Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
lượt xem 12
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hòa; Đề xuất được các giải pháp cần thiết để tăng cường quản lý việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH) trên địa bàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi về “Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các số liệu sử dụng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu. Các kết quả này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Bích Dy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế và Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp; Phòng Đào tạo Sau đại học đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường, hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng gửi tới quý Thầy, Cô lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm quý mến nhất. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngữ, người hướng dẫn khoa học, rất tận tình, chu đáo. Thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hình thành ý tưởng và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các tập thể và cá nhân: UBND thành phố Tuy Hòa, Chi cục thuế thành phố và đội thuế các phường xã, Phòng Tài chính kế hoạch thành phố, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Tuy Hòa, Chi cục thống kế thành phố, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố và bạn bè đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn tới người thân, bạn bè đã góp ý, động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài. Tuy Hòa, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bích Dy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ". Mục đích của đề tài nhằm đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố trong thời gian qua. Qua đó, nêu bật được thực trạng việc thực hiện, sự hiểu biết về chính sách liên quan đến nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, những thuận lợi khó khăn của cán bộ thực hiện nhiệm vụ thu cũng như việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập số liệu (số liệu thứ cấp, sơ cấp), tài liệu; phương pháp so sánh; phương pháp xử lý số liệu và phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy các khoản thu nghĩa vụ tài chính (NVTC) đất đai của người sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2012-2016 đạt được nhiều kết quả nổi bật, đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nguồn thu ngân sách của địa phương và không ngừng tăng lên qua các năm, chiếm tỷ trọng từ 28,45% đến 34,77% tổng thu ngân sách giai đoạn 2012-2016. Trong đó, tiền sử dụng đất có tỷ trọng lớn nhất, chiếm từ 34,77% đến 50,08% trong các khoản thu từ đất đai, việc tăng nguồn thu từ tiền sử dụng đất chủ yếu dựa vào nguồn thu từ bán đấu giá quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ). Tuy nhiên, theo kết quả điều tra và đánh giá của cán bộ, người sử dụng đất (SDĐ) chưa nắm rõ văn bản pháp luật, văn bản còn chồng chéo, NVTC vượt khả năng của một số hộ, tình trạng nộp chậm và chưa nhận thông báo nộp tiền vẫn còn, gây không ít khó khăn trong công tác quản lý tài chính đất đai của cơ quan Nhà nước Từ kết quả nghiên cứu về Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên đề tài đã đề xuất một số giải pháp cần thiết để tăng cường quản lý việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhằm khai thác có hiệu quả nguồn thu từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời gian đến. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii TÓM TẮT .................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ viii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .................................................................................. ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2 2.1. Mục đích chung .................................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm cơ bản về nguồn lực tài chính từ đất đai ............................................ 4 1.1.2. Lý thuyết về hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai .......................... 7 1.1.3. Vai trò của nguồn lực tài chính từ đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội cuả thành phố Tuy Hòa ...................................................................................................... 9 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lực tài chính từ đất đai ............................. 12 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................... 13 1.2.1. Quy trình thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai .................................................. 13 1.2.2. Các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất .................................................. 16 Nghĩa vụ của người sử dụng đất................................................................................. 16 1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 27 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 28 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 28 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 28 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 28 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 28 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu ................................................. 28 2.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu. ........................................... 30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 32 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CUẢ THÀNH PHỐ TUY HÒA ................................................................................................................. 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 32 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................. 35 3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA ........................................................................................................ 40 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................... 40 3.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2012 – 2016 .......................................................... 43 3.2.3. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai.............................................................. 45 3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA GIAI ĐOẠN 2012-2016 .................................................................................................................................. 53 3.3.1. Tổ chức Nhà nước quản lý và quy trình thực hiện tài chính về đất đai .............. 53 3.3.2. Tình hình khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai trên địa bàn thành phố Tuy Hòa ............................................................................................................................ 58 3.3.3. Kết quả thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012-2016 .................................................................................. 60 3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI ..................................................................................................... 75 3.4.1. Giữ vững tỷ lệ gia tăng dân số .......................................................................... 76 3.4.2. Đối với từng loại nghĩa vụ tài chính đất đai tại thành phố ................................. 76 3.4.3. Giải quyết tình trạng nợ nghĩa vụ tài chính đất đai ........................................... 77 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 3.4.4. Nâng cao hiểu biết pháp luật cho người sử dụng đất......................................... 77 3.4.5. Giải quyết những khó khăn, vướng mắc của người sử dụng đất........................ 78 3.4.6. Xử lý kịp thời hành vi vi phạm thuế ................................................................. 78 3.4.7. Cải cách thủ tục hành chính.....................................................................................28 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 81 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 81 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 84 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BTC Bộ Tài chính BTNMT Bộ Tài nguyên môi trường CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NĐ Nghị định NNPTNT Nông nghiệp phát triển Nông thôn NSNN Ngân sách nhà nước NVTC Nghĩa vụ tài chính UBND Ủy ban nhân dân QĐ Quyết định QSDĐ Quyền sử dụng đất QL Quốc lộ KTXH Kinh tế - xã hội SDĐ Sử dụng đất SDĐPNN Sử dụng đất phi nông nghiệp STT Số thứ tự TTg Thủ tướng TT Thông tư PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Tuy Hòa ................................ 32 Bảng 3.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012 – 2016 .................... 35 Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động và việc làm ...................................................... 40 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuy Hòa năm 2016 ........................ 41 Bảng 3.5. Thống kê diện tích đất đai năm 2016 theo mục đích sử dụng phân theo đơn vị hành chính ............................................................................................................. 42 Bảng 3.6. Biến động đất đai của thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2012- 2016 ................ 43 Bảng 3.7. Quy trình thực hiện NVTC theo ý kiến của người sử dụng đất .................. 56 Bảng 3.8. Những vướng mắc theo đánh giá của người sử dụng đất ............................ 57 Bảng 3.9. Các khoản thu NVTC đất đai giai đoạn 2012 - 2016 .................................. 58 Bảng 3.10. Kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế nhà đất (thuế SDĐPNN) tại thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2012- 2016 .......................................................................................... 