Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đến năm 2020 huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phù hợp với thực tiễn phát triển của huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đến năm 2020 huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHÙNG ĐẮC HUẤN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HỮU VIÊN Hà Nội, 2020
- i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020 Người cam đoan Phùng Đắc Huấn
- ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: Thầy giáo hướng dẫn: PGS. TS. Trần Hữu Viên. Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020 Học viên Phùng Đắc Huấn
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất ................................................. 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đất đai ...................................................... 5 1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ..................................................................... 8 1.1.3. Vai trò của QHSDĐ trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường .................................................................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất ............................................ 15 1.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới...................................................................................... 15 1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số địa phương ..................................................................................................... 19 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Quế Võ ......................................... 25 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27 2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27 2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ........................................... 27 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................... 28 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 28 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29 3.1. Đặc điểm điều kiện cơ bản huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh................... 29
- iv 3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 29 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 31 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................. 40 3.2. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................ 42 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai................................................................ 42 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 .................................................. 45 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2018 ............................................................................................... 51 3.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất 5 năm 2014 - 2018 huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 51 3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................................... 59 3.3.3. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ................................... 65 3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả quy hoạch sử dụng đất huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 ................................................................. 68 3.4.1. Giải pháp về vốn ............................................................................. 68 3.4.2. Giải pháp về chính sách ................................................................. 69 3.4.3. Giải pháp về quản lý, hành chính ................................................... 70 3.4.4. Các giải pháp khác ......................................................................... 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76 PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất ĐKĐĐ Đăng ký đất đai GPMB Giải phóng mặt bằng KT - XH Kinh tế - xã hội QSDĐ Quyền sử dụng đất QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất QLĐĐ Quản lý đất đai QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2014 - 2018................ 31 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Quế Võ .......................... 46 Bảng 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2014 - 2018 huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................................................... 51 Bảng 3.4. Kết quả điều tra chung về sự hiểu biết của người dân về công tác quy hoạch sử dụng đất..................................................................................... 53 Bảng 3.5. Kết quả so sánh sự hiểu biết giữa người dân sinh sống trong khu vực quy hoạch và ngoài khu vực quy hoạch ................................................... 54 Bảng 3.6. Kết quả điều tra lấy ý kiến của người dân trên địa bàn về công tác thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2014 - 2018 của huyện Quế Võ ........................ 55 Bảng 3.7. Kết quả điều tra lấy ý kiến của cán bộ TNMT ............................... 57 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công trình, dự án theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 ......................................................................................................... 60 Bảng 3.9. Kết quả việc chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2018 63 Bảng 3.10. Kết quả thực hiện thu hồi các loại đất giai đoạn 2014 - 2018 ...... 64
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn lực to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng các khu dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng - kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Trong thời gian vừa qua công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và đạt được một số kết quả nhất định. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là nội dung và công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm đất đai, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích. Ngày nay, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức ép về dân số, nhu cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng tăng, nhiều diện tích đất nông nghiệp đã phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Trước tình hình đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính tiết kiệm hiệu quả và bền vững đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển trong tương lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử dụng đất một cách có quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng rất quan trọng, nó tạo ra những điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Quế Võ được UBND tỉnh Bắc Ninh xét duyệt, đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái trong thời gian qua. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- 2 cấp huyện làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp xã; làm cơ sở pháp lý để thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch sử dụng đất vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất định, dẫn đến tính khả thi của phương án quy hoạch chưa cao. Việc dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành cho các mục đích sử dụng chưa sát với thực tiễn, nhất là đất cho phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm... Còn thiếu tính đồng bộ giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (chưa có sự thống nhất về không gian và thời gian, nội dung lập và điều chỉnh quy hoạch có nhiều điểm khác nhau ở hệ thống quy hoạch, việc xác định các chỉ tiêu sử dụng đất của cùng một giai đoạn được xác định không thống nhất...). Một số quy hoạch có mâu thuẫn, chồng chéo nhau do cùng bố trí trong cùng một khu vực như quy hoạch khai thác khóang sản, quy hoạch thủy sản, quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch đất an ninh, quốc phòng. Thiếu các giải pháp có tính khả thi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có hai khâu quan trọng là không cân đối đủ nguồn vốn cho xây dựng hạ tầng và sự bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dẫn đến các công trình, dự án thường kéo dài tiến độ thực hiện. Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không có hoặc không theo quy hoạch, sử dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến là thực tế rất khó có thể đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác tiềm năng đất đai. Thực hiện Luật Đất đai 2013; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai, trong đó có nội dung rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cho phù hợp với quy định của Luật Đất đai. Mặt khác, do Quy hoạch sử dụng đất đai
- 3 đến năm 2020 huyện Quế Võ đã xây dựng và được UBND tỉnh phê duyệt trước khi các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 có hiệu lực nên hệ thống chỉ tiêu trong phương án quy hoạch, kế hoạch cơ bản theo hệ thống chỉ tiêu của Luật Đất đai 2003. Do đó, nếu không có sự điều chỉnh sẽ gặp khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Như vậy, việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2018 có ý nghĩa rất lớn làm cơ sở, căn cứ cho việc định hướng điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn tiếp theo đến năm 2020 của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đến năm 2020 huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh 5 năm kỳ 2014 - 2018. - Mục tiêu cụ thể: + Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện phương án QHSDĐ huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh; + Tìm ra những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh; + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tổ chức thực hiện phương án QHSDĐ đến năm 2020 phù hợp với thực tiễn phát triển của huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Phương án Quy hoạch sử dụng đất đến 2020 của huyện Quế Võ; + Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ 2014 - 2018 của huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
- 4 - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Theo địa giới hành chính huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh; + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào các số liệu, kết quả điều tra trong giai đoạn 2014 - 2018. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn * Về khoa học: Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. * Về thực tiễn: Nghiên cứu góp phần phát hiện kịp thời những tồn tại và nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Quế võ, qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Quế Võ. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương với các nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu; Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đất đai 1.1.1.1. Khái niệm đất đai Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai. Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người. 1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai Đất đai có đặc điểm rất quan trọng là giới hạn về số lượng nhưng vô hạn về chất lượng, chất lượng này tốt hay xấu là tùy thuộc vào sự đầu tư vào đất, nếu quy định thời gian thì sẽ là rào cản cho việc đầu tư. Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn. Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất đai có hạn nên người ta không thể tùy ý muốn tăng diện tích đất
- 6 đai của mình lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bổ và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình quân đầu người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng. Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, các đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển nông lâm ngư nghiệp... đều phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch và kế hoạch hóa sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch hóa đất đai. Đất đai có vị trí tương đối cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học trong đất không đồng nhất. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự nhiên thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng... và các điều kiện kinh tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng, các khu vực nên tính chất của đất có khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế... cho phù hợp với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước. Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực
- 7 hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy, phải được thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên. Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản chất kinh tế xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hóa, phương diện kinh tế của đất trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng cao hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất cũng như lợi nhuận khi đầu tư vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai xảy ra, làm ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp, khi tham gia vào cơ chế thị trường đất đai cũng chứa đựng nguy cơ quay về sản xuất tự cấp tự túc nếu người sử dụng đất không đủ năng lực, nếu thị trường bất lợi kéo dài. Hơn nữa, đất đai cũng là một nguồn vốn tham gia vào sản xuất hàng hóa, việc sử dụng đất lại rất cần có vốn cho nên hình thành thị trường đất đai là một động lực quan trọng để góp phần hoàn thiện hệ thống thị trường quốc gia. Chính vì vậy, việc quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết, nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai. Tóm lại, việc khai thác những ưu điểm, những hạn chế và những khuyết tật của cơ chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường thì không thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ thể của nền kinh tế quốc dân. Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ quản lý bằng công cụ pháp luật, các công cụ tài chính mà Nhà nước còn kích thích, khuyến khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác động trực tiếp đến lợi ích
- 8 của người sử dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị trường, nó làm cho các đối tượng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm tốt công việc của mình, vừa bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của toàn xã hội. 1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất 1.1.2.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển, là tư liệu sản xuất đặc biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền KT - XH. Do vậy, QHSDĐ sẽ là một hiện tượng KT - XH. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất. Khi nghiên cứu về QHSDĐ có rất nhiều cách nhận định khác nhau. Có quan điểm cho rằng QHSDĐ chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng... Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho rằng QHSDĐ được xây dựng trên các quy phạm của Nhà nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên, bản chất của QHSDĐ không được thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của QHSDĐ không nằm trong kỹ thuật đo đạc và cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như đối tượng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Xét trên phương diện mục đích của QHSDĐ, tổ chức nông lương thế giới (FAO - Food and agriculture Organization) đã khẳng định: “Quy hoạch sử dụng đất thực chất là hệ thống đánh giá các yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế theo cách để giúp đỡ và động viên người sử dụng đất lựa chọn phương án
- 9 sử dụng đất làm tăng năng suất, sử dụng bền vững đồng thời đáp ứng nhu cầu của xã hội. Người nông dân và những người sử dụng đất đai khác nên tham gia vào các hoạt động trong QHSDĐ, vì họ có kiến thức thực tế, có sự kiểm nghiệm so sánh giữa nhu cầu phát triển thực tiễn với lý thuyết phát triển bền vững” (FAO, 1993). QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội về kinh tế quốc dân (Võ Tử Can, 2001). Về mặt bản chất: đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển KT - XH. Như vậy, QHSDĐ sẽ là một hiện tượng KT - XH thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó: - Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai; - Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu; - Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật. Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa: “QHSDĐ là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006). Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng
- 10 cho các mục tiêu phát triển KT - XH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng KT - XH và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia QHSDĐ theo thời gian để thực hiện trong kỳ QHSDĐ” (Quốc hội ). - Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định. - Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng. - Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến. - Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường. Như vậy, về thực chất,QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường. 1.1.2.2. Những đặc điểm, nguyên tắc và trình tự quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất a. Những đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại qui hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.Các đặc điểm qui hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau: * Tính lịch sử - xã hội Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình thái KT - XH đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- 11 * Tính tổng hợp Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái... * Tính dài hạn Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm. Thời hạn của QHSDĐ (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn. * Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). * Tính chính sách QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch KT - XH; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. * Tính khả biến
- 12 Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006). b. Nguyên tắc của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất có tính tổng thể rất cao, nội dung đề cập tương đối rộng nên khi lập phương án QHSDĐ cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của pháp luật đất đai. - Luật Đất đai năm 2013 (Điều 35) quy định 8 nguyên tắc lập QHSDĐ, cụ thể như sau: + Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển KT - XH, quốc phòng, an ninh; + Được lập từ tổng thể đến chi tiết; QHSDĐ của cấp dưới phải phù hợp với QHSDĐ của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với QHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. QHSDĐ cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng KT - XH; QHSDĐ cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã; + Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; + Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; + Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; + Dân chủ và công khai; + Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường;
- 13 + Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt (Quốc hội). c. Trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Theo quy định tại Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 15/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc lập QHSDĐ cấp tỉnh theo các trình tự gồm 6 bước như sau: Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ. Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu, các chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực tác động đến việc sử dụng đất. Bước 3: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai. Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất. Bước 5: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu. Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Theo quy định tại Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định việc lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc lập QHSDĐ cấp tỉnh bao gồm 7 bước sau: Bước 1: Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu. Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, KT - XH và môi trường tác động đến việc sử dụng đất. Bước 3: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn