Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và PTNT Bình Thuận
lượt xem 13
download
Đề tài đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng các dự án do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và PTNT Bình Thuận quản lý. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và PTNT Bình Thuận
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN HỒNG HIỆP NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ NINH THUẬN, NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN HỒNG HIỆP NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BÌNH THUẬN Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG Mã số: 8 58 03 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LƯƠNG MINH CHÍNH NINH THUẬN, NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Hiệp i
- LỜI CÁM ƠN Qua thời gian thực hiện nghiên cứu, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập tài liệu, cũng như tìm hiểu kiến thức thực tế. Nhưng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè cùng với sự nỗ lực của bản thân, luận văn đã hoàn thành đúng thời hạn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng viên đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm vô cùng bổ ích trong thời gian vừa qua. Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS. Lương Minh Chính đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn cho Tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả tâm huyết và khả năng của mình nhưng trong điều kiện thời gian và năng lực hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những lời góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và đồng nghiệp để Tôi có thể hoàn thiện hơn trong nghiên cứu và công tác sau này. Xin trân trọng cảm ơn! ii
- MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG ...........5 1.1 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng trên thế giới và Việt Nam ...................................................................................................................5 1.1.1 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng trên thế giới ..5 1.1.2 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng ở Việt Nam...6 1.2 Những thành công và hạn chế về lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng cùng với những thay đổi về hệ thống pháp luật ở Việt Nam...............................................8 1.2.1 Những thành công và hạn chế ....................................................................8 1.2.2 Những thay đổi về hệ thống pháp luật ở Việt Nam ..................................10 1.3 Tổng quan công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Bình Thuận ...............................................11 1.3.1 Vị trí địa lý của tỉnh Bình Thuận .............................................................11 1.3.2 Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế ......................................................11 1.3.3 Tình hình hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ........12 1.3.4 Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh ................................13 1.3.5 Quản lý hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Bình Thuận ..................................15 1.4 Những kinh nghiệm thực tiễn trong tổ chức đấu thầu và quản lý hợp đồng các dự án .......................................................................................................................16 1.4.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ...................................................16 1.4.2 Kinh nghiệm thực hiện công tác đấu thầu và quản lý thực hiện hợp đồng ở một số tổ chức trên thế giới..................................................................................17 Kết luận chương 1....................................................................................................21 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG ..........................................................................................................23 2.1 Cơ sở pháp lý và thực tiễn về đấu thầu và hợp đồng xây dựng.......................23 2.1.1 Cơ sở pháp lý về công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng .....................23 2.1.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn .....................................................................27 iii
- 2.2 Vai trò, trách nhiệm của Ban quản lý dự án trong lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng ..................................................................................................28 2.2.1 Các mục tiêu căn bản công tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng nói chung ....................................................................................................28 2.2.2 Các mục tiêu cơ bản của công tác đấu thầu của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ..............................................................................................................30 2.2.3 Trách nhiệm của chủ đầu tư .....................................................................34 2.2.4 Trách nhiệm của bên mời thầu .................................................................35 2.2.5 Trách nhiệm của tổ chuyên gia ................................................................37 2.3 Yêu cầu về năng lực của Ban quản lý dự án trong công tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng .................................................................................38 2.3.1 Yêu cầu năng lực của tổ chức ..................................................................38 2.3.2 Điều kiện cá nhân ....................................................................................38 2.3.3 Điều kiện về cơ sở vật chất khi tổ chức đấu thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ........................................................................................................39 2.4 Phân tích hoạt động đấu thầu, quản lý hợp đồng của Ban quản lý dự án ........40 2.4.1 Hoạt động đấu thầu ..................................................................................40 2.4.2 Công tác quản lý hợp đồng ......................................................................40 Kết luận chương 2....................................................................................................41 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH THUẬN ..........................................................................................................41 3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận .............................................................................41 3.1.1 Vị trí, chức năng ......................................................................................42 3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn ...........................................................................43 3.2 Thực trạng công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng tại Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận ..............46 3.2.1 Tình hình thực hiện công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng trong thời gian gần đây.................................................................................................................46 3.2.2 Một số tồn tại, hạn chế trong đấu thầu và quản lý thực hiện hợp đồng ....47 3.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại ...............................................................47 3.2.4 Nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới ..........................................................56 iv
- 3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận về công tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng. .................................................................57 3.3.1 Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ tham gia hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu và quản lý hợp đồng ......................................57 3.3.2 Cần chú trọng đặc biệt đến thu nhập, đời sống của cán bộ viên chức làm công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng ................................................................59 3.3.3 Xây dựng quy trình quản lý dự án một cách hợp lý .................................59 3.3.4 Phát huy vai trò của Giám đốc quản lý dự án ..........................................64 3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng của Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận. ....................................................................................67 3.4.1 Nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng toàn bộ các khâu trong quy trình đấu thầu và quản lý hợp đồng một cách chặt chẽ, nghiêm ngặt. ..........................67 3.4.2 Xác định chất lượng công tác thương thảo hoàn thiện hợp đồng là khâu then chốt quyết định hiệu quả của công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng ..........72 3.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thương thảo hoàn thiện hợp đồng 73 Kết luận chương 3....................................................................................................89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................92 v
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Đầu mối hồ chứa nước Sông Móng, tỉnh Bình Thuận...................................48 Hình 2.2 Đầu mối hồ chứa nước Sông Lòng Sông, tỉnh Bình Thuận...........................53 Hình 2.3 Tràn xả lũ hồ chứa nước Sông Dinh 3, tỉnh Bình Thuận ...............................55 Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLDA ...........................................................45 Hình 3.2 Dự án Kè bảo vệ bờ biển Đồi Dương, tỉnh Bình Thuận ................................54 Hình 3.3 Quy trình quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư .................................................61 Hình 3.4 Quy trình quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................62 Hình 3.5 Quy trình quản lý thực hiện hợp đồng...........................................................63 vi