61 Bảng 3.11. Thuận lợi trong công tác thu thuế nhà đất (thuế SDĐPNN) theo đánh giá của cán bộ .................................................................................................................. 61 Bảng 3.12. Thực hiện thuế nhà đất (thuế SDĐPNN) của người sử dụng đất ............... 62 Bảng 3.13. Kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất tại thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2012- 2016 .................................................................. 63 Bảng 3.14. Thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ ................................ 64 Bảng 3.15. Thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ . 64 Bảng 3.16. Khó khăn của cán bộ thực hiện thu thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ......... 65 Bảng 3.17. Kết quả thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê đất tại thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2012- 2016 ........................................................................................................ 67 Bảng 3.18. Kết quả thực hiện nghĩa vụ tiền sử dụng đất tại thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2012 - 2016 ....................................................................................................... 68 Bảng 3.19. Thuận lợi trong công tác thu tiền sử dụng đất........................................... 69 Bảng 3.20. Khó khăn trong công tác thu tiền sử dụng đất theo đánh giá của cán bộ ... 70 Bảng 3.21. Thực hiện nghĩa vụ tiền sử dụng đất của người SDĐ ............................... 70 Bảng 3.22. Sự hiểu biết về chính sách tài chính đất đai của người SDĐ ..................... 71 Bảng 3.23. Kết quả thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước bạ tại thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2012 - 2016 ....................................................................................................... 72 Bảng 3.24. Khó khăn trong thu lệ phí trước bạ theo đánh giá của cán bộ ................... 73 Bảng 3.25. Thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước bạ của người sử dụng đất ....................... 74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Quy trình thực hiện thuế Nhà đất tại thành phố Tuy Hòa ............................ 13 Hình 1.2. Quy trình thực hiện NVTC đất đai tại thành phố Tuy Hòa .......................... 14 Hình 3.1. Sơ đồ địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 33 Hình 3.2. Quan hệ công tác giữa các cơ quan về NVTC đất đai ................................. 53 Biểu đồ 3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012 – 2016 ................ 36 Biểu đồ 3.2. Tình hình nguồn thu NVTC từ đất đai giai đoạn 2012-2016 ................... 59 Biểu đồ 3.3. Các khoản thu từ đất đai so với tổng thu ngân sách của thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................... 59 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt; đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai có quyền phân phối, điều tiết lợi ích từ đất đai, nhằm phục vụ cho các hoạt động của Nhà nước và lợi ích của toàn xã hội qua các công cụ về chính sách tài chính về đất đai như: chính sách về giá đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí, xử phạt vi phạm hành chính về đất đai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. Đối với mỗi quốc gia, địa phương đất đai có đóng góp rất lớn vào thu ngân sách, đặc biệt là ở những nước đang phát triển. Nhằm thực hiện “Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020”, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7-8%/năm, thu nhập bình quân đạt 3.000USD/người/năm, đòi hỏi vốn đầu tư giai đoạn tới phải đạt 33,5 - 35% GDP hàng năm. Tuy nhiên, trong điều kiện việc tăng thu NSNN hiện tại và những năm tiếp theo được dự báo ở mức không cao, thì việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai có vai trò quan trọng trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chính sách tài chính đất đai, giá đất đối với các đối tượng sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập, hạn chế như: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật không đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, ổn định chưa cao và chưa bao quát được hết các vấn đề trong thực tiễn; việc định hướng, dự báo, đánh giá khả năng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chưa được quan tâm đúng mức và mang tính chiến lược, dài hạn dẫn đến bị động trong việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch… Những hạn chế, bất cập này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai. Thành phố Tuy Hòa là trung tâm tỉnh lỵ Phú Yên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục của tỉnh nên được tập trung các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, đồng thời cũng là nơi tập trung nguồn lực con người để phát triển kinh tế xã hội và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Với vị trí thuận lợi có QL1A, QL25, có đường sắt Bắc –Nam, có đường biển…. là đầu mối giao thông đến các vùng miền ở khu vực kinh tế Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Thành phố Tuy Hòa có các điều kiện thuận lợi để phát triển đô thị như về mặt đất đai, xung quanh thành phố là vùng nông thôn thuộc các huyện lân cận đây có thể coi là nguồn đất dự trữ để phát triển đô thị trong tương lai hoặc là vành đai xanh cho đô thị. Các điều kiện khác như nguồn nước, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, đa dạng thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội . Với lợi thế này, thành phố Tuy Hòa có thể đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất, mở mang du lịch, thu hút lực lượng lao động và dân cư ở các vùng, các huyện lân cận đến sinh sống, làm việc và đầu tư. Quá trình phát triển và cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ cao khiến cho hoạt động giao dịch nhà đất trên địa bàn diễn ra khá sôi nổi, biến động về sử dụng đất diễn ra thường xuyên, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất cũng có những thay đổi cơ bản. Bởi những vấn đề trên, công tác quản lý việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất đang được địa phương quan tâm. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đất đai, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích chung Đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và đề xuất được các giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hòa; - Đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hòa; - Đề xuất được các giải pháp cần thiết để tăng cường quản lý việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH) trên địa bàn. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp cơ sở lý luận góp phần làm rõ những vấn đề liên quan đến việc thực nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, phân tích những quy định của pháp luật trong việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất; đề xuất sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện một số chính sách đất đai liên quan đến người sử PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 dụng đất trong thời gian đến, góp phần hỗ trợ chính quyền các cấp trong việc ban hành các văn bản, quy định về quản lý đất đai liên quan đến nguồn thu ngân sách từ đất đai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đánh giá được thực trạng việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố Tuy Hòa thời gian qua. Từ đó, rút ra được những ưu và nhược điểm, những tồn tại, hạn chế và đưa ra những giải pháp giúp cho các nhà quản lý có được một cách nhìn tổng quan để đưa ra các giải pháp hợp lý, nâng cao trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, góp phần quản lý tốt nguồn thu ngân sách từ đất đai trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm cơ bản về nguồn lực tài chính từ đất đai Nguồn lực là hệ thống những yếu tố tự nhiên, xã hội có ích đối với sự phát triển của xã hội loài người, thông qua việc khai thác, sử dụng chúng mà con người có thể tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Tùy theo trình độ xã hội, lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội, các nguồn lực được khai thác nhằm phục vụ cho nhu cầu của con người rất khác nhau. Do đó, vị trí, vai trò của các nguồn lực là rất khác nhau [40] . Nguồn lực phát triển kinh tế có thể phân theo ngành, theo lĩnh vực,... Theo nhận thức phổ biến hiện nay, các nguồn lực bao gồm: nguồn lực con người, nguồn lực đất đai, nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học công nghệ,... hay cách hiểu tương tự là vốn, lao động, đất đai, tri thức [40] . Theo Phạm Ngọc Dũng – Đinh Xuân Hạng: Nguồn lực tài chính được hiểu là các nguồn tiền tệ (hoặc tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền) trong nền kinh tế có thể huy động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước. Khi nói tới nguồn lực tài chính, người ta quan tâm nó có xuất xứ từ đâu, thuộc sở hữu của ai [23]. Nguồn lực tài chính hiểu một cách khái quát nhất là khối lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phản ánh các mối quan hệ KT-XH trong phân phối nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền để thực hiện quá trình tái sản xuất các mặt hoạt động của các chủ thể trong xã hội [40]. Nguồn lực tài chính được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, nó tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành và các chủ thể thực hiện. Như vậy, bản chất của nguồn lực tài chính là phạm trù phân phối; đó là sự phân phối bằng giá trị chứ không phải bằng hiện vật và thông qua hiện vật. Nguồn lực tài chính được biểu hiện rất khác nhau, tùy theo nguồn gốc hình thành mà chủ thể có thể thực hiện để có được các quỹ tiền tệ. Thông qua các nguồn lực tài chính mà những chủ thể trong xã hội có được hệ thống các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung vận động độc lập với các chức năng cất trữ hay phương tiện thanh toán. Nguồn lực tài chính là sự vận động của tiền tệ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Với cách hiểu như vậy, để hình thành nguồn tài chính hay các quỹ tiền tệ vận động tập trung, các chủ thể trong xã hội có thể khai thác từ nhiều nguồn lực khác nhau trong đó có nguồn lực từ đất đai. Lịch sử phát triển của loài người đã làm thay đổi căn bản các phương thức sử dụng, khai thác nguồn lực từ đất đai. Từ vị thế đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai ngày càng được nhìn nhận ở những vị trí, vai trò khác nhau, nhất là vai trò của đất đai trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Đất đai xuất hiện như là một loại hàng hóa đặc biệt, được xem là vật ký quỹ tốt nhất trong nền kinh tế thị trường phát triển [2]. Tài chính và nguồn lực tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội mà đặc trưng là biểu hiện của quan hệ phân phối, tuy nhiên, bản chất của sự phân phối là phân phối giá trị, do đó, nó chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trường vì nền kinh tế thị trường mới có khả năng biến đổi nguồn lực này trở thành hàng hóa. 1.1.1.1. Nguồn lực tài chính từ đất đai Nguồn lực tài chính từ đất đai là nguồn lực tài chính được hình thành thông qua quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sở hữu và sử dụng đất đai trong một xã hội nhất định và chịu sự chi phối của chế độ sở hữu của xã hội đó [40]. Với ý nghĩa như vậy, nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ có thể được hình thành và phát triển khi mà các quan hệ đất đai được thị trường hóa. Tức là chúng có thể được mua bán và trao đổi trên thị trường. 1.1.1.2. Bản chất của nguồn lực tài chính từ đất đai Về mặt nguyên lý, những gì không phải là sản phẩm của sự hao phí lao động trừu tượng của con người tạo ra thì chúng không có giá trị. Tuy nhiên, chúng lại có thể là phương tiện để thực hiện lợi ích của các chủ thể sở hữu chúng. Với tư cách là phương tiện để thực hiện lợi ích trong nền kinh tế thị trường thì chúng có vai trò trong việc hình thành các quỹ tiền tệ tập trung và vì thế chúng góp phần hình thành các nguồn lực tài chính. Đất đai là một trong những yếu tố có đặc trưng như vậy [40]. Bản thân đất đai không là sản phẩm của lao động, vì thế theo cách hiểu thông thường chúng không có giá trị; tuy nhiên, đất đai lại là nguồn lực mang tư cách là điều kiện quan trọng tham gia vào các quá trình tạo ra của cải cho xã hội. Đất đai không là nguồn gốc tạo ra giá trị nhưng đất đai là điều kiện tạo ra của cải; khi khoác áo là điều kiện cho quá trình tạo ra của cải thì người ta có thể thực hiện được lợi ích từ chúng miễn là phải làm thế nào để sở hữu chúng mà thôi. Từ việc sở hữu đất đai, các chủ thể có thể đem đất đai ra để trao đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng như những yếu tố sản xuất khác; thông qua sự trao đổi và chuyển quyền sử dụng đó, chủ thể thực hiện được PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 lợi ích của họ. Hay đất đai là điều kiện để các chủ thể sở hữu thực hiện được nguồn thu nhập dưới dạng hình thái tiền, các nguồn tiền tệ để hình thành các quỹ tiền tệ đó là những nguồn lực tài chính từ đất đai. Về bản chất, nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh quan hệ phân phối giá trị để hình thành các quỹ tiền tệ thông qua quan hệ giữa các chủ thể về đất đai, đó là quan hệ phát sinh được hình thành trên cơ sở thực hiện lợi ích kinh tế từ quyền sở hữu đất đai, mà việc thực hiện lợi ích từ quyền sở hữu đất như Mác đã phân tích thể hiện trước mắt thông qua các hình thức địa tô, nhưng với tư cách là hình thái biểu hiện của quan hệ tài chính thì địa tô đó phải là địa tô dưới hình thái tiền, không phải là tô hiện vật hay tô lao dịch [40]. Vì phản ánh mặt quan hệ phân phối nên nguồn lực tài chính mang tính lịch sử, nghĩa là xét về mặt hình thức, cơ chế thực hiện lợi ích kinh tế từ quan hệ đất đai sẽ do quan hệ sở hữu của chế độ xã hội đó quyết định. Trong mỗi chế độ xã hội với kiến trúc thượng tầng khác nhau sẽ quy định chế độ sở hữu đặc trưng của xã hội đó. Nếu đất đai thuộc quyền sở hữu của nhân dân và nhà nước của dân, do dân đứng ra làm đại diện chủ sở hữu thì nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ hình thành và thực hiện trên cơ sở chế độ sở hữu tương ứng. Từ đó, quy định cách thức sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung hình thành từ nguồn lực đất đai, trái lại, nếu đất đai thuộc về sở hữu tư nhân thì mục đích sử dụng nguồn lực tài chính từ đất đai chắc chắn không phải phục vụ cho số đông mà là chỉ là một bộ phận trong xã hội [40]. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh tính chất quá độ của quan hệ sản xuất của nước ta. Quan hệ đất đai tập trung nhất trong quan hệ sở hữu và những quan hệ tổ chức quản lý, phân phối phát sinh từ quyền sở hữu đó. Tùy thuộc vào từng nước, đất đai có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc từng nhóm thành viên và có thể là sở hữu chung của tất cả các thành viên trong cộng đồng quốc gia hoặc hỗn hợp cả hai loại hình sở hữu trên. Ở hầu hết các nước tư bản, đất đai thuộc sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước. Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân [40]. Về mặt hình thức biểu hiện trên thực tế, nguồn lực tài chính từ đất đai được hình thành thông qua các khoản thu tài chính liên quan đến đất của chủ sở hữu đất đai với các chủ thể sử dụng đất. Có nhiều hình thức thu và huy động nguồn lực tài chính từ đất đai, về cơ bản gồm các nguồn thu như: Thu từ giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thu từ các khoản thuế liên quan đến đất, có thể có hình thức đổi quyền sử dụng đất lấy cơ sở hạ tầng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 1.1.1.3. Đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai Không giống với các nguồn lực tài chính khác, nguồn lực tài chính từ đất đai có những đặc điểm riêng, đó là: Nguồn lực tài chính từ đất đai luôn gắn với quan hệ sở hữu đất đai. Muốn đất đai đem lại lợi ích dưới hình thái tiền tệ thì trước hết các chủ thể phải nắm quyền sở hữu đất đai. Việc sở hữu đó sẽ là tiền để sinh ra các quyền năng khác, giúp cho chủ thể sở hữu thực hiện được lợi ích của mình. Quyền sở hữu là điều kiện cần để thực hiện được lợi ích hay khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Khi quan hệ sở hữu được xác lập đối với đối tượng là đất đai, các chủ thể sở hữu mới có cơ sở để thực hiện lợi ích của mình, thông thường quan hệ sở hữu đó phải được thể chế hóa thành chế độ sở hữu về đất đai. Cơ sở thực hiện các nguồn lực tài chính từ đất đai là các hình thái địa tô. Trong chủ nghĩa tư bản, địa tô là hình thức thực hiện lợi ích kinh tế của chế độ sở hữu tư nhân về đất đai của phương thức sản xuất đó [40]. Nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ hình thành và được thực hiện trong cơ chế kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, ở đó trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, nên phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa chưa sâu sắc, do đó các quan hệ giá trị chưa trở thành phổ biến; việc trao đổi giữa các thành viên trong xã hội chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu giá trị sử dụng, hình thức thực hiện lợi ích từ quyền sở hữu đất đai của các chủ thể thường gắn với hiện vật hơn là giá trị. Trong khi đó, nguồn lực tài chính từ đất đai lại biểu hiện dưới hình thái của giá trị, hay dưới dạng tiền tệ; hơn thế, nguồn lực đó phải không ngừng vận động độc lập tương đối với các chức năng cất trữ và phương tiện thanh toán của tiền tệ. Để có thể thực hiện được điều đó, cần một cơ chế kinh tế mà trong đó mọi yếu tố đều có thể chuyển hóa thành hàng hóa bất luận chúng có phải do hao phí lao động làm ra hay không. Cơ chế kinh tế thị trường (KTTT) đáp ứng được yêu cầu đó, KTTT là biểu hiện của trình độ văn minh nhân loại và cũng là môi trường để tạo khả năng hình thành các nguồn tiền tệ cho các chủ thể trong xã hội [40]. 1.1.2. Lý thuyết về hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai Tùy thuộc vào đặc điểm, chế độ xã hội khác nhau mà có các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai khác nhau. Tuy nhiên, căn bản và phổ biến nhất là thông qua khai thác địa tô, từ mức độ xác định địa tô, giá cả ruộng đất để xác định những quỹ tiền tệ hay các nguồn lực tài chính khác phục vụ cho nhu cầu phát triển của các chủ thể quản lý. Trong mối quan hệ giá cả ruộng đất, mức địa tô và tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng thể hiện qua công thức cơ bản sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Mức địa tô Giá cả ruộng đất = Kx Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng Ở các nước tư bản, giá cả ruộng đất được xem là giá bán đất, còn mức địa tô tương ứng với mỗi giờ thuê đất . Về cơ bản, việc thực hiện các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai là chủ thể sở hữu về đất đai thực hiện các biện pháp quản lý của mình nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của mình từ đất đai. Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu cho nên việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên thực tế là quan hệ giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể khác của xã hội được giao QSDĐ theo quy định của pháp luật. Khoản 1, điều 54, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định “Đất đai, tài nguyên, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý, tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [35]. Từ đó, Nhà nước thống nhất quản lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và nhất là các chính sách tài chính về đất đai trong phạm vi của cả nước nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh của đất nước. Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, cần phải bỏ hình thức sở hữu tư nhân về đất đai, C.Mác và Ăngghen thấy rằng, cùng với sự phát triển của KT-XH, quá trình tập trung dân cư, sự xuất hiện của máy móc…. Làm cho việc quốc hữu hóa đất đai trở thành một quy luật khách quan, tất yếu. V.I.Lênin đã xây dựng học thuyết “về vô sản quốc hữu hóa đất đai” như sau: “Quốc hữu hóa đất đai là chuyển tất cả đất đai vào sở hữu Nhà nước, quyền sở hữu đất đai của Nhà nước được thể hiện bằng quyền thu địa tô, quyền quy định các luật lệ về việc chiếm hữu, phân phối, quản lý và sử dụng đất đai...” [20]. Có thể thấy rằng, luận điểm của các nhà kinh điển là cơ sở quan trọng để giai cấp vô sản thực hiện các giải pháp quản lý của mình để huy động được các nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua sự chuyển hóa từ lợi ích của một nhóm chủ thể (sở hữu tư nhân về đất đai) sang hình thức huy động nguồn lực tài chính từ đất đai cho số đông chủ thể (sở hữu toàn dân). Điều này làm tăng tính hiệu quả của việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai để phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH của quốc gia đó. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang đứng trước xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại một cách sâu rộng, đất đai càng có một vị thế hết sức quan trọng. Đảng và Nhà nước ta khẳng định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 lực quan trọng để phát triển đất nước...”[36] . Vì vậy, việc khai thác tốt nguồn lực nội tại của đất nước là một nhu cầu tất yếu khách quan, trong đó, việc khai thác tốt nguồn lực tài chính từ đất đai là yêu cầu cấp bách hiện nay. 1.1.3. Vai trò của nguồn lực tài chính từ đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội cuả thành phố Tuy Hòa Vai trò của đất đai có thể được xem xét dưới nhiều góc độ: kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, giáo dục, tinh thần… Luận văn này chỉ nghiên cứu đất đai dưới góc độ là nguồn lực tài chính để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Tuy Hòa. Một là: Lợi ích kinh tế của Nhà nước thể hiện qua kết quả của việc huy động nguồn lực tài chính từ đất đai Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng làm đại diện cho toàn dân nắm quyền sở hữu về đất đai. Với vị trí đó, Nhà nước nhất thiết phải thực hiện được lợi ích kinh tế từ quyền sở hữu đó. Việc động viên các nguồn tài chính từ đất đai thông qua quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu với các chủ thể khác trong xã hội thực chất là Nhà nước thực hiện lợi ích của mình. Quyền sở hữu về đất đai chỉ thực sự có ý nghĩa khi quyền đó đem lại lợi ích kinh tế thực cho chủ sở hữu. Lợi ích kinh tế thực được biểu hiện thành những nguồn tiền mà Nhà nước huy động được từ đất đai thông qua việc giao cho các chủ thể sử dụng đất. Nguồn lực đó sẽ được tập trung và phục vụ lợi ích của số đông. Điều đó khác hẳn về bản chất với việc thực hiện lợi ích của chủ thể sở hữu đất đai trong các nước Tư bản. Trong các nước tư bản, nguồn lực tài chính từ đất đai thuộc về số ít những người sở hữu tư nhân về đất đai. Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh thêm rằng, trên thực tế lợi ích đó được sử dụng như thế nào lại là một chủ đề khác. Về mặt nguyên lý, chế độ sở hữu đất đai của nước ta là không thừa nhận đất đai thuộc sở hữu tư nhân cho nên lợi ích từ nguồn lực tài chính từ đất đai mà chủ thể sở hữu khai thác được phải phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Hai là: Nguồn lực tài chính từ đất đai góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nước Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, vì vậy: cơ cấu kinh tế được chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ...đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy vậy, nguồn tài chính thu được từ đất đai vẫn là nguồn thu ổn định, bền vững của ngân sách nhà nước. Mặt khác, đất đai được xem là một tài sản có thể góp vốn, việc thu hút đầu tư nước ngoài là mục tiêu quan trọng của quốc gia, vì thế lượng giá trị từ giá cả đất đai PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 trở thành nguồn lực quan trọng để góp vốn liên doanh. Trong quá trình góp vốn, đất đai không mất đi, càng sử dụng và sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau thì đất đai càng tăng giá trị của nó [2]. Nguồn thu từ đất đai có ý nghĩa xác lập chế độ sở hữu đất đai toàn dân, khoản thu này cần được mở thành một tài khoản đặc biệt trong ngân sách nhà nước vì khả năng vốn hóa rất lớn. Nếu toàn bộ được đầu tư trở lại cho đất đai để làm tăng “địa tô chênh lệch” bằng một hệ thống cơ chế hoạch toán ngân sách hợp lý từ Trung ương đến địa phương. Điều đáng lưu ý là cho đến nay, khoản thu này chưa ngang tầm với tiềm năng do hệ thống điều hành thu chưa đồng bộ (hệ thống pháp lý, tổ chức, bộ máy, con người...) và không được hoạch toán riêng lẽ nên không thể đánh giá đúng hiệu quả cũng như khai thác triệt để. Đây là nguồn nội lực mà bằng cơ chế thị trường có thể huy động tối đa để đóng góp có ý nghĩa cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội [2]. Ba là: Nguồn lực tài chính từ đất đai góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai Việc phát huy vai trò này của nguồn lực tài chính từ đất đai thể hiện ở khía cạnh khi các chủ thể sử dụng đất phải có trách nhiệm thực thi nghĩa vụ tài chính đối với chủ sở hữu. Khi đó, việc thực hiện nguồn lực tài chính từ đất đai của chủ sở hữu sẽ có tác dụng làm đòn bẩy lợi ích kinh tế thúc đẩy và kích thích các chủ thể sử dụng đất có hiệu quả hơn. Để đem lại hiệu quả cao, các chủ thể phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất để một mặt thực hiện được lợi ích của mình từ việc sử dụng đó, mặt khác phải có một nguồn lực đủ để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với chủ thể sở hữu, đó là Nhà nước. Trong lý luận về địa tô, Mác đã phân tích rất sâu sắc ý nghĩa của việc sử dụng hiệu quả đất đai đi thuê của các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp. Khi đó, để có thể thu được lợi ích của mình từ hoạt động kinh doanh nông nghiệp nhà tư bản ít nhất cũng phải thu được lợi nhuận bình quân, phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân là phần nộp cho địa chủ dưới dạng địa tô. Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc huy động các nguồn lực tài chính từ các chủ sử dụng đất là hết sức cần thiết và phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường. Việc kiểm soát người sử dụng đất thông qua nghĩa vụ tài chính là phương tiện và công cụ hữu hiệu nhằm tăng cường ngân sách quốc gia, đồng thời kiểm sát hoạt động của thị trường BĐS, mặt khác là động lực để chủ sử dụng đất nâng cao trách nhiệm của mình trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng trình tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ “Đất đai, tài nguyên, vốn, tài sản do Nhà nước đại diện chủ sở hữu được giao cho các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế sử dụng theo nguyên tắc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 hiệu quả, các chủ thể có quyền và nghĩa vụ như nhau trong sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước” [24]. Như vậy, nguồn lực tài chính từ đất đai có tác động tích cực hai mặt, đối với cả người sở hữu và người sử dụng; thông qua quan hệ về tài chính, đất đai trở nên có chủ. Khi đã có chủ, đất đai sẽ được sử dụng hiệu quả hơn vì chủ sở hữu hay chủ sử dụng đều cần phải quan tâm đến lợi ích của mình. Bốn là: Nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ góp phần vào việc điều tiết thị trường bất động sản (BĐS) Nguồn lực tài chính từ đất đai là một trong những thành tố quan trọng trong ngân sách nhà nước để phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH, trong đó có nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thị trường BĐS. Để tăng cường đầu tư trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước phải thành lập một cơ chế thị trường về đất đai có thể vận hành một cách có hiệu lực và hiệu quả, Nhà nước cần phải quyết định giá trị của BĐS khi định giá đất và BĐS cho việc thu thuế, khi tính toán việc đền bù đất thu hồi cho mục đích của Nhà nước và khi cho thuê BĐS của Nhà nước [2]. Việc tạo ra một cơ quan định giá có thể đảm bảo việc định giá đất và BĐS thỏa mãn được nhu cầu và khả năng điều tiết, quản lý của Nhà nước, từ đó tác động tích cực hay tiêu cực lên hoạt động của thị trường BĐS. Để tạo hành lang pháp lý, bảo đảm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trường bất động sản, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của thị trường bất động sản đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến thị trường bất động sản cần phải được đảm bảo tính công khai, minh bạch, được đăng, phát hành, phổ biến rộng rãi, kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho các cơ quan quản lý nhà nước về thị trường bất động sản cũng như mọi đối tượng, mọi chủ thể của thị trường bất động sản được tiếp cận, nắm bắt và thực hiện kịp thời các quy định của pháp luật về thị trường bất động sản. Năm là: Quyền sử dụng đất có thể giúp các chủ thể, nhất là các doanh nghiệp nâng cao được khả năng huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị sử dụng làm tài sản thế chấp tại các tổ chức tín dụng để vay vốn. Với đặc điểm riêng của tài sản đất đai, khi là tài sản để thế chấp vay vốn, đất đai không bị cầm giữ như tài sản khác, mà trái lại người mang đất đai thế chấp thì sau khi vay được vốn họ vẫn được sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh đã được nhân đôi. Một mặt là hiện vật đất đai có giá trị sử dụng và được dùng vào mục đích nhất định; mặt khác, đất đai được tính giá trị đảm bảo việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn