intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, từ đó đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công tác này trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ MINH LONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai HUẾ - 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ MINH LONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. HỒ KIỆT HUẾ - 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Ngô Minh Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế và Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo đại học, đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, PGS.TS. Hồ Kiệt, người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ các phòng ban thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Bộ phận tiếp công dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gio Linh; Cán bộ và nhân dân trong vùng nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Ngô Minh Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iii TÓM TẮT Gio Linh là huyện nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Trị, có tổng diện tích đất tự nhiên 47.067,7 ha. Trong những năm qua huyện Gio Linh đã tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm khai thác thế mạnh ở các vùng kinh tế bằng nhiều hình thức sát với thế mạnh từng vùng, nhờ vậy kinh tế của huyện trong những năm trở lại đây đã có bước tăng trưởng đáng kể, nhiều chỉ tiêu về kinh tế xã hội vượt so với nghị quyết đề ra, tiềm lực kinh tế ngày càng phát triển. Để đạt được những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội nói trên, thì công tác quản lý đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tình hình chính trị, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện. Sau khi luật đất mới được thi hành, tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong cả nước nói chung và tại huyện Gio Linh nói riêng diễn biến rất phức tạp, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo năm sau tăng hơn năm trước và tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng. Tính chất các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai thường gay gắt, kéo dài ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị, xã hội, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cơ quan nhà nước tại huyện Gio Linh đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số yếu kém, hạn chế và bất cập trong công tác giải quyết, hiệu quả giải quyết chưa cao. Một số quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo đã có hiệu lực pháp luật nhưng chậm thi hành hoặc khó thi hành trên thực tế. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là rất cần thiết. Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo, xuất phát từ thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Gio Linh, để nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và công tác quản lý nhà nước về đất đai, tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018” Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, từ đó đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công tác này trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Với 04 phương pháp nghiên cứu đề tài đã đưa ra các kết quả nghiên cứu, cụ thể: Qua kết quả điều tra, thống kê, từ năm 2014 đến năm 2018, huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, các cấp Đảng, Chính quyền, UBMTTQ từ huyện đến các xã, thị trấn đã quan tâm, tập PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. iv trung lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân đạt kết quả tốt; đặc biệt là ngành Thanh tra huyện, phòng Tài nguyên Môi trường đã tham mưu tích cực, giúp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân hàng năm đạt tỷ lệ từ 85% đến 95%. Tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân cơ bản ổn định, có xu hướng ngày càng giảm, chưa phát sinh điểm nóng khiếu kiện phức tạp, không có vụ việc tập trung đông người khiếu kiện. Theo số liệu báo cáo của Thanh tra huyện, tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng năm của các cơ quan hành chính nhà nước đều đạt trên 85%, năm sau cao hơn năm trước. UBND huyện tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác này nên việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tốt hơn. Để nâng cao công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai cần phải có những giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; Chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn nhằm hạn chế phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; Phải tổng hợp được cả hệ thống chính trị trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; Cần xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii TÓM TẮT ......................................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ viii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ix DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... x MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết cửa đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ...................... 3 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người ......................................... 3 1.1.2. Khái niệm về tranh chấp đất đai ................................................................. 5 1.1.3. Khái niệm về khiếu nại .............................................................................. 5 1.1.4. Khái niệm về tố cáo ................................................................................... 6 1.1.5. Một số thuật ngữ trong quản lý đất đai liên quan đến vấn đề nghiên cứu .... 7 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 9 1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ................................ 9 1.2.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở một số nước trên thế giới ...... 21 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vi Chương 2. ĐỐI TƯƠNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 26 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 26 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 26 2. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 27 2.3.1. Phương pháp thu thập thập số liệu thứ cấp ............................................... 27 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................ 27 2.3.3. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan liên quan .......... 29 2.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu .................................... 29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................................ 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 30 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội ........................................................ 35 3.1.3. Dân số, lao động, việc làm....................................................................... 37 3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN GIO LINH ................................................................................... 39 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................ 39 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ..................................... 44 3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN................................................................ 53 3.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Gio Linh .................................................................................................................. 53 3.3.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai........ 60 3.3.3. Nghiên cứu về giải quyết một số vụ việc điển hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Gio Linh ........................................................................ 75 3.3.4. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo .................................................................................................................... 91 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. vii 3.3.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ......................................................................................... 93 3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN ................................................................................................................. 94 3.4.1. Về tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật .......... 95 3.4.2. Chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn nhằm hạn chế phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ............................. 95 3.4.3. Phải tổng hợp được cả hệ thống chính trị trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo....................................................................................... 96 3.4.4. Cần xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ 97 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .................................................................................. 98 1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 98 1. Kết luận ........................................................................................................ 98 2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 98 2.1. Đối với cấp Trương ương ........................................................................... 98 2.2. Đối với chính quyền địa phương ................................................................. 99 2.3. Đối với người dân ...................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 100 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 103 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt GPMB : Giải phóng mặt bằng HCNN : Hành chính nhà nước HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã HVHC : Hành vi hành chính KNTC : Khiếu nại, tố cáo QĐHC : Quyết định hành chính QSDĐ : Quyền sử dụng đất QPPL : Quy phạm pháp luật SDĐ : Sử dụng đất TCĐĐ : Tranh chấp đất đai UBND : Ủy ban nhân dân UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VPPL : Vi phạm pháp luật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ................................................................................ 13 Bảng 3.1: Dân số, lao động huyện Gio Linh đến ngày 31/12/2017 ..................... 38 Bảng 3.2 . Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất .......................................................... 45 Bảng 3.3. So sánh diện tích các loại đất với kỳ thống kê trước ........................... 47 Bảng 3.4. Tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến lĩnh vực đất đai giai đoạn 2014 – 2018 ............................................... 54 Bảng 3.5. Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư trong lĩnh vực đất đai ......... 56 giai đoạn 2014 – 2018 ....................................................................................... 56 Bảng 3.6. Thực trạng cán bộ tham gia công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai ở cấp huyện năm 2018 .................................................................... 64 Bảng 3.7. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về lĩnh vực đất đai ở cấp xã năm 2018 ........................................................................................... 67 Bảng 3.8. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ................ 68 Bảng 3.9. Kết quả giải quyết đơn tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2014 - 2018 .............................................................................................. 70 Bảng 3.10. Kết quả giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2014 – 2018 ................................................................................................................. 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Gio Linh ...................................................... 30 Hình 3.2. Cơ cấu lao động - việc làm huyện Gio Linh ....................................... 37 Hình 3.3. Cơ cấu các loại đất huyện Gio Linh.................................................... 47 Hình 3.4. Thực trạng đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai giai đoạn 2014 – 2018 56 Hình 3.5. Các loại khiếu kiện đất đai chính ....................................................... 57 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết cửa đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, đây chính là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, ngoài ra đất đai chính là địa bàn phân bố các khu dân cư, cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng. Khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc chia lại đất cho nhân dân, quy định về giá đất, quy định việc cho thuê đất phi nông nghiệp, cơ chế tập trung, tích tụ ruộng đất. Cùng với quá trình đô thị hoá, hiện đại hoá đất nước với nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội liên quan trực tiếp đến nguồn tài nguyên đất, do đó đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng tăng về số lượng và phức tạp về nội dung. Sau khi luật đất mới được thi hành, tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong cả nước nói chung và tại huyện Gio Linh nói riêng diễn biến rất phức tạp, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo năm sau tăng hơn năm trước và tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng. Tính chất các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai thường gay gắt, kéo dài. Một số trường hợp thường xuyên khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật, lôi kéo, xúi giục người khác. Tình hình trên đã và đang ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị, xã hội, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Từ tháng 7 năm 2014 đến nay, sau khi luật đất đai 2013 được thi hành thì công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cơ quan nhà nước tại huyện Gio Linh đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số yếu kém, hạn chế và bất cập trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và quản lý nhà nước về đất đai như: hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ, một số cán bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo còn thiếu trách nhiệm, chưa nhận thức đầy đủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Trong quá trình giải quyết còn vi phạm quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo luật định; hiệu quả giải quyết chưa cao. Một số quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo đã có hiệu lực pháp luật nhưng chậm thi hành hoặc khó thi hành trên thực tế... Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, kỷ luật trong quản lý nhà nước và là phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 2 cơ quan, tổ chức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là rất cần thiết. Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo, xuất phát từ thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Gio Linh, để nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và công tác quản lý nhà nước về đất đai, tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, từ đó đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công tác này trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn. - Đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2018. - Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Gio Linh. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rỏ cơ sở lý luận về tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai và hoàn thiện chính sách đất đai tại Việt Nam - Đóng góp về mặt lý luận của vấn đề tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, tìm kiến xác lập cơ chế thích hợp để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho chính quyền của địa phương nắm rỏ được thực trạng, để từ đó có những giải pháp hợp lý hơn trong công tác quản lý Nhà Nước về đất đai tại huyên Gio Linh. - Là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự. - Phân tích tình hình khiếu kiện, tranh chấp đất đai và thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp [8]. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản [12]. Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo nghĩa đất đai. Luật đất đai năm 1993 khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng” [7]. Nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, con người chiếm hữu đất đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. - Trên phương diện kinh tế, ý nghĩa cực kỳ quan trọng của đất đai đã được Các Mác khái quát: “Đất đai là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Điều này có nghĩa không thể có của cải nếu không có lao động và đất đai. Đối với cá nhân, từ đất con người có thể tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu ăn; tạo ra không gian sống phục vụ nhu cầu ở; tạo ra hạ tầng phục vụ nhu cầu đi lại, sinh hoạt, giải trí…. Là những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại của mình. Từ những lợi ích có thể đem lại cho con người, đất đai được xem như một tài sản có giá trị lớn của mỗi cá nhân. Người ta có thể đem đất đai ra trao đổi, mua bán như là hàng hóa để thu về nguồn vốn nhất định. Và do đó, việc bảo vệ quyền sở hữu, hưởng lợi từ đất đai trở thành vấn đề quan trọng được quan tâm. Đối với một quốc gia, khi ra đời và tồn tại, bao giờ cũng gắn liền với một vùng lãnh thổ xác định. Theo đó, tài sản đầu tiên mà bất kỳ quốc gia nào cũng có được chính là đất đai và các tài nguyên trong lòng đất, cũng như các tài sản gắn liền trên đất. Dù xã hội có phát triển đến đâu, khoa học kỹ thuật có tiến bộ thế nào đi chăng nữa, và dù con người có tạo ra được nhiều tài sản khác nhau để làm phong phú cho PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 4 cuộc sống của mình thì đất đai và những bất động sản trên nó vẫn là những tài sản cơ bản nhất, là nền tảng cho sự hình thành các tài sản khác. Có thể khẳng định, trên phương diện kinh tế, đất đai là một nguồn lực cho sự thịnh vượng và phát triển bền vững. - Trên phương diện chính trị- xã hội, trong mối quan hệ giữa các quốc gia, đất đai là một trong những yếu tố quan trọng tạo thành lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời phía trên và vùng đất phía dưới thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia. Lãnh thổ quốc gia là cơ sở vật chất để một quốc gia tồn tại và phát triển, duy trì một ranh giới quyền lực nhà nước trong một cộng đồng dân cư nhất định, là nền tảng của một trật tự pháp lý quốc tế nhất định. Bảo vệ đất đai chính là bảo vệ lãnh thổ quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Dù nó không gắn với giá trị kinh tế, nhưng ý nghĩa chính trị- xã hội là rất lớn bởi đất đai là thứ mà nhân dân mỗi nước phải trải qua biết bao thế hệ mới có thể tạo lập, bảo vệ và giữ gìn. - Trong nền kinh tế thị trường, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hóa và là một hàng hóa đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư. Trong phạm vi nội bộ quốc gia, đất đai và các chính sách đất đai luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước bởi nó có ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị- xã hội và sự phát triển kinh tế. Nếu chính sách đất đai phù hợp, không những đảm bảo được sự bình ổn về an ninh, chính trị mà còn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển, và ngược lại. Với tầm quan trọng, ảnh hưởng rộng khắp của mình, vấn đề đất đai luôn là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi nhà nước trong từng thời kỳ phải có sự cân nhắc, lựa chọn hướng đi từng bước cho phù hợp. Tầm quan trọng của đất đai còn thể hiện trong đời sống văn hóa, tinh thần của con người. Đất đai cùng nhiều yếu tố khác như khí hậu, địa hình, điều kiện tự nhiên…v.v. góp phần hình thành nên lối sống, tính cách con người. Sự khác nhau về truyền thống văn hóa, phong tục tập quán…v.v. giữa các châu lục, giữa các quốc gia, thậm chí giữa từng địa phương trong một quốc gia là bằng chứng rõ ràng nhất. Tất cả cho thấy, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, tinh thần, vai trò của đất đai là không thể phủ nhận và không thể thiếu. Theo đó, việc khai thác đất đai phải mang tính cộng đồng cao, không ai được sử dụng đất theo ý thích riêng mình. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải thống nhất quản lý đất đai và xây dựng một hệ thống quản lý đất đai có hiệu quả nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của nguồn tài nguyên quý giá này, cũng là nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xã hội hiện tại lẫn tương lai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 5 1.1.2. Khái niệm về tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai là một thuật ngữ, một khái niệm đã trở nên rất phổ biến trong đời sống xã hội. Thuật ngữ này không chỉ xuất hiện trong các văn bản pháp luật mà còn xuất hiện thường ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đời sống nhân dân. Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết). Theo khoản 26, điều 4, Luật đất đai 2003 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tức là trong quá trình quản lý và sử dụng đất, người sử dụng đất sử dụng các quyền và nghĩa vụ của mình làm phát sinh tranh chấp với người khác [25]. - Chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau hoặc giữa người sử dụng đất với bất kỳ bên thứ ba nào khác trong quan hệ đất đai. - Khách thể của TCĐĐ là thửa đất cụ thể đang diễn ra TCĐĐ; - Nội dung TCĐĐ là những mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật đất đai đối với thửa đất đang tranh chấp. Trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, người sử dụng đất chỉ có quyền chiếm hữu và sử dụng đất đai mà không có quyền định đoạt đất đai, do đó, TCĐĐ thực chất là tranh chấp về QSDĐ. Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những VPPL có thể xảy ra. 1.1.3. Khái niệm về khiếu nại Luật khiếu nại năm 2011: “ Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật của cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [26]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 6 Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể thế nào là khiếu nại hành chính về đất đai. Tuy nhiên, từ các khái niệm chung về khiếu nại, có thể hiểu khái niệm khiếu nại hành chính về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại những quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong quá trình quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến các quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp và thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hành vi gia hạn thời hạn sử dụng đất cho người sử dụng đất. Như vậy, các quyết định và hành vi hành chính nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Đất đai. Ngoài các trường hợp đã viện dẫn ở trên, nếu các quyết định và hành vi hành chính trong quản lý đất đai mà bị khiếu nại thì việc giải quyết tuân thủ theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo. Khiếu nại cũng là quyền dân chủ cơ bản của người sử dụng đất. Ở nước ta, pháp luật quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu, thay mặt nhân dân thực hiện hoạt động quản lý đất đai đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, phục vụ lợi ích chủ sở hữu cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Vì vậy, bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào khi có đủ căn cứ đều có quyền khiếu nại và được đảm bảo bằng nghĩa vụ giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền. 1.1.4. Khái niệm về tố cáo Theo Khoản 1, điều 2, Luật Tố cáo năm 2011: Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [27]. Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc của những người khác, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất [27]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 7 Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ và khôi phục quyền và lợi ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước vững về chính trị, giỏi về chuyên môn để “chí công, vô tư” trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ Nhà nước. 1.1.5. Một số thuật ngữ trong quản lý đất đai liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.1.5.1. Khái niệm về đất đai Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp [8]. Theo V.V. Đôcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngoài cùng của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên Xô (cũ) V.R Viliam (1863-1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [7]. Theo quan điểm của FAO thì đất được xem như là tổng thể của nhiều yếu tố gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật, động vật, những biến đổi của đất do hoạt động con người [13]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ Trái Đất tương đối tơi xốp do các loại đá phong hoá ra, có độ phì nhiêu, trên đó cây cỏ có thể mọc được. Đất hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, không khí và sinh vật lên đá mẹ [19]. Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn, mà đất đai được các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất (soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển), sinh vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản [12]. Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo nghĩa đất đai. Luật đất đai năm 1993 khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng” [24]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 8 1.1.5.2. Quản lý Nhà nước về đất đai Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục tiêu đề ra, đúng ý chí của con người quản lý và bao gồm 5 yếu tố quản lý: xã hội, chính trị, tổ chức, quyền uy, thông tin. Việc quản lý Nhà nước về đất đai là một dạng quản lý cụ thể của quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực của xã hội là đất đai. Đó là nghiên cứu toàn bộ những đặc tr- ưng có thể của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất của từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Từ đó thống nhất về quy hoạch, kế hoạch sử dụng khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả n- ước từ Trung ương đến địa phương thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất không đúng mục đích hoặc bỏ hoang, bỏ hoá làm cho đất xấu đi. Tuy nhiên, để quản lý tốt về đất đai thì ở mỗi chế độ chính trị khác nhau và tại mỗi thời điểm khác nhau, Nhà nước có chính sách quản lý đất đai khác nhau, đều chung một mục đích là thâu tóm toàn bộ quyền lực quản lý tài nguyên đất, đề ra những quyết định, sử dụng và tổ chức thực hiện, kiểm tra và thanh tra về đất đai. Thông qua đất đai để điều chỉnh, chi phối các hoạt động khác của xã hội. Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [28]. Điều 4 Luật Đất đai 2013 cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này” [29]. Điều này đã khẳng định được tính chất quan trọng của đất đai. Đồng thời, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả. Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung: (1) Ban hành các văn bản QPPL về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; (2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; (3) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; (4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; (6) Quản lý việc bồi thường, hổ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; (7) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2