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Quy định pháp luật về đấu thầu qua các thời kỳ ..........................................10 Bảng 1.2 Thực hiện nguồn vốn NSNN và trái phiếu chính phủ ..................................11 Bảng 1.3 Giá trị sản xuất xây dựng (GTSXXD) tỉnh Bình Thuận ..............................12 Bảng 1.4 Quy định về đấu thầu của tỉnh Bình Thuận .................................................15 Bảng 2.1 Quy định pháp luật hiện hành liên quan đến công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng ......................................................................................................................24 Bảng 2.2 Nội dung công tác quản lý hợp đồng xây dựng ...........................................40 Bảng 2.3 Các dự án hoàn thành không phát huy đúng năng lực thiết kế.....................52 Bảng 2.4 Các nguyên nhân chính làm điều chỉnh tổng mức đầu tư ...........................55 Bảng 3.1 Số gói thầu triển khai từ năm 2009 đến năm 2017.......................................46 Bảng 3.2 Những trách nhiệm của giám đốc dự án ......................................................64 Bảng 3.3 Nhiệm vụ của giám đốc quản lý dự án ........................................................65 Bảng 3.4 Nguyên tắc thương thảo hợp đồng ...............................................................73 vii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ban QLDA Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và PTNT Bình Thuận PTNT Phát triển nông thôn QLDA Quản lý dự án ĐTXD Đầu tư xây dựng CĐT Chủ đầu tư BMT Bên mời thầu QCĐT Quy chế đấu thầu viii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thực hiện công cuộc hiện đại hóa đất nước Việt Nam hiện nay đòi hỏi vốn đầu tư xây dựng rất lớn chiếm tỷ trọng 30-40% GDP. Chi phí đầu tư vào lĩnh vực xây dựng ngày càng tăng cao, tỷ lệ thuận với tốc độ tăng GDP hàng năm và nhu cầu của xã hội. Đặc biệt hiện nay Việt Nam nằm trong cộng đồng kinh tế ASEAN, tham gia hiệp định CPTPP và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, thị trường quốc tế rộng mở đòi hỏi chất lượng bộ máy quản lý của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cần phải chuyên nghiệp hơn, trình độ cao hơn và đảm bảo yếu tố cạnh tranh công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong cơ chế thị trường đặc biệt là công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng; là cơ sở ràng buộc trách nhiệm giữa chủ đầu tư và nhà thầu, cả về trách nhiệm thực hiện hợp đồng lẫn trách nhiệm thanh toán. Do đó, việc giám sát, quản lý thực hiện hợp đồng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác quản lý dự án nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư, hiệu quả của công tác đấu thầu. Quan hệ giữa các chủ thể liên quan trong hoạt động xây dựng là mối quan hệ dân sự, và được ràng buộc bằng sự thỏa thuận giữa các bên. Do đó, hợp đồng xây dựng mang tính “pháp luật tự nguyện”. Hợp đồng thỏa thuận được luật pháp “bảo hộ” và là căn cứ để tòa án xem xét khi có tranh chấp xảy ra khi mà các bên không tự hòa giải được. Đầu tư xây dựng công trình dù quy mô lớn hay nhỏ đều có chi phí lớn, thời gian thực hiện dài ngày, huy động nhiều nguồn lực về con người, máy móc thiết bị, liên quan đến môi trường cộng đồng, an toàn xã hội, tiết kiệm hay lãng phí… Cho nên, hợp đồng xây dựng thể hiện tổng hợp các mối quan hệ và tính chất sản xuất ra sản phẩm mà các chủ thể liên quan chấp nhận và tuân thủ một cách tự nguyện. Nội dung hợp đồng được xác định càng chi tiết, cụ thể, dự báo các khả năng xảy ra do thay đổi biến động chính sách 1
- pháp luật, thiên tai…ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của các bên. Hiện nay, công tác đấu thầu ở Việt Nam chỉ được quan tâm chú trọng nhiều ở mục tiêu trúng thầu. Về phía nhà thầu, nhiều trường hợp có tâm lý “cầm chắc” đã trúng thầu rồi, nên không coi trọng, không nghiên cứu sâu, kỹ khi thương thảo hợp đồng. Thương thảo hợp đồng là một khâu trong trình tự đấu thầu, bắt buộc phải thực hiện theo quy định của Pháp luật. Tuy nhiên, từ thực tiễn đấu thầu tại nhiều đơn vị cho thấy, việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng chỉ được tiến hành một cách hình thức để hoàn thiện thủ tục trong đấu thầu. Nhiều chủ đầu tư không tổ chức nghiêm túc việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Thậm chí, có những đơn vị không tiến hành thương thảo, mà chỉ xin mẫu biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để điền cho đủ thủ tục. Từ đó dẫn đến nguy cơ có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Công tác quản lý việc thực hiện hợp đồng xây dựng sau đấu thầu của các dự án tại Việt Nam hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế được chỉ ra là có không ít chủ đầu tư, bên mời thầu chưa hiểu đúng tầm quan trọng của hợp đồng và chuỗi liên kết giữa quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu với quá trình hoàn thiện, ký kết, quản lý hợp đồng. Chính vì vậy, hợp đồng với nhà thầu xây dựng không đầy đủ, còn sơ sài, cơ chế thưởng phạt không rõ ràng, dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng, chất lượng công trình không đảm bảo, vốn đầu tư cho nhiều dự án bị tăng cao, đặc biệt có nhiều dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư. Quản lý hợp đồng sau đấu thầu ở Việt nam hiện nay vẫn chưa được thực hiện nghiêm túc, thậm chí bị buông lỏng. Do đó, quản lý chặt chẽ hợp đồng xây dựng sau đấu thầu là “chìa khóa” để đảm bảo hiệu quả thành công của gói thầu và dự án, mang lại lợi ích kinh tế cho đất nước. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và PTNT Bình Thuận là Ban quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT của tỉnh Bình Thuận được thành lập và hoạt động kể từ ngày 01/9/2017, trên cơ sở sáp nhập Trung tâm QLDA và TVXD Công trình nông nghiệp và PTNT với Ban QLDA Thủy sản trước đây. Trải qua quá trình 2
- hoạt động từ trước khi sáp nhập đến nay, năng lực lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng ở đơn vị ngày càng được hoàn thiện và có nhiều tiến bộ; Tuy nhiên, vẫn chưa đạt được tính chuyên nghiệp cao, do đó cần có giải pháp để nâng cao hơn nữa trình độ, năng lực trong công tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng để đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Xuất phát từ thực tế đó đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và PTNT Bình Thuận” được chọn làm đề tài nghiên cứu với mục đích tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế tiến đến giảm thiểu những tồn tại và hoàn thiện quy trình thực hiện công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng tại đơn vị. 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng các dự án do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và PTNT Bình Thuận quản lý. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích các vấn đề còn tồn tại, chưa chặt chẽ trong công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả trong tổ chức đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng các dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả trong tổ chức đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng các dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận. - Phạm vi nghiên cứu: 3
- + Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng các công trình thuộc Ban quản lý dự dựng đầu tư xây dựng Công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận. + Về thời gian: Các dự án thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2017. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài: Hệ thống cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý đấu thầu, quản lý hợp đồng xây dựng. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nâng cao năng lực Ban quản lý dự án xây dựng về công tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng. 6. Kết quả đạt được - Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng; - Phân tích thực trạng, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong công tác lựa chọn nhà thầu cũng như quản lý hợp đồng xây dựng ở địa phương và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình nông nghiệp và PTNT Bình Thuận; - Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng xây dựng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và PTNT Bình Thuận. 4
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG 1.1 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng trên thế giới và Việt Nam 1.1.1 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng trên thế giới Thuật ngữ “Đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xưa. Đấu thầu được giải thích là việc “đọ công khai, ai nhận làm, ai nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao công trình hoặc mua hàng). Như vậy bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như một sự ganh đua (cạnh tranh) để thực hiện một việc gì đó, một yêu cầu nào đó. Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các văn bản khác nhau. Tuy nhiên bản chất của thuật ngữ đấu thầu dù dưới dạng Quy chế hay Luật định cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất sứ từ tiếng Anh là “Procurement” (nghĩa là mua sắm). Như vậy Quy chế đấu thầu hoặc Luật đấu thầu đồng nghĩa với Quy chế mua sắm (Procurement Regulation) hoặc Luật mua sắm (Law on Procurement). [1] Đấu thầu là một trong những phương thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống xã hội loài người. Nó ra đời và phát triển cùng với phương thức sản xuất phát triển dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự ra đời của Chủ nghĩa tư bản độc quyền và Chủ nghĩa tư bản nhà nước vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, sau đó đối lập với tự do cạnh tranh, nhưng không thủ tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhà nước tư bản vừa là người đại diện, người bảo vệ cho giai cấp tư sản và vừa là người điều tiết quá trình sản xuất, vừa là người cung cấp vốn để nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu Khoa học – kỹ thuật. Nhà nước điều tiết các chương trình, các mục tiêu phát triển kinh tế thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế… Ngoài ra, nhà nước còn bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng, phát triển các ngành kinh tế cần thiết cho xã hội, nhưng lại có hiệu quả kinh tế thấp, lâu hoàn vốn…, những mua sắm chi tiêu của Chính phủ đã trở thành mục tiêu cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chứ kinh tế tài chính. Do vậy, để điều chỉnh hoạt động nói trên ở hầu hết các nước tư bản đều có những luật mua 5
- sắm công dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động đấu thầu đã xuất hiện rất sớm nhưng luật lệ liên quan đến đấu thầu ra đời muộn hơn và đã xuất hiện đầu tiên ở Anh. Khi Hiệp hội kỹ sư tư vấn quốc tế (FIDIC) thành lập thì quy trình đấu thầu ngày càng được hoàn thiện dần. Ngày nay chúng ta có thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các tổ chức quốc tế và ở các quốc gia khắp trên thế giới. 1.1.2 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng ở Việt Nam Thuật ngữ “đấu thầu” đã trở nên quen thuộc trong những năm gần đây ở Việt Nam mặc dù nó đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới. Trước đây khi nền kinh tế Việt Nam còn ở trong chế độ bao cấp, người bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có và không quan tâm đến nhu cầu của người mua, do đó người mua không có quyền lựa chọn cho mình những hàng hoá phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang hướng thị trường thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần dần được hình thành và được chấp nhận như một điều tất yếu. Ở Việt Nam thì sự hình thành của quy chế đấu thầu trong hoạt động xây dựng bắt đầu từ năm 1990 với quy chế đấu thầu trong xây dựng do Bộ xây dựng ban hành Năm 1995, trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện để xây dựng công trình (người dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn. Năm 1998, trong từ điển tiếng Việt định nghĩa: Đấu thầu là đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc bán. Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo NĐ 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng [2] định nghĩa như sau: - Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu. ở đây bên mua còn gọi là Bên mời thầu, bên bán còn gọi là các nhà thầu. Bên mua sẽ cung cấp 6
- cho bên bán những yêu cầu (trong HSMT). Sau một thời gian cụ thể, bên bán phải trả lời người mua, bên bán phải nộp cho người mua bản chào hàng. Tất cả những điều đó được thể hiện trong HSDT hay là đề xuất dự thầu. - Nguồn vốn là cơ sở để thực hiện đấu thầu. Đó có thể là nguồn vốn của nhà nước hoặc do nhà nước quản lý. Đối với doanh nghiệp tư nhân, tuỳ chủ đầu tư quyết định, còn đối với doanh nghiệp nhà nước một phần nào đó phải thực hiện theo quy định. Hoạt động đấu thầu này mang tính bắt buộc tuỳ theo tính chất của nguồn vốn và phụ thuộc vào môi trường luật pháp. Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 [3] thì Đấu thầu được định nghĩa là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Từ định nghĩa chính thức trên thì có thể đưa ra được các nội dung chính của đấu thầu là: - Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu. - Mục đích của đấu thầu là ký kết và thực hiện hợp đồng với các nhà thầu. - Đấu thầu cần bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Qua 28 năm xây dựng và phát triển, công tác đấu thầu tại Việt Nam (1990 - 2018), hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đang ngày càng hoàn thiện và đồng bộ, góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh tranh cho hoạt động đấu thầu, tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu sử dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao hơn trong đầu tư công, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Song song với việc hoàn thiện khung pháp lý, công tác kiểm tra, giám sát về đấu thầu cũng được triển khai hiệu quả. 7
- 1.2 Những thành công và hạn chế về lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng cùng với những thay đổi về hệ thống pháp luật ở Việt Nam 1.2.1 Những thành công và hạn chế 1.2.1.1 Thành công Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay, do cở sở vật chất – kỹ thuật còn yếu kém nên các công trình XDCB càng có vai trò quan trọng vì tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Các công trình XDCB hiện nay ở Việt Nam bao gồm các trục đường giao thông, các cầu cảng, các nhà máy điện và hệ thống đường dây tải điện, các công trình thủy lợi..., không những góp phần nâng cao khả năng sản xuất của các ngành chủ quản mà còn kích thích sự phát triển của các ngành khác tạo động lực cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Tại Việt Nam thời gian qua, hoạt động đấu thầu đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng đối với nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu công. Báo cáo của các địa phương cho thấy, thông qua công tác đấu thầu, nhất là hình thức đấu thầu rộng rãi, đã góp phần tiết kiệm một phần ngân sách không nhỏ cho quốc gia, địa phương. Đặc biệt một số quan điểm còn cho rằng, nếu Việt Nam triển khai đấu thầu qua mạng cho 100% gói thầu thì còn tiết kiệm thêm cho ngân sách hàng tỷ USD. Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều thành phần kinh tế tham gia, lĩnh vực đầu tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần được nghiên cứu giải quyết. Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản lý bằng phương pháp giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi việc thất thoát hàng ngàn tỷ đồng và chất lượng công trình cũng không được đảm bảo. Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư và xây dựng là điều rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một tất yếu. Đấu thầu là một phương thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy đấu thầu nếu được thực hiện đúng, có thể tiết kiệm hay làm lợi đáng kể một số kinh phí so với các phương pháp đã thực hiện trước đây. Đấu thầu có nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó đấu thầu rộng rãi là loại hoàn 8
- chỉnh nhất vì nó mang lại nhiều hiệu quả cho các công trình xây dựng. Hình thức này đang rất phổ biến và Việt Nam đang áp dụng nó trong hầu hết các công trình xây dựng cơ bản. Tuy nhiên việc thực hiện công tác đấu thầu trong những năm qua là quá trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm để hoàn thiện, nên còn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc và những bất cập. 1.2.1.2 Hạn chế Các công trình XDCB có thể chia ra làm ba loại theo nguồn gốc của vốn là: công trình vốn Nhà nước, công trình vốn liên doanh nước ngoài và công trình vốn tư nhân. Điều dễ nhận thấy là công trình vốn liên doanh nước ngoài và công trình vốn tư nhân thường đạt chất lượng hơn và thủ tục rõ ràng hơn. Trong khi đó ở các công trình vốn Nhà nước, đặc biệt là ở các công trình vốn từ ngân sách Nhà nước (NSNN) thủ tục phức tạp và chất lượng xây dựng cũng như mỹ quan công trình thường chưa được đánh giá cao; thậm chí có nhiều tai tiếng như: đấu thầu không minh bạch, sơ sài, phát sinh chi phí cao, thất thoát, đầu tư không đúng hướng, vốn đầu tư còn bị dàn trải, nhiều công trình không được hoàn thành dứt điểm, thậm chí vừa mới xây dựng xong đã phải sửa chữa hoặc phá bỏ...dẫn đến hậu quả hiệu quả đầu tư chưa cao. Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư xây dựng nhất là đấu thầu là một điều tất yếu. Đấu thầu là một phương thức kinh doanh dựa vào tính cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu nếu được thực hiện đúng có thể tiết kiệm hay làm lợi một lượng kinh phí đáng kể cho quốc gia mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thực hiện. Thực tế thời gian qua, ở Việt Nam dù đã có nhiều tiến bộ trong công tác đấu thầu nhưng còn nhiều vấn đề gây khó khăn cho cả bên mời thầu và bên đấu thầu dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn. Khái niệm “đấu thầu” đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, tuy nhiên đối với ở Việt Nam, còn khá mới mẻ. Nó chỉ mới hiện diện ở Việt Nam từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Hiện vẫn còn có người nhầm lẫn và đánh đồng "đấu giá" và "đấu thầu" là một. Xuất phát từ nền kinh tế thị trường cạnh tranh, thuật ngữ "đấu giá" đã được biết đến nhiều hơn. "Đấu giá" được hiểu là hình thức có một người bán và nhiều người mua. Trên cơ sở người bán đưa ra một mức giá khởi điểm (giá ban đầu), sau đó để cho người mua trả giá trên cơ sở cạnh tranh với nhau và người bán sẽ quyết định giá bán cho người mua nào trả giá cao nhất. Tuy nhiên, đối với thực tiễn hoạt động và hình thức thể hiện 9
- thì "đấu thầu" lại là hình thức có một người mua và nhiều người bán cạnh tranh nhau để nhằm tối đa hoá lợi ích của người mua. Người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của người mua đặt ra trong trường hợp mà việc xác định tương quan giữa giá cả với số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Đây là phương thức mua bán được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. 1.2.2 Những thay đổi về hệ thống pháp luật ở Việt Nam Quá trình ban hành quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu như sau: Bảng 1.1 Quy định pháp luật về đấu thầu qua các thời kỳ Ngày ban Cơ quan Loại văn bản hành ban hành Bộ xây 12/02/1990 Quy chế đấu thầu trong xây dựng dựng Thủ tướng Quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng 13/11/1992 Chính phủ nguồn vốn ngân sách nhà nước Bộ xây 30/03/1994 Quy chế đấu thầu xây lắp dựng Quyết định thành lập Hội đồng quốc gia xét chọn đơn vị Thủ tướng 16/04/1994 trúng thầu các dự án đầu tư lớn (gọi tắt là Hội đấu thầu Chính phủ quốc gia) 16/07/1996 Chính phủ Nghị định số 43/CP về việc ban hành Quy chế đấu thầu Nghị định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy 23/08/1997 Chính phủ chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 Nghị định số 88/1999/NĐ-CP về việc Ban hành Quy chế 01/09/1999 Chính phủ Đấu thầu Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, là Luật đầu tiên được 29/11/2005 Quốc hội thông qua bởi Quốc hội, cụ thể hóa bằng văn bản luật các quy chế đấu thầu đã công bố trước đây Luật đấu thầu 43/2013/QH13 đã được Quốc hội thông qua để thay thế cho Luật đấu thầu cũ năm 2005 và hiện đang 26/11/2013 Quốc hội có hiệu lực. Tương ứng với Luật đấu thầu này thì ngày 26/6/2014 Chính phủ ban hành Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành luật đấu thầu. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn