intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

47
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại thành phố Hoà Bình, tỉnh Hòa Bình để thấy được những yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN ĐẠO HẠNH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH - TỈNH HÒA BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÁ LONG Hà Nội, 2020
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi bị trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2020 Học viên Trần Đạo Hạnh
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian làm luận văn vừa qua, để hoàn thành được đề tài luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Viện Quản lý Đất đai và Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Bá Long, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND thành phố Hoà Bình và UBND các xã/phường và các cơ quan của thành phố, các hộ gia đình tại các xã đã tận tình phối hợp giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình phỏng vấn, thu thập thông tin để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Trần Đạo Hạnh
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất ............................................. 4 1.1.1. Khái niệm về đất đai .................................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.................................. 5 1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....................................... 6 1.1.4. Các nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất ..................................................... 9 1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch và sử dụng đất với quy hoạch các ngành. 9 1.1.6. Vai trò và ý nghĩa của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.12 1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất .............................................. 13 1.2.1. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Trung ương .......................................................................................................................13 1.2.2. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp địa phương ...................................................................................................................15 1.3. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch sở dụng đất ............................................ 16 1.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế Giới .....................................16 1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .....18 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 24 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................24 2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................24
  5. iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hoà Bình, tỉnh Hòa Bình ...............................................................................................................24 2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hoà Bình. ...24 2.2.3. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Hoà Bình đến năm 2020 ...............................................................................................24 2.2.4. Phân tích, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất .....................................................24 2.2.5. Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại thành phố Hoà Bình ......................................................................24 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................24 2.3.2. Phương pháp phân tích, thống kê .............................................................25 2.3.3. Phương pháp so sánh.................................................................................25 2.3.4. Phương pháp chuyên gia ...........................................................................26 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hoà Bình .................... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................27 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................................30 3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hoà Bình ........ 35 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại thành phố Hoà Bình..................................35 3.2.2. Tình hình sử dụng đất tại thành phố Hoà Bình .......................................41 3.3. Kết quả thực hiện phương án quy hoach sử dụng đất tại thành phố Hoà Bình đến giai đoạn 2012 - 2019 ................................................................... 47 3.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2012 - 2015 tại thành phố Hoà Bình ........................................................................................47 3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hoà Bình năm 2016 ......................................................................................................52
  6. v 3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình năm 2017 ......................................................................................................58 3.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hoà Bình năm 2018 ......................................................................................................63 3.3.5. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hoà Bình năm 2019 ......................................................................................................69 3.3.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế - xã hội ......................................................................................................................79 3.4. Phân tích, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất .......................................................... 81 3.4.1. Những tồn tại chủ yếu ................................................................................81 3.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................82 3.5. Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại thành phố Hoà Bình ............................................................... 84 3.5.1 Giải pháp về chính sách..............................................................................84 3.5.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư .....................................................84 3.5.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ ..........................................................85 3.5.4. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường .......................86 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ........................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
  7. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt 1 BCHQS Ban chỉ huy quân sự 2 BQL Ban quản lý 3 BTL Bộ tư lệnh 4 BQ Bình quân 5 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 6 ĐC - XD Địa chính - xây dựng 7 ĐTH Đô thị hoá 8 GPMB Giải phóng mặt bằng 9 GCN Giấy chứng nhận 10 KT - XH Kinh tế - xã hội 11 QLNN Quản lý nhà nước 12 TĐC Tái định cư 13 TN&MT Tài nguyên và môi trường 14 TP Thành phố 15 UBND Ủy ban nhân dân
  8. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hoà Bình năm 2019 ................. 42 Bảng 3.2. Biến động đất đai giai đoạn 2012 - 2019........................................ 44 Bảng 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2012-2015 .......... 47 Bảng 3.4: Kết quả thực hiện công trình, dự án tại thành phố Hòa Bình ........ 51 Bảng 3.5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 ... 53 Bảng 3.6: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2016 ............. 55 Bảng 3.7: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 ..... 59 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2017 ............. 60 Bảng 3.9: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 ................................................................................................................. 64 Bảng 3.10: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2018......... 66 Bảng 3.11: Các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hoà Bình năm 2019 ........................................................................................ 70 Bảng 3.12. Kết quả thực hiện công tác chuyển mục đích năm 2019 .............. 75 Bảng 3.13: Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất năm 2019 ........................ 76
  9. viii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 3.1: Sơ đồ vị trí thành phố Hoà Bình trong tỉnh Hoà Bình .................... 27 Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Hoà Bình năm 2019 ................. 43 Hình 3.3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2012 - 2015 ......... 50 Biểu đồ 3.1: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Hoà Bình năm 2018 ................................................................................. 65 Biểu đồ 3.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp của thành phố Hoà Bình năm 2018 ................................................................. 68 Hình 3.4: Biểu thể hiện kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất thành phố Hoà Bình đất năm 2018 .......................................................................................... 69
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển toàn cầu, công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang chuyển biến rất nhanh, đô thị hóa cũng đang diễn ra ở khắp các tỉnh, thành trên toàn quốc, việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững càng quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng đất hiệu quả luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải hoạch định cụ thể và khoa học. Thành phố Hoà Bình là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh Hoà Bình.Theo thống kê đất đai năm 2015, thành phố Hòa Bình có diện tích tự nhiên là 14.373,35 ha với 15 đơn vị hành chính cấp dưới (gồm 08 phường và 07 xã). Năm 2019 trong Nghị Quyết số 830/NQ-UBNTVQH14 ngày 17/12/ 2020 về việc Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hoà Bình đã sát nhập toàn bộ 20.492,00 ha của huyện Kỳ Sơn vào Thành phố với 19 đơn vị hành chính (gồm 10 phường và 9 xã). Theo đó, nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất ngày một thay đổi. Thực hiện pháp luật đất đai năm 2013, UBND thành phố Hoà Bình đã lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) được UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt tại Quyết định số 3083/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 về việc giải quyết những vấn đề trọng điểm như sau: (1) Hiện trạng xây dựng đô thị, cơ sở hạ tầng trên địa bàn, (2) Định hướng phát triển vùng đô thị của thành phố Hòa Bình gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 6 và đường Hòa Lạc - TP. Hòa Bình, liên kết với thủ đô, (3) Tập trung đầu tư phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ tạo thành trục phát triển mang tính động lực của tỉnh. Việc bố trí sử dụng đất phải hợp lý, hiệu quả, tránh sự chồng chéo gây lãng phí, hủy hoại và phá vỡ môi trường sinh thái, đặc biệt là các khu đất thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy
  11. 2 nhiên, qua triển khai thực hiện cho thấy nhiều công trình không phù hợp, tính khả thi không cao, biến động đất đai không đúng với phương án quy hoạch, tiến độ triển khai chậm, có nhiều nơi chuyển mục đích trái phép... Đặc biệt, sau khi sát nhập huyện Kỳ Sơn vào Thành phố Hòa Bình vào đúng năm cuối kỳ quy hoạch nên cần thiết phải đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch, dự báo nhu cầu đất đai giai đoạn tới để làm cơ sở quy hoạch, tổ chức không gian thành phố tới 2030, tầm nhìn 2040. Xuất phát từ những tình hình và yêu cầu trên đây, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình" để từ đó đánh giá được tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tính khả thi của các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại thành phố Hoà Bình, tỉnh Hòa Bình để thấy được những yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất đai (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) của thành phố Hoà Bình, tỉnh Hòa Bình. - Phân tích những bất hợp lý của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
  12. 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình giai đoạn đến năm 2020. - Việc tổ chức, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình giai đoạn đến năm 2020 theo không gian và thời gian. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Thực hiện Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 ngày 17/ 12/ 2019 của Ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình. Hiện nay ranh giới thành phố Hoà Bình được mở rộng gồm ranh giới thành phố cũ và toàn bộ diện tích huyện Kỳ Sơn được sát nhập. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của ranh giới thành phố Hoà Bình cũ. - Phạm vi thời gian: Số liệu thống kê, phân tích được thu thập từ năm 2012 - 2019. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn * Về khoa học Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá thực trạng và hướng sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Hoà Bình, tỉnh Hòa Bình như căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng đất, cơ chế giám sát thay đổi sử dụng đất của các cơ quan có thẩm quyền và người dân. * Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản lý đất đai, các nhà quy hoạch và các nhà quản lý môi trường tại địa phương xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên khi nghiên cứu về lĩnh vực này.
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm về đất đai “Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động, như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là phương tiện lao động (mặt bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...) vì vậy đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Có thể nói rằng: Đất không thể là đối tượng của từng cá thể. Đất mà chúng ta đang sử dụng, tự coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất đai là có hạn, con người không thể sản xuất được đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất cho các thế hệ liếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ sau (Lương Văn Hinh và cs, 2003) Xét trên phương diện bản chất, do đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nên quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội.
  14. 5 1.1.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai Theo FAO (1993), quy hoạch sử dụng đất là hệ thống đánh giá tiềm năng đất và nước, phương án sử dụng đất và các điều kiện kinh tế - xã hội để lựa chọn và áp dụng phương án sử dụng đất tốt nhất. Theo Khoản 2 Điều 3, Luật Đất đai 2013, “Quy hoạch sử dụng đất: Là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”. Theo khoản 3 điều 3, Luật Đất đai 2013 “Kế hoạch sử dụng đất: Là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”. Về mặt thuật ngữ khoa học, theo Nguyễn Đình Bồng (2007) “Quy hoạch là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức. Theo Võ Tử Can (2006), QHSDĐĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Tác giả Đoàn Công Quỳ và cs (2006), cho rằng “Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
  15. 6 an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định; Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia 14 quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất (Quốc hội, Luật Đất đai năm 2013). Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường. 1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Theo Trần Hữu Viên (2018), quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau: - Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản
  16. 7 xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội. - Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
  17. 8 - Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 - 20 năm hoặc xa hơn. - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất. - Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. - Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển,
  18. 9 khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..." với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. 1.1.4. Các nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất Theo Lê Quang Trí (2005), thì việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: - Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; - Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; - Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; - Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; - Phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương; - Phải dân chủ và công khai. 1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch và sử dụng đất với quy hoạch các ngành 1.1.5.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh tế xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
  19. 10 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành,cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải được điếu hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006). 1.1.5.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông nghiệp. Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm,... trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của quy hạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô,khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006). 1.1.5.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị. Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương
  20. 11 châm xây dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo những điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị. Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng,... trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006). 1.1.5.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương. Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai các địa phương (tỉnh, huyện, xã). Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện xây dựng trên quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ dể chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006). 1.1.5.5. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ cá 10 thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2