intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường vành đai cứu hộ cứu nạn phía Tây thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

37
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá được thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự án nghiên cứu từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa bàn nghiên cứu ngày càng hiệu quả, minh bạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường vành đai cứu hộ cứu nạn phía Tây thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÕ NGỌC SƠN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG VÀNH ĐAI CỨU HỘ CỨU NẠN PHÍA TÂY THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
  2. HUẾ - 2019 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÕ NGỌC SƠN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG VÀNH ĐAI CỨU HỘ CỨU NẠN PHÍA TÂY THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN THANH ĐỨC
  3. HUẾ - 2019
  4. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Võ Ngọc Sơn
  5. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình, động viên từ nhiều cơ quan và cá nhân cả về vật chất lẫn tinh thần. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo của Trường Đại học Nông Lâm Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích nhất. Xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Đức đã dành thời gian hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Trị, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đông Hà, UBND phường 5, Phường 3, Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị, Công ty TNHH MTV Tư vấn đo đạc bản đồ Tiến Phát và các đồng nghiệp... đã giúp tôi trong quá trình điều tra, cung cấp các thông tin, số liệu, bản đồ,... để thực hiện luận văn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân, những người bạn và tất cả những người đã đọc và góp ý cho sự hoàn thiện của luận văn này. Huế, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Võ Ngọc Sơn
  6. iii TÓM TẮT Đề tài“Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường vành đai cứu hộ cứu nạn phía Tây thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” được thực hiện với mục tiêu là đánh giá được thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự án nghiên cứu từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa bàn nghiên cứu ngày càng hiệu quả, minh bạch. Đề tài đã sử dụng các phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp, sơ cấp, tổng hợp và phân tích xử lý số liệu… Kết quả đề tài cho thấy công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ của dự án kéo dài từ năm 2016 năm 2019, với tổng mức đầu tư của 2 tiểu dự án nghiên cứu là 189.126.871.000 đồng, trong đó chi phí đền bù GPMB là 68.595.802.000 đồng. Số đối tượng bị ảnh hưởng là 80 trường hợp gồm có 76 hộ gia đình, cá nhân và 4 tổ chức. Tổng diện tích thu hồi của 2 tiểu dự án là 22.412 m². Quá trình triển khai thực hiện của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB đối với 2 tiểu dự án nghiên cứu về cơ bản là đúng trình tự, thủ tục quy định, ngoài ra vẫn có sự quan tâm đến chính sách bồi thường về giá đất, công trình kiến trúc, cây cối của người dân trong vùng dự án. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ của 2 tiểu dự án vẫn còn nhiều mặt hạn chế nhất định như tiến độ giải phóng mặt bằng còn quá chậm, nguồn vốn thực hiện dự án còn thiếu và điều chỉnh nhiều lần làm cho thời gian thực hiện dự án kéo dài, giá bồi thường về đất chưa sát với giá thị trường cho dù nhà nước đã có các chính sách đưa ra bảng giá đất cụ thể cho từng dự án riêng biệt. Ngoài ra có một số cán bộ chưa có chuyên môn trong công tác kiểm kê, kiểm đếm, tính toán áp giá đền bù để chi tiết hóa bảng giá giúp người dân hiểu rõ. Mặt khác thực trạng sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ chưa được nhà nước quan tâm và có giải pháp hợp lý để định hướng sử dụng nguồn tiền giúp các đối tượng bị ảnh hưởng có một cuộc sống bền vững hơn. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ trong thời gian tới tại địa bàn nghiên cứu.
  7. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2 2.1. MỤC TIÊU CHUNG ............................................................................................ 2 2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ ............................................................................................ 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2 3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC ........................................................................................ 2 3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ........................................................................................ 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 3 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................... 3 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ............................................................................................................................... 4 1.1.4. Tác động của công tác thu hồi đất đến phát triển kinh tế - xã hội........................ 8 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 8 1.2.1. Chính sách bồi thường đất đai ở một số nước trên thế giới ................................. 8 1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam .............. 11 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ..................................... 24 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 25
  8. v 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 25 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 25 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 25 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu .................................................. 25 2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ............................................ 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 27 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ................................................................................................................. 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 27 3.1.2. Thực trạng kinh tế xã hội ................................................................................. 31 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ....................................... 34 3.2. TÓM TẮT DỰ ÁN NGHIÊN CỨU .................................................................... 35 3.2.1. Vị trí, vai trò của dự án đối với tỉnh Quảng Trị................................................. 35 3.2.2. Quy mô và đặc điểm của 2 tiểu dự án ............................................................... 37 3.2.3. Thực trạng thu hồi đất của 2 tiểu dự án ............................................................ 44 3.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN NGHIÊN CỨU...................... 46 3.3.1. Công tác ban hành các văn bản pháp luật để tổ chức thực hiện đối với 2 tiểu dự án ............................................................................................................................... 46 3.3.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ......................................................... 59 3.3.3. Thực trạng công tác bồi thường........................................................................ 66 3.3.4. Thực trạng công tác hỗ trợ ............................................................................... 70 3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU TRONG THỜI GIAN ĐẾN. ........... 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 78 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 78 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 80
  9. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 1 Bồi thường BT 2 Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH-HĐH 3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ 4 Giải phóng mặt bằng GPMB 5 Hỗ trợ HT 6 Kinh tế - Xã hội KT-XH 7 Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB 8 Ngân hàng thế giới WB 9 Nhà nước NN 10 Phát triển quỹ đất PTQĐ 11 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 12 Ủy ban nhân dân UBND
  10. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích, dân số của thành phố Đông Hà giai đoạn 2005-2017 ................. 33 Bảng 3.2. Tổng hợp các chỉ tiêu xây dựng của tiểu dự án 1 ........................................ 38 Bảng 3.3. Tổng hợp các chỉ tiêu xây dựng của tiểu dự án 2 ........................................ 42 Bảng 3.4: Tổng hợp loại đất, diện tích thu hồi đất tại dự án 1..................................... 44 Bảng 3.5. Tổng hợp loại đất, diện tích thu hồi đất tại dự án 2..................................... 45 Bảng 3.6. Chênh lệch giá đất cụ thể theo Quyết định số 3170/QĐ-UBND so với giá đất do UBND tỉnh ban hành tại tiểu dự án 1 .................................................................... 54 Bảng 3.7. Chênh lệch giá đất cụ thể theo Quyết định số 2781/QĐ-UBND so với giá đất do UBND tỉnh ban hành tại tiểu dự án 2 .................................................................... 56 Bảng 3.8. Tổng mức đầu tư của 2 tiểu dự án sau điều chỉnh, bổ sung......................... 59 Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 2 tiểu dự án ............................... 60 Bảng 3.10. Thời gian thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ................................... 60 Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến công tác tổ chức thực hiện GPMB của dự án nghiên cứu .................................................................................................................................. 62 Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình đời sống của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất ........................................................................................................ 63 Bảng 3.13. Thực trạng sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân ở 2 tiểu dự án . 65 Bảng 3.14. Các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường về đất của 2 tiểu dự án nghiên cứu ....................................................................................................... 68 Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về giá đất bồi thường của dự án .................... 69 Bảng 3.16. Tổng hợp các chính sách hỗ trợ khác của dự án ....................................... 71 Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về chính sách hỗ trợ của dự án ..................... 72
  11. viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ địa giới hành chính thành phố Đông Hà............................................ 27 Hình 3.2. Vị trí thực hiện tiểu dự án 1 ........................................................................ 41 Hình 3.3. Vị trí thực hiện tiểu dự án 2 ........................................................................ 43
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông - lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung. Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với con người, đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai. Và hiện nay đất đai từng bước được sử dụng có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và trở thành nội lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển đô thị, kinh tế xã hội. Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Thu hồi đất, bồi thường để giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế là một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường, giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của Chủ đầu tư, đặc biệt đối với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng địa phương. Dự án Đường vành đai cứu hộ cứu nạn phía Tây thành phố Đông Hà là một trong những dự án quan trọng của Thành phố Đông Hà. Dự án này đã được UBND tỉnh Quảng Trị quyết định phê duyệt và triển khai dự án từ cuối năm 2016, tuy nhiên đến nay công tác bồi thường, hỗ trợ vẫn còn nhiều vướng mắc do các lý do khác nhau, tiến độ bàn giao mặt bằng để xây dựng công trình còn rất chậm. Vì vậy việc nghiên cứu công tác thu hồi đất, GPMB của dự án này nhằm rút ra được những bài học kinh nghiệm và các giải pháp góp phần xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ của thành phố Đông Hà nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung. Xuất phát từ lý do này, tôi đã chọn thực hiện đề tài: “Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường vành đai cứu hộ cứu nạn phía Tây thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”
  13. 2 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. MỤC TIÊU CHUNG Đánh giá được thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự án nghiên cứu từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa bàn nghiên cứu ngày càng hiệu quả, minh bạch. 2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ - Đánh giá được được thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất cứu tại dự án Đường vành đai cứu hộ cứu nạn phía Tây thành phố Đông Hà. - Đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn nghiên cứu. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC Đề tài nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống các chính sách bồi thường GPMB, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của dự án được chọn để nghiên cứu. Nhằm củng cố và hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. 3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc của người dân có đất, tài sản trên đất bị thu hồi, bàn giao mặt bằng để triển khai dự án. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo và thực hiện tốt trong công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, cải thiện đời sống của người dân theo hướng phát triển ổn định lâu dài, bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý của nhà nước về đất đai ở địa phương.
  14. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [13]. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [13]. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [13]. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: + Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; + Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; + Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; + Hỗ trợ khác [13]. 1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định. Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình đa dạng và phức tạp, nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng có các đặc điểm sau: - Tính đa dạng thể hiện ở: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Ở khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó [6]. - Tính phức tạp thể hiện ở: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư
  15. 4 chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê [6]. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn vì: - Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của người dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi trường sống [6]. - Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép gây khó khăn cho việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường [6]. - Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển. Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác nhau. Từ đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ sao cho phù hợp và thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.3.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Ở Việt Nam, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã bốn lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001, 2003 và 2013) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật Đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi
  16. 5 thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB [3]. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ GPMB [2]. b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra [4]. Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường, GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất [4]. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định
  17. 6 của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. c. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. 1.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp Luật Đất đai 2013 tại Điều 112, nguyên tắc, phương pháp định giá đất được xác định như sau: 1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; b) Theo thời hạn sử dụng đất; c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
  18. 7 d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau. 2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất. Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng hai phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Giá đất tính bồi thường về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện [12]. 1.1.3.3. Thị trường bất động sản - Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường. - Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới giá đất tính bồi thường [1]. - Ngoài ra việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ. Tuy nhiên, trên thực tế một phần cũng do đầu tư ồ ạt về việc xây dựng các khu chung cư rộng lớn mà dẫn đến việc thu hồi đất từ đó làm nảy sinh những vấn đề phức tạp. Thay vì cho phép doanh nghiệp tự đứng ra
  19. 8 GPMB, thỏa thuận đền bù với người có đất, tới đây Nhà nước sẽ đứng ra thu hồi đất và cho thuê lại. Chính điều này khiến cho người dân không có sự đồng thuận khi xây dựng các khu chung cư hay các căn hộ cao cấp [5]. 1.1.4. Tác động của công tác thu hồi đất đến phát triển kinh tế - xã hội Thu hồi đất, GPMB nếu thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí, sớm thực hiện các dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt GPMB sẽ góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế việc thu hồi đất, GPMB còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội [5]. Việc thu hồi đất mà chưa có giải pháp phát triển bền vững dẫn đến tình trạng bần cùng hóa người nông dân, khiến họ không có đất sản xuất, phải di cư tự phát tới các đô thị làm thuê, làm bốc vác, khai thác khoáng sản hoặc đi xuất khẩu lao động… Điều này cho thấy, thu hồi đất không còn chỉ là một bài toán về phát triển kinh tế mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về xã hội, quản lý dân cư, sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo… [5]. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Chính sách bồi thường đất đai ở một số nước trên thế giới 1.2.1.1. Chính sách bồi thường đất đai ở Trung Quốc Ở Trung Quốc đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đất đai thuộc khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước. Đất đai thuộc khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người dân đang sử dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi. Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau: Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên với các loại đất khác. Dưới mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi bị thu hồi sẽ được chuyển từ sở hữu tập thể sang sở hữu Nhà nước. Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do người
  20. 9 sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm cả các khoản lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Về công tác tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc giải tỏa mặt bằng. Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa. Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường của Trung Quốc đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất thực hiện các dự án [6]. 1.2.1.2. Chính sách bồi thường đất đai ở Nhật Bản Luật trưng dụng đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định việc trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu được pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên, đê điều, hồ chứa nước, cảng biển. Khuyến khích mọi trường hợp sử dụng đất, kể cả trường hợp thuộc diện trưng dụng đất thực hiện chuyển đổi đất đai tự nguyện qua việc giao dịch đất đai thông thường. Nhà nước sẽ quay trở lại biện pháp trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại và phải được người có thẩm quyền cho phép khi thấy phù hợp lợi ích công cộng và hội đủ điều kiện cần thiết. Trình tự trưng dụng qua các bước: Xin phép trưng dụng; Đăng ký đất đai và công trình trong diện trưng dụng; Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng thương lượng thoả thuận; Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; Ra quyết định trưng dụng; Hoàn tất trưng dụng. Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời điểm công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc ra quyết định trưng dụng. Nội dung bồi thường gồm: Bồi thường thiệt hại tài sản theo giá thị trường; Bồi thường thiệt hại thông thường khác do nguyên nhân trưng dụng; Bồi thường thiệt hại do phải sống tách rời cộng đồng ban đầu; Bồi thường thiệt hại do phải chuyển nghề; Bồi thường thiệt hại do môi trường kém đi như tiếng ồn, khí thải, nước thải... [6]. 1.2.1.3. Chính sách bồi thường đất đai ở Hàn Quốc Đối với các dự án do Nhà nước đầu tư như đường cao tốc, khu đô thị, khu công nghiệp và các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng khác thì Nhà nước quyết định trưng mua đất đai của người đang có quyền sở hữu. Diện tích đất dự án do Nhà nước quyết định trưng mua thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất Việc bồi thường khi Nhà nước trưng mua đất thực hiện theo Luật trưng mua. Chính sách bồi thường bao gồm bồi thường
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2