chiều hướng cực đoan, khắc nghiệt hơn trước. Các châu lục, quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết cực đoan: lũ lụt, khô hạn, nắng nóng, bão tuyết,… Theo thống kê của Văn phòng Điều phối các vấn đề nhân đạo của Liên hợp quốc (OCHA), kể từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2020, những trận lũ lụt và lở đất kinh hoàng đã ảnh hưởng tới cuộc sống của 3,6 triệu người ở Đông Phi. Tại Trung Quốc, chỉ tính 9 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc đã trải qua 21 trận lũ lụt, gấp 1,6 lần so với cùng kỳ những năm trước, thiết lập kỷ lục lịch sử kể từ năm 1998. Trong khu vực Đông Nam Á, mỗi năm, Indonesia và Philippin luôn phải hứng chịu rất nhiều cơn bão với cường độ lớn, gây thiệt hại trầm trọng [39]. Tại Việt Nam, theo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, năm 2020 Việt Nam đã xảy ra 16 loại hình thiên tai, với 13 cơn bão trên Biển Đông; 264 trận dông, lốc, mưa lớn trên 49 tỉnh, thành phố; 120 trận lũ quét, sạt lở đất. Tính đến ngày đầu tháng 12/2020, thiên tai đã làm khoảng 350 người chết, mất tích và hơn 870 người bị thương [42]. 1.1.2.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu Theo báo cáo lần thứ tư (AR4) năm 2007 của IPCC đã kết luận rằng BĐKH có nguồn gốc từ hai nguyên nhân: tự nhiên và con người. - Các nguyên nhân tự nhiên: Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm: + Sự thay đổi cường độ ánh sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots)
- 12 Mặt trời là nguồn cung cấp năng lượng cho Trái đất. Nguồn năng lượng này cũng biến thiên theo thời gian. Sự thay đổi cường độ ánh sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay (gần 4,5 tỷ năm) cường độ sáng của Mặt trời đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài như vậy thì sự thay đổi cường độ ánh sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể đến BĐKH. Theo NASA số điểm đen Mặt trời (Sunspots) xuất hiện trung bình năm từ năm 1610 đến 2000. Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất [44]. + Sự biến đổi của các tham số quỹ đạo Trái đất Độ nghiêng của trục Trái đất so với pháp tuyến của mặt phẳng quỹ đạo biến thiên trong khoảng từ 21,5° đến 24,5° và có chu kỳ dao động khoảng 41.000 năm. Sự thay đổi độ nghiêng trục quay này có ảnh hưởng đến sự thay đổi điều kiện khí hậu của các mùa. Độ lệch tâm là tham số phản ánh “độ méo” của quĩ đạo so với đường tròn. Sự biến đổi của tham số này chi phối biên độ tiến trình năm của lượng bức xạ mặt trời đến cũng như sự khác biệt của lượng bức xạ mặt trời đến ở hai bán cầu do khoảng cách giữa mặt trời và Trái đất biến thiên trong năm. Giá trị của độ lệch tâm biến thiên trong khoảng từ 0 (không méo, tức đường tròn) đến 0,07 (méo 7% so với đường tròn) và giá trị hiện nay là 0,0174. Tham số này có chu kỳ dao động khoảng 96.000 năm. Hướng của trục dài (hay bán trục lớn) của Trái Đất cũng quay một cách chậm chạp. Hiện tượng đó được gọi là tiến động. Tiến động có thể làm cho các mùa trở nên cực đoan hơn. Chu kỳ tiến động nằm trong khoảng từ 19.000 năm đến 23.000 năm [22]. + Sự biến đổi trong phân bố lục địa và đại dương của Trái đất Bề mặt Trái đất bao gồm các lục địa và các đại dương. Bề mặt Trái đất có thể bị biến dạng qua các thời kỳ địa chất do sự trôi dạt lục địa, các quá trình vận động tạo núi, phun trào núi lửa, v.v… Sự biến dạng này sẽ làm thay đổi hình thái bề mặt Trái đất dẫn đến biến đổi trong phân bố, cần bằng bức xạ mặt trời và cân bằng nhiệt của mặt đất, khí quyển, đại dương. Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động của CO2 vào trong khí quyển.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 304 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 234 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 98 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 101 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 114 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 132 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 22 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 17 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 62 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 30 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn