intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động Thiết kế đồ họa nhằm đầy nhanh kết quả vào thực tế (Nghiên cứu trường hợp trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Làm rõ lý luận cơ sở về đổi mới và tiếp cận đổi mới, tác động của tiếp cận đổi mới đến thúc đẩy hoạt động TKĐH và đẩy nhanh áp dụng vào thực tế; phân tích hiện trạng đào tạo nghề và tại một số trường đào tạo nghề TKĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội và trường hợp nghiên cứu - Trường trung cấp nghề tổng hợp Hà Nội; đề xuất giải pháp áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH nhằm đẩy nhanh kết quả vào thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động Thiết kế đồ họa nhằm đầy nhanh kết quả vào thực tế (Nghiên cứu trường hợp trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐẶNG TRANG NGÂN ÁP DỤNG TIẾP CẬN ĐỔI MỚI TRONG HOẠT ĐỘNG THIẾT KẾ ĐỒ HỌA NHẰM ĐẨY NHANH KẾT QUẢ VÀO THỰC TẾ (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỔNG HỢP HÀ NỘI) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐẶNG TRANG NGÂN ÁP DỤNG TIẾP CẬN ĐỔI MỚI TRONG HOẠT ĐỘNG THIẾT KẾ ĐỒ HỌA NHẰM ĐẨY NHANH KẾT QUẢ VÀO THỰC TẾ (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỔNG HỢP HÀ NỘI) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Học Hà Nội, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2019 Tác giả luận văn Đặng Trang Ngân
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài luận văn này của mình, ngoài sự đóng góp của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ cũng như tạo điều kiện tốt nhất từ các cá nhân, tập thể. Tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Văn Học - người thầy tôi vô cùng biết ơn đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Đào tạo, các phòng ban giáo viên chuyên môn đã tạo điều kiện cho tôi cả về thời gian cũng như cung cấp các thông tin, số liệu chính xác, cụ thể giúp cho luận văn của tôi hoàn thiện hơn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Phòng sau đại học, Khoa khoa học Quản lý, đặc biệt là các thầy cô giáo giảng dạy lớp Quản lý Khoa học và công nghệ K19 đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp, bạn bè cũng như các bạn học viên lớp Quản lý Khoa học và công nghệ K19 đã cùng tôi hoàn thành tốt khóa học này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trong khuôn khổ thời gian và điều kiện có hạn, Luận văn không tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tác giả mong muốn nhận được sự góp ý và bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả luận văn Đặng Trang Ngân
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BSVH Bản sắc văn hóa BSDT Bản sắc dân tộc CN Công nghệ QG Quốc gia KH&CN Khoa học và Công nghệ KT-XH Kinh tế-Xã hội KT-CN Kĩ thuật-Công nghệ NC&TK Nghiên cứu và Triển khai NTK Nhà thiết kế SX Sản xuất SP Sản phẩm TCN Trung cấp nghề TKĐH Thiết kế đồ họa VH Văn hóa XH Xã Hội
  6. DANH MỤC BẢNG Hình 1: Quá trình đổi mới như là một quá trình biến đổi 17 Hình 2: Mô hình đổi mới thế hệ thứ nhất (G1).............................................. 18 Hình 3: Mô hình đổi mới thế hệ thứ hai (G2)................................................ 18 Hình 4: Mô hình đổi mới thế hệ thứ ba (3G)................................................. 19 Hình 5. Mô hình đổi mới theo chuỗi liên kết Kline &Rosenberg.................. 20 Hình 6: Mô hình đổi mới 4G......................................................................... 21 Hình 7: Mô hình đổi mới 5G ……………………………………… 22 Bảng 1: Các môn học và modul chuyên môn nghề Thiết kế đồ họa 43 của trường Trung cấp nghề Tổng hợp HN Bảng 2: Số liệu các công trình nghiên cứu khoa học trường Trung cấp nghề Tổng hợp HN...................................................................................... 45 Hình 8: Mô hình quá trình đổi mới 40 Hình 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trường TCN Tổng hợp Hà Nội 62
  7. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tên đề tài ............................................................................................................. 1 2. Lý do nghiên cứu................................................................................................. 1 3. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 2 4. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4 6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 5 7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 5 8. Phương pháp chứng minh giả thuyết .................................................................. 6 9. Cấu trúc dự kiến của luận văn ............................................................................. 7 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG TIẾP CẬN ĐỔI MỚI TRONG HOẠT ĐỘNG TKĐH NHẰM ĐẨY NHANH KẾT QUẢ VÀO THỰC TẾ ............................................................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm công cụ ................................................................................ 8 1.1.1. Khoa học và công nghệ ................................................................................. 8 1.1.2. Đổi mới .......................................................................................................... 10 1.1.3. Chính sách đổi mới ....................................................................................... 12 1.1.4. TKĐH ............................................................................................................ 14 1.2. Tiếp cận đổi mới và tác động thúc đẩy hoạt động TKĐH ............................... 16 1.2.1. Tiếp cận đổi mới ........................................................................................... 16 1.2.2. Tác động của tiếp cận đổi mới đối với hoạt động TKĐH ............................. 23 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện hoạt động TKĐH ...................................... 28 1.3.1. Kinh nghiệm thành công trong vận dụng các yếu tố đổi mới vào thiết kế đồ hoạ đương đại Nhật Bản .................................................................................... 29 1.3.2. Kinh nghiệm thành công trong vận dụng các yếu tố mỹ thuật truyền thống vào TKĐH Trung Quốc ........................................................................................... 30
  8. 1.3.3. Kinh nghiệm trong hoạt động thiết kế theo phong cách Việt........................ 32 Tiểu kết chương I .................................................................................................... 35 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TKĐH NHÌN TỪ GÓC ĐỘ TIẾP CẬN ĐỔI MỚI ............................................................................................ 36 2.1. Kết quả khảo sát thực tế về quá trình TKĐH trên thị trường và một số trường đào tạo nghề TKĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 36 2.2. Hiện trạng thực hiện hoạt động TKĐH tại trường TCN Tổng hợp HN .......... 39 2.3. Nguyên nhân của việc cần áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH để đẩy nhanh kết quả vào thực tế ............................................................................ 46 Tiểu kết chương II ................................................................................................... 54 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐƢA NHANH KẾT QUẢ TKĐH VÀO THỰC TẾ THEO TIẾP CẬN ĐỔI MỚI ......................................................................... 55 3.1. Cơ sở đề xuất .................................................................................................... 54 3.2. Một số giải pháp ............................................................................................... 60 3.2.1. Vận dụng tiếp cận đổi mới ............................................................................ 61 3.2.2. Xác định và kích cầu về sản phẩm TKĐH .................................................... 66 3.2.3. Nâng cao năng lực TKĐH của trường .......................................................... 70 Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 73 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 78 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 81
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tên đề tài Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH nhằm đẩy nhanh kết quả vào thực tế. 2. Lý do nghiên cứu Ngày nay cuộc sống của con người trên thế giới đều ít nhiều có liên quan với các sản phẩm Thiết kế đồ hoạ (TKĐH). Nhà TKĐH hoạ giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ là những người luôn phải tìm tòi sáng tạo ra cái mới, độc đáo mang tính biểu tượng cao để quảng bá sản phẩm. Nhìn vào mẫu mã, người tiêu dùng luôn cảm thấy hứng thú và muốn mua ngay sản phẩm của nhà sản xuất. Muốn làm được như vậy đòi hỏi người thiết kế phải sáng tạo hết mình để đưa ra các mẫu mã đẹp, phong phú, mang tính thẩm mỹ cao nhằm thoả mãn nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng và tôn vinh sản phẩm. Sản phẩm của bất cứ một hãng nào khi đưa ra thị trường đều phải thông qua quảng cáo với nhiều hình thức. Người tiêu dùng đón nhận thương hiệu có thể qua một sản phẩm hay qua một hệ thống sản phẩm.. Trong rất nhiều yêu cầu để sản xuất các sản phẩm thiết kế đồ hoạ góp phần vào tỷ lệ rất quan trọng trong việc đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng sớm nhất, nhiều nhất. Tạo ra ưu thế cạnh tranh tốt nhất cho sản phẩm và thương hiệu. Muốn làm được việc đó đòi hỏi thiết kế đồ hoạ và quảng cáo sản phẩm ấy cũng được chú trọng đặc biệt, chuyên nghiệp đồng thời có hệ thống và đồng bộ. Về phần mình, các doanh nghiệp còn chưa nhận thức đúng về vai trò, vị trí của TKĐH, chưa đủ am hiểu để xét duyệt các mẫu thiết kế, chưa xây dựng được các nghiên cứu thị trường đủ độ tin cậy làm cơ sở cho việc lượng giá mẫu thiết kế... và đặc biệt chưa thấy được vai trò quan trọng của đồ họa trong tiếp thị nói chung và tiếp thị sản phẩm nói riêng. TKĐH ngày nay không đơn thuần là khâu làm đẹp, thay đổi giá trị sản phẩm, mà còn là giải pháp cho các vấn đề văn hóa, xã hội, góp phần nâng cao 1
  10. chất lượng cuộc sống. Một số lĩnh vực không thể không áp dụng kết quả TKĐH đó là truyền hình, phim hoạt hình và các kỹ xảo điện ảnh. Tuy nhiên, hiện nay trong hoạt động TKĐH các NTK thường luôn bị động trong nghiên cứu thiết kế và tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhanh nhu cầu của thị trường/thị hiếu của khách hàng. Họ thiết kế theo yêu cầu đơn lẻ của khách hàng mà không hề có nguồn dự trữ để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong thực tế hoạt động KH&CN nói chung và hoạt động TKĐH nói riêng, luôn cần có sự đi trước một bước so vơi nhu cầu nhằm tạo ra dự trữ công nghệ. Có như vậy mới duy trì được quá trình đổi mới sản phẩm trong sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, việc cần đáp ứng nhanh nhu cầu của thị trường đòi hỏi không thuần túy kỹ năng của NTK mà còn cần các công nghệ thiết kế tự động – một yếu tố quan trọng thúc đẩy đổi mới sản phẩm, làm tăng hàm lượng “thâm dụng tri thức- knowledge intensive” của sản phẩm. Tiếp cận đổi mới về bản chất là một quá trình thâm dụng tri thức vào sản phẩm, làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Những phân tích trên đây cùng với kinh nghiệm nghề nghiệp nhiều năm trong công tác giảng dạy nghề TKĐH, đã chọn đề tài “Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động Thiết kế đồ họa nhằm đầy nhanh kết quả vào thực tế (Nghiên cứu trƣờng hợp trƣờng Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội)” 3. Lịch sử nghiên cứu 1. Đào Thanh Trường và cộng sự (2017) “Chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới của Việt nam trong xu thế hội nhập quốc tế: Thực trạng và giải pháp. Tác giả và các cộng sự đã đưa ra khung chính sách KH&CN và đổi mới trên cơ sở phân tích tổng quan về thực tế đổi mới của các phân hệ Đào tạo, 2
  11. Sản xuất và Nghiên cứu trên cơ sở lý luận về đổi mới, hệ thống đổi mới. Đây là những kiến thức cơ bản và dữ liệu quan trọng để học viên có thể vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù lĩnh vực học viên chọn chỉ là một khâu trong quá trình nghiên cứu – sản xuất – tiêu thụ. 2. Trần văn Đức (2016) – Luận văn thạc sĩ về “Áp dụng lý thuyết đổi mới thúc đẩy hoạt động NC&TK của trung tâm nghiên cứu trong lĩnh vực truyền hình VTC”. Tác giả đã vận dụng lý thuyết đổi mới để đưa ra giải pháp thúc đẩy hoạt động của Trung tâm nghiên cứu thuộc tổng công ty VTC nhằm phục vụ cho mục tiêu số hóa trong phát thanh và truyền hình của đài truyền hình VTC. Tác giả xem kết quả nghiên cứu như là một công cụ để đổi mới sản phẩm tuyền hình số hóa với nghĩa là truyền hình số hóa được thâm dụng tri thức khoa học. 3. Hoàng Văn Tuyên (2006). “Nghiên cứu quá trình phát triển chính sách đổi mới – kinh nghiệm quốc tế và gợi suy cho Việt nam”. Tác giả đã tổng quan chính sách đổi mới với tư cách tập hợp có hệ thống các chính sách của một số nước phát triển, đưa ra mô hình gợi suy cho Việt nam trong hình thành chính sách sách đổi mới. Đây là các lý luận cơ sở giúp học viên lựa chọn một số giải pháp chính trong tập hợp hệ thống chính sách thúc đẩy hoạt động TKĐH của trường trung cấp nghề tổng hợp Hà nội. 4. Lê Mai (2017) – Luận văn thạc sĩ về “Đổi mới chương trình đào tạo nghề theo mô hình đổi mới quốc gia” (Nghiên cứu trường hợp trường trung cấp nghề nấu ăn, du lịch và khác sạn Hà nội). Tác giả đã vận dụng tiếp cận chính sách đổi mới trong đó xem hệ thống các nhà hành, khách sạn là doanh nghiệp - trung tâm của hệ thống đổi mới là đối tượng mà việc đổi mới chương trình đào tạo của trường phải hướng tới để phục vụ. Học viên cho rằng có thể học hỏi các tiếp cận này để giải quyết các 3
  12. vấn đề về thúc đẩy hoạt động TKĐH hướng tới nhu cầu khách hàng về không gian và thời gian (thể loại đồ họa và thời gian xuất hiện nhu cầu mới). Tiến sĩ Nguyễn Văn Học (2018) –Tập bài giảng về quản lý đổi mới 4. Mục tiêu nghiên cứu 4.1. Mục tiêu tổng quát: Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH nhằm đẩy nhanh kết quả vào thực tế. 4.2. Mục tiêu cụ thể - nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ lý luận cơ sở về đổi mới và tiếp cận đổi mới, tác động của tiếp cận đổi mới đến thúc đẩy hoạt động TKĐH và đẩy nhanh áp dụng vào thực tế; - Phân tích hiện trạng đào tạo nghề và tại một số trường đào tạo nghề TKĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội và trường hợp nghiên cứu - Trường trung cấp nghề tổng hợp Hà Nội. - Đề xuất giải pháp áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH nhằm đẩy nhanh kết quả vào thực tế. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TKĐH trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội và một số trường dạy nghề TKĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung Đề tài nghiên cứu tiếp cận đổi mới – là quá trình thậm dụng tri thức vào sản phẩm TKĐH nhằm đẩy nhanh áp dụng kết quả đó vào thực tế. * Phạm vi không gian Hoạt động TKĐH và các giải pháp thúc đẩy hoạt động và đưa nhanh kết quả của hoạt động này vào thực tế tại một số trường dạy nghề tổng hợp trên địa bàn Hà nội. 4
  13. * Phạm vị thời gian Các thông tin và dữ liệu được thu thập từ năm 2012 trở lại đây trừ một số tài liệu kinh điển. 6. Câu hỏi nghiên cứu 6.1. Câu hỏi chủ đạo Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH như thế nào nhằm đưa nhanh kết quả vào thực tế? 6.2. Câu hỏi cụ thể - Tại sao cần áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH để đẩy nhanh kết quả vào thực tế? - Hiện trạng thực hiện hoạt động TKĐH tại trường dạy nghề Tổng hợp như thế nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu 7.1. Giả thuyết chủ đạo - Trường dạy nghề tổng hợp Hà nội cần tiếp cận theo hướng lấy người dùng sản phẩm TKĐH làm trung tâm phục vụ, tăng cường năng lực TKĐH theo hướng tự động hóa và nhân lực chuyên môn cao, nghiên cứu xu thế luôn biến động của thị trường về sản phẩm đồ họa nhằm tạo ra các dự trữ đáp ứng kịp thời các nhu cầu này. 7.2. Giả thuyết phụ - Áp dụng tiếp cận đổi mới sẽ giải quyết đồng thời việc lựa chọn đối tượng phục vụ, thời gian đáp ứng nhu cầu của các đối tượng phục vụ, nâng cao hàm lượng khoa học trong kết quả TKĐH, tạo ra các dự trữ công nghệ/ sản phẩm TKĐH, đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi mới của thực tế sản xuất và đời sống; - Hoạt động TKĐH hiện nay ở các trường dạy nghề tổng hợp chủ yếu đáp ứng các đơn hàng nhỏ lẻ, thiếu định hướng theo sự biến động của thị trường, thiếu dự trữ công nghệ/ sản phẩm đồ họa đề đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường, hàm lượng khoa học thấp; 5
  14. 8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết 8.1. Tiếp cận nghiên cứu: Học viên chủ yếu sử dụng tiếp cận hệ thống để xem xét hoạt động TKĐH cũng như việc đề xuất các giải pháp áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động này nhằm đưa nhanh kết quả hoạt động vào thực tế. Ngoài ra, học viên sẽ vận dụng tiếp cận quan sát và tiếp cận lịch sử trong khảo sát và phân tích hiện trạng hoạt động đào tạo và thực hiện họa động TKĐH tại trường Trung cấp dạy nghề tổng hợp Hà nội. Để thực hiện luận văn này, tác giả ứng dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây: 8.2. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu - Phân tích các tài liệu về quản lý khoa học và công nghệ, các chính sách về khoa học công nghệ, quản lý đổi mới nghề TKĐH trong và ngoài nước, qua sách báo, internet; - Phân tích các tài liệu về hoạt động Nghiên cứu khoa học tại trường Trung cấp nghề tổng hợp Hà Nội giai đoạn từ 2012-2017 qua các nguồn tài liệu lưu trữ và thông tin sơ cấp; - Phân tích các tài liệu về nghiên cứu khoa học của các cơ sở đào tạo nghề TKĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội Phƣơng pháp phỏng vấn sâu - Để thu thập thông tin định tính, tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu, ẩn danh qua bảng hỏi một số đối tượng là cán bộ quản lý trường, doanh nghiệp có liên quan, các giảng viên giáo viên, chủ nhiệm đề tài/dự án. Những NTK có thâm niên trong lĩnh vực TKĐH trên thị trường. Các chuyên gia về nghề TKĐH và thường xuyên tham gia thẩm định quá trình đổi mới nghề TKĐH tại Việt Nam. 6
  15. 9. Cấu trúc dự kiến của luận văn Mở đầu Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH nhằm đẩy nhanh kết quả vào thực tế Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động TKĐH nhìn từ góc độ tiếp cận đổi mới Chƣơng 3: Giải pháp đưa nhanh kết quả TKĐH vào thực tế theo tiếp cận đổi mới Kết luận và khuyến nghị 7
  16. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG TIẾP CẬN ĐỔI MỚI TRONG HOẠT ĐỘNG TKĐH NHẰM ĐẨY NHANH KẾT QUẢ VÀO THỰC TẾ 1.1. Một số khái niệm công cụ 1.1.1. Khoa học và công nghệ 1.1.1.1. Khái niệm về khoa học Khái niệm khoa học được định nghĩa theo một số cách tiếp cận sau đây (Theo Vũ Cao Đàm, 2007, tr.59): - Khoa học là một hệ thống tri thức: tức là hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy. Hệ thống tri thức ở đây là hệ thống tri thức khoa học, được xem như một sản phẩm trí tuệ được tích lũy trong hoạt động tìm tòi, sáng tạo thông qua các phương pháp của người nghiên cứu để đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng; - Khoa học là một hình thái ý thức xã hội: Theo cách tiếp cận này thì khoa học là phương diện tinh thần xã hội mang đối tượng và hình thức phản ánh với chức năng xã hội riêng biệt với các hình thái ý thức xã hội khác; - Khoa học là một thiết chế xã hội: Với tư cách là một thiết chế xã hội, khoa học thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động xã hội và thực hiện chức năng của một thiết chế xã hội. Khoa học được coi là chuẩn mực trong các hoạt động, trong các lĩnh vực; - Khoa học là một hoạt động xã hội: tức là khoa học đã trở thành một nghề nghiệp mang những đặc trưng riêng của nó như việc đi tìm tòi, sáng tạo, đồng thời cũng chấp nhận gặp nhiều rủi ro. 1.1.1.2. Công nghệ Có nhiều cách hiểu khác nhau về công nghệ tuỳ theo góc độ và mục đích nghiên cứu là khác nhau. 8
  17. Theo quan niệm cũ: Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia công, chế tạo làm thay đổi tính chất, hình dạng, trạng thái, của nguyên vật liệu và bán thành phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh Theo quan niệm mới: Công nghệ dùng để chỉ hoạt động trong mọi lĩnh vực có áp dụng kiến thức là kết quả của NCKH ứng dụng nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người. Theo phương diện KH&CN luận thì “Công nghệ có thể được hiểu như mọi loại hình kiến thức, thông tin, bí quyết, phương pháp (gọi là phần mềm) được lưu giữ dưới các dạng khác nhau (con người, ghi chép,…) và mọi loại hình thiết bị, công cụ, tư liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ) được áp dụng vào môi trường thực tế để tạo ra các loại sản phẩm và dịch vụ” (Trịnh Ngọc Thạch, 2009) Qua khái niệm về công nghệ ở trên ta thấy. Trước đây cách hiểu truyền thống về công nghệ đồng nhất kỹ thuật với thiết bị không lưu ý với thực tế vận hành, tay nghề của công nhân, năng lực tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, do vậy hiện nay thuật ngữ (công nghệ) thường được dùng thay cho thuật ngữ (kỹ thuật) việc hiểu nội dung công nghệ như vậy đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Khác với khoa học các giải pháp kĩ thuật của công nghệ đóng góp trực tiếp vào sản xuất và đời sống nên nó được sự bảo hộ của nhà nước dưới hình thức sở hữu công nghiệp và do đó nó là thứ hàng để mua bán. 1.1.1.3. Hoạt động KH&CN trong công cuộc đổi mới Theo luật Khoa học và công nghệ (2000), hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Trong đó, nghiên cứu khoa học là một mảng quan trọng được định 9
  18. nghĩa là: là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng. Hoạt động KH&CN bao gồm:  Nghiên cứu và triển khai (R &D)  Chuyển giao tri thức, bao gồm chuyển giao công nghệ  Phát triển công nghệ  Dịch vụ KH&CN Theo UNESCO được mô tả lại như sau: FR AR D T TD STS FR Nghiên cứu cơ bản AR Nghiên cứu ứng dụng D Triển khai (Technological Experimental Development) T Chuyển giao tri thức (Bao hồm CGCN) TD Phát triển công nghệ trong sản xuất (Technology Development) STS Dịch vụ khoa học và công nghệ 1.1.2. Đổi mới Khái niệm đổi mới (Innovation) làm xuất hiện cách tiếp cận mới đối với các hoạt động NC&TK. Theo đó, các hoạt động NC&TK, nhân lực NC&TK, tổ chức NC&TK không còn được quan niệm là đối tượng riêng biệt và duy nhất cho quản lý và chính sách NC&TK.Thay vào đó là hoạt động đổi mới và hệ thống đổi mới. Thuật ngữ đổi mới đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ XX khi nhà kinh tế học Schumpeter (1911) đã phân biệt giữa việc hình thành một ý tưởng cho sản phẩm hoặc qui trình (phát minh/sáng chế) và việc ứng dụng ý tưởng 10
  19. đó đến quá trình kinh tế (đổi mới). Có thể thấy, điểm xuất phát của cách tiếp cận mới là nằm trong sự phân biệt giữa đổi mới (Innovation) và phát minh (Invention). Nếu như phát minh là kết quả của các hoạt động R&D, là việc đưa ra và thực hiện một ý tưởng mới, phát hiện ra cái có thể về mặt kỹ thuật, hoặc khoa học thì đổi mới lại là cả một quá trình: "Chuyển ý tưởng thành sản phẩm mới/hoàn thiện để đưa ra thị trường, thành một quy trình được đưa vào hoạt động hoặc được hoàn thiện trong công nghiệp và thương mại, hoặc đưa ra một cách tiếp cận mới trong các dịch vụ xã hội". Nói theo Arthur J. Carty: "Đổi mới là một quá trình năng động, bao gồm trong đó các hoạt động phát minh khoa học, nghiên cứu ứng dụng, triển khai, đào tạo, đầu tư, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm." Và như tác giả Smail-Ait-El-Hadj đã viết: "Đổi mới là chỗ gặp nhau giữa cái có thể về mặt kỹ thuật với cái có thể về mặt kinh tế - xã hội (KT-XH)". Đến năm 1939 Schumpeter mở rộng khái niệm đổi mới như là tập hợp các chức năng mới trong sản xuất, bao gồm cả tạo ra hàng hoá mới, hình thái tổ chức mới (như sáp nhập), mở ra những thị trường mới, sự kết hợp các nhân tố theo một cách mới hoặc tiến hành một sự kết hợp mới. Lundvall (1992), Elam (1992) cũng có những quan điểm tương tự. Edquist (1997) đưa ra khái niệm đổi mới như là việc đưa ra nền kinh tế tri thức mới hoặc sự kết hợp mới của những tri thức đang có. Điều này có nghĩa là đổi mới được xem xét chủ yếu như là kết quả của qui trình học hỏi có tương tác. Mặc dầu trong nền kinh tế sự tương tác những phần tri thức khác nhau được thực hiện theo các cách mới để tạo ra tri thức mới, hoặc đôi khi là các qui trình, sản phẩm mới. Những tương tác như vậy không chỉ diễn ra trong mối liên quan đến NC&PT mà còn liên quan đến những hoạt động kinh tế thường nhật như việc mua bán, sản xuất và marketing. Sự tương tác xuất hiện trong các doanh nghiệp (giữa các cá nhân hoặc phòng ban khác nhau), giữa các doanh nghiệp với người tiêu 11
  20. dùng, giữa các doanh nghiệp khác nhau hoặc giữa doanh nghiệp với các tổ chức khác thậm chí cả cơ quan công quyền. Tóm lại, mặc dù có những cách định nghĩa khác nhau, khái niệm về đổi mới bao gồm việc đưa ra được sản phẩm/qui trình mới mang lại lợi ích trên thị trường. Với cách hiểu như vậy thì định nghĩa của OECD (2005) có thể xem là khá đầy đủ (NISTPASS, 2005): Đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ bao gồm các sản phẩm và qui trình mới về công nghệ được thực hiện và cải tiến công nghệ đáng kể trong sản phẩm và qui trình. Một đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ được thực hiện nếu nó đưa được ra thị trường (đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng trong qui trình sản xuất (đổi mới qui trình). Đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ bao gồm một loạt các hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại. Tổng hợp lại: Đổi mới là kết quả cuối cùng của hoạt động đổi mới dưới dạng sản phẩm mới, sản phẩm hoàn thiện, quá trình công nghệ mới hoặc được hoàn thiện dịch vụ mới. Hoạt động đổi mới là hoạt động tạo ra, sử dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học nhằm sản xuất sản phẩm và dịch vụ mới thâm dụng tri thức, có sức cạnh tranh trên thị trường đảm bảo phát triển bền vững. Quá trình đổi mới là quá trình có liên quan tới việc tạo ra, nắm vững và phổ cập các đổi mới. Đây có thể là quá trình tuyến tính hoặc phi tuyến theo mô hình công nghệ đẩy hoặc thị trường kéo hoặc cả hai. 1.1.3. Chính sách đổi mới Chính sách đổi mới là tập hợp có hệ thống các chính sách kinh tế-tài chính, chính sách KH&CN, chính sách giáo dục đào tạo, chính sách công nghiệp, chính sách thương mại v.v…nhằm khuyến khích hoạt động đổi mới. Nói như vậy có nghĩa là mục tiêu của chính sách đổi mới là tạo ra các công cụ khuyến khích/ trừng phạt, đối tượng là hoạt động đổi mới trong đó tổ chức (doanh nghiệp) – nhà đổi mới là trung tâm. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2