Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đào tạo nghề cho thanh niên của huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 11
download
Luận văn "Đào tạo nghề cho thanh niên của huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa; Đề xuất giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đào tạo nghề cho thanh niên của huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN ĐÀO KIM TÙNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN CỦA HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 834 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SAO HÀ NỘI, NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Đào tạo nghề cho thanh niên của huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Dương Văn Sao. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Đào Kim Tùng
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Dương Văn Sao – giảng viên hướng dẫn đã chỉ bảo, góp ý và giúp đỡ trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Công đoàn đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám hiệu, cán bộ công nhân viên, lãnh đạo các phòng ban huyện Thiệu Hóa đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để hoàn thành đề tài nghiên cứu trong thời gian vừa qua. Cảm ơn gia đình cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của cứu nghiên ....................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan .................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5 6. Những đóng góp của luận ............................................................................ 5 7. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN................................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 7 1.1.1. Nghề ....................................................................................................... 7 1.1.2. Đào tạo nghề .......................................................................................... 9 1.1.3. Thanh niên nông thôn .......................................................................... 12 1.1.4. Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ................................................ 13 1.2. Nội dung đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ............................... 14 1.2.1. Tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm cho thanh niên nông thôn ... 14 1.2.2. Xác định nhu cầu, ngành nghề và đối tượng đào tạo ............................ 15 1.2.3. Tổ chức đào tạo nghề ............................................................................ 18 1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề .............................................................. 21 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ........ 22 1.3.1. Nội dung chương trình .......................................................................... 22 1.3.2. Đội ngũ giáo viên ................................................................................. 23
- 1.3.3. Phương pháp dạy học ........................................................................... 24 1.3.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ................................................ 25 1.3.5. Định hướng phát triển ngành nghề của địa phương ............................... 25 1.3.6. Chính sách, pháp luật của Nhà nước ..................................................... 26 1.3.7. Các cơ sở đào tào nghề ở địa phương ................................................... 26 1.3.8. Thị trường lao động ngành nghề ........................................................... 26 1.3.9. Sự chủ động, tự giác của người học ...................................................... 27 1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm huyện Thiệu Hóa ............................................................................. 27 1.4.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số huyện ........................................ 27 1.4.2. Bài học kinh nghiệm huyện Thiệu Hóa ................................................. 30 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 32 Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN THIỆU HOÁ TỈNH THANH HOÁ ....................................... 33 2.1. Tổng quan về huyện Thiệu Hóa ............................................................ 33 2.1.1. Điều kiện kinh tế tự nhiên..................................................................... 33 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 35 2.2. Phân tích thực trạng đạo tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hóa ..................................................................................................... 39 2.2.1. Tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm cho thanh niên nông thôn ... 39 2.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo...................................................................... 41 2.2.3. Tổ chức đào tạo nghề ............................................................................ 46 2.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề .............................................................. 48 2.3. Phân Tích các nhân tố đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn của huyện ............................................................................................................. 56 2.3.1. Nội dung chương trình đào tạo nghề ..................................................... 56 2.3.2. Đội ngũ giáo viên ................................................................................. 58 2.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề ............................................ 59 2.3.4. Định hướng phát triển ngành nghề của địa phương ............................... 60 2.3.5. Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương .................... 61
- 2.4. Đánh giá thực trạng đào taọ nghề cho thanh niên ở nông thôn huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá ......................................................................... 62 2.4.1. Ưu điểm................................................................................................ 62 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 63 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 66 Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN CỦA HUYỆN THIỆU HÓA TỈNH THANH HÓA ....... 67 3.1 Mục tiêu và phương hướng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hóa .......................................................................................... 67 3.1.1 Mục tiêu ................................................................................................ 67 3.1.2 Phương hướng ....................................................................................... 68 3.2. Một số giải pháp tăng cường đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn của huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa ........................................................ 70 3.2.1. Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về đào tạo nghề và xã hội hoá công tác dạy nghề ........................................... 70 3.2.2. Xác định nhu cầu nguồn nhân lực theo cơ cấu nghề, trình độ đào tạo để từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động ....................................... 72 3.2.3. Hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đổi mới phương pháp đào tạo, nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên . 73 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ...................................................................................... 77 3.2.5.Giải pháp đối với các loại hình đào tạo.................................................. 78 3.2.6. Giải pháp đối với từng nhóm đối tượng lao động nông thôn ............. 79 3.2.7. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình xúc tiến việc làm ....................... 79 3.2.8. Tăng cường hoạt động tư vấn, định hướng nghề cho thanh niên ........... 81 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 88 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT CNH - HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CĐN: Cao đẳng nghề CBQL: Cán bộ quản lý CK: Cùng kỳ CP: Cổ phần ĐTN: Đào tạo nghề GV: Giáo viên GDNN: Giáo dục nghề nghiệp HS: Học sinh HSSV: Học sinh sinh viên HTX: Hợp tác xã KT-XH: Kinh tế - xã hội LĐ: Lao động QĐ: Quyết định SXKD: Sản xuất kinh doanh TN: Thanh niên TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TNNT: Thanh niên nông thôn UBND: Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Số lượng thanh niên nông thôn được đào tạo nghề x (2018- 2020) ... 42 Bảng 2.2: Số lượng ngành nghề đào tạo thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hóa (2018- 2020)............................................................................ 43 Bảng 2.3: Kết quả đào tạo của cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá (2018- 2020)x ........................................................ 45 Bảng 2.4: Bảng tổng các khóa học đào tạo ngắn hạn của thanh niên nông huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa ................................................... 47 Bảng 2.5: Báo cáo thu chi cho thanh niên nông thôn huyện Huyện Thiệu Hóa,tỉnh Thanh Hóa (2018- 2020) ................................................. 49 Bảng 2.6: Đánh giá của thanh niên nông thôn về việc tham gia học nghề ......... 50 Bảng 2.7. Đánh giá kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề năm 2020 .............................................................................. 52 Bảng 2.8: Kết quả chung của thanh niên nông thôn về chất lượng đào tạo nghề ................................................................................................ 53 Bảng 2.9: Kết quả của thanh niên nông thôn về hình thức và nội dung chương trình đào tạo .................................................................................... 55 Bảng 2.10: Chương trình đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hóa ................................................................................................. 57 Bảng 2.11: Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề ............. 58 Bảng 2.12: Cơ sở vật chất................................................................................. 60
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của cứu nghiên Những năm qua Đảng, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm đào tạo nghề và tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Những chủ trương, chính sách đó đã, đang đi vào thực tế cuộc sống nông thôn, từ đó mà nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, giảm tỷ lệ phân biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động về các huyện lớn, trung tâm kinh tế xã hội của đất nước, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tai tệ nạn xã hội, giữ vững truyền thống văn hoá làng quê, xây dựng củng cố Đảng, chính quyền và hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn ...Tuy vậy, việc đào tạo nghề đối với thanh niên nông thôn nói riêng và lao động nông thôn nói chung chưa có hiệu quả. Tình trạng TNNT chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại các vùng thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Cùng với tư tưởng coi trọng " Đại học" của các gia đình, dòng họ, bản thân TN học sinh nên dẫn đến đa số TNNT đều có nguyện vọng thi vào các trường Đại học, sau khi tốt nghiệp Đại học, Cao Đẳng họ cũng không muốn về nông thôn làm việc mà tìm kiếm việc làm tại thành thị, họ chưa tha thiết với sản xuất, công tác tại nông thôn và tham gia học nghề, dẫn đến thiếu hụt một lực lượng lớn TN tại các vùng nông thôn để tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hoá làng quê nông thôn Việt Nam; làm mất cân bằng cơ cấu giữa Đại học và học nghề. Thiệu Hóa là huyện đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa, TN từ 16 đến 30 tuổi chiếm 23,8% dân số và chiếm 61% lực lượng lao động của huyện. Qua điều tra về việc làm – Lao động của Phòng Lao động và thương binh xã hội,
- 2 có 2,7% TNNT có chuyên môn kỹ thuật bậc trung (1.460 người); nhân viên kỹ thuật làm văn phòng 1% (540 người); lao động giản đơn, phi nông nghiệp 27% (14604 người), lao động nông nghiệp là 32% (17.309 người). Tỷ lệ TN thiếu việc làm từ độ tuổi 15-29 chiếm 33% (18.537 người). Trước những khó khăn trong lập nghiệp tại địa phương, đa số TNNT trong huyện rời quê hương đi làm ăn xa chiếm 20-30% ( 15.885 TN). Để nắm bắt kịp thời số lượng lao động chưa qua đào tạo nghề và nhu cầu học nghề của người lao động nói chung và TNNT nói riêng, huyện chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện tốt công tác điều tra, khảo sát, rà soát cung – cầu lao động. Đồng thời tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách dạy nghề, GQVL; các mô hình, các tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt công tác đào tạo nghề, GQVL; thông tin, phổ biến tới người lao động, học sinh các trường THPT về các cơ sở dạy nghề, nhóm nghề; tổ chức các hội nghị tư vấn cho người lao động, giúp họ lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương... Tuy nhiên, thiếu định hướng nghề nghiệp... vẫn là vấn đề xã hội tồn tại trong TNNT hiện nay và các năm tới. Tỷ lệ TNNT chưa qua đào tạo nghề dẫn đến thất nghiệp, thiếu việc làm cao và đang có xu hướng tăng do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động. Một bộ phận TNNT vi phạm pháp luật, nghiện hút ma tuý, mại dâm, nhiễm HIV; AIDS…mà nguyên nhân chủ yếu là do không được đạo tạo nghề, không có việc làm. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, học viên tiến hành nghiên cứu đề tài “Đào tạo nghề cho Thanh niên nông thôn của huyện Thiệu Hóa , tỉnh Thanh Hóa”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan Ở Việt Nam, những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói riêng. Nghiên cứu
- 3 về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phan Chính Thức đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới của đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Luận án của tác giả Trương Anh Dũng (2014), Học viện Tài chính với đề tài "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển đào tạo nghề đến năm 2020”. Luận án đưa ra cơ sở lý luận cơ bản và thực trạng về cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề. Luận án cũng đã đánh giá được các nguồn lực cũng như cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề trong thời gian qua để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề để phát triển dạy nghề nói chung thời gian tới mà chưa đề cập sâu đến đào tạo nghề chất lượng cao. Các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp với thiết bị, công nghệ của sản xuất, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường nghề; đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật của nền kinh tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu để đảm bảo hiệu quả đầu tư cho giáo dục và dạy nghề. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu, các bài báo, đề tài nghiên cứu khác được nêu trong tài liệu tham khảo của luận văn. Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề, trong đó có nâng cao chất lượng về đào tạo nghề ở nước ta. Luận án Tiến sĩ, “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Văn Đại, trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2012. Tác giả đã đánh giá
- 4 một cách khách quan thực trạng đào tạo nghề cho lao đông nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời chỉ ra những giải pháp để giải quyết khó khăn và đẩy manh đào tao nghề cho lao đông nông thôn khu vực này. Nguyễn Tiến Dũng (2013), Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Viện nghiên cứu khoa học đào tạo nghề (2011), “Báo cáo dạy nghề Việt Nam”. Báo cáo đã đưa ra bức tranh tổng thể về đào tạo nghề ở Việt Nam hiện nay. Những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của hệ thống đào tạo nghề. Qua đó đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề ở Việt Nam Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu về “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng giảng dạy, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác phong nghề nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề nghiệp. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích x Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn zx zx huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá. z 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện ba nhiệm vụ chính như sau: - Nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn.
- 5 - Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá chỉ ra được những ưu điểm, hạn zz chế và nguyên nhân công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu zx Hoá tỉnh Thanh Hoá. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. - Phạm vi về không gian: Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2018 – 2020, và giải pháp đến 2025. zxz 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh khái quát hóa những tài liệu lý luận có liên quan để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu. Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu, đánh giá trình bày kết zx quả nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp: Sách, báo, tập san, chuyên đề, tạp chí, báo cáo tổng kết, đề tài nghiên cứu khoa học, Internet, luận văn, luận án... 6. Những đóng góp của luận Về mặt lý luận Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề cho TNNT huyện Thiệu Hóa. Về mặt thực tiễn Luận văn đã nghiên cứu các kinh nghiệm đào tạo nghề cho TNNT của huyện Thiệu Hóa. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho huyện Thiệu Hóa. Luận văn đã làm rõ thực trạng: chỉ ra mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đào tạo nghề cho TNNT tại huyện Thiệu Hóa.
- 6 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, một số từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận và các tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên nông huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá Chương 3: Giải pháp tăng cường đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá
- 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Nghề Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng”. Ở một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”. Bên cạnh đó cũng có thể hiểu, “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội , là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định” [2]. Danh mục về diễn giải khái niệm nghề có thể rất dài, nhưng tập trung lại, nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v… Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời… Bên cạnh đó, rất nhiều nghề đã có thời kỳ gần như không
- 8 thể thiếu trong đời sống xã hội trước đây nay đã mất đi, từ những nghề hoàn toàn thủ công, lao động chân tay (như nghề đóng cối xay lúa tồn tại hàng vài thế kỷ, nhưng khi máy xay sát được đưa vào hoạt động thì nghề này không còn nữa) hoặc sử dụng công nghệ ở trình độ thấp (như nghề trực tổng đài điện thoại tại các cơ quan để nối đến các máy lẻ đã mất đi nhiều năm nay khi công nghệ viễn thông phát triển) Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau [3]. Từ các cách hiểu trên cho thấy nghề là kết quả của sự phân công lao động xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo.Và dưới góc độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất khác. Muốn trở thành một nghề thì ít nhất cũng phải trải qua đào tạo, cho dù là đào tạo dài hạn, bài bản; hoặc hướng dẫn kèm cặp. Xuất phát từ quan niệm như vậy, có tác giả phân loại nghề thành hai nhóm là nghề qua đào tạo và nghề xã hội. Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con người phải có trình độ văn hóa nhất định, được đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được
- 9 nhận bằng hoặc chứng chỉ. Các nghề được đào tạo được phân biệt với nhau qua các yêu cầu về nội dung chương trình, mức độ chuyên môn và thời gian cần thiết để đào tạo. Nghề xã hội là nghề được hình thành một cách tự phát theo nhu cầu của đời sống xã hội, thường được đào tạo với các chương trình đào tạo ngắn hạn, cũng có thể thực hiện thông qua hướng dẫn, kèm cặp hoặc truyền nghề. Trong hệ thống nghề đào tạo có hai dạng: đào tạo lao động kỹ thuật hệ thực hành và đào tạo lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm. - Lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm bao gồm chủ yếu là lao động qua đào tạo ở cấp trình độ đại học, sau đại học, đào tạo thuộc hệ đào tạo nặng hơn về kiến thức hàn lâm, kiến thức lý thuyết và làm các công việc như: nghiên cứu khoa học, phân tích – thống kê kinh tế, giảng viên các trường đại học (không bao gồm các giảng viên kỹ thuật hệ thực hành), nhà quản lý, chuyên gia thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau… - Lao động kỹ thuật hệ thực hành là lao động đã được đào tạo qua các cấp trình độ nghề kỹ thuật (dạy nghề), trung cấp kỹ thuật, cao đẳng kỹ thuật thực hành, đại học kỹ thuật thực hành, sau đại học kỹ thuật thực hành. Hệ thống đào tạo này thực hiện việc đào tạo các chuyên ngành về kỹ thuật, công nghệ, nghiệp vụ nhưng đào tạo nặng hơn về thực hành. Lao động này làm các công việc như: kỹ sư công nghệ, kỹ sư kinh tế, kỹ thuật viên, kỹ sư chỉ đạo sản xuất, công nhân kỹ thuật. Như vậy có rất nhiều nghề trong xã hội, trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên cứu nghề trong hệ thống nghề được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của địa phương bao gồm công nhân kỹ thuật được đào tạo chính quy tại các trường, lớp dạy nghề; nhân viên nghiệp vụ và phổ cập nghề cho người lao động. 1.1.2. Đào tạo nghề Khái niệm đào tạo thường gắn với giáo dục, nhưng hai phạm trù vẫn có một số sự khác nhau tương đối. Giáo dục được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực (bao gồm tri thức, kỹ năng và kỹ sảo…) và phẩm chất (niềm tin, tư cách, đạo đức…) ở con người để có
- 10 thể phát triển nhân cách đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Hay nói cách khác, giáo dục còn là quá trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong mỗi con người, góp phần nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của cả thầy và trò theo hướng hoàn thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài người đương đại. Thứ nhất, theo từ điển Tiếng Việt, “đào tạo được hiểu là việc: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. Thứ hai, “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định”. Thứ ba, từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, khái niệm tương đối đầy đủ là: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng và kỹ sảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”. Hay nói cách khác, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Giáo dục và đào tạo đều có điểm chung là đều hướng vào việc trang bị kiến thức kỹ năng để phát triển năng lực của người lao động. Tuy nhiên, trong giáo dục nhằm vào những năng lực rộng lớn còn đào tạo lại nhằm vào những năng lực cụ thể để người lao động đảm nhận công việc xác định, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo... Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật dạy nghề số 76/2006/QH11. Trong đó viết: Đào tạo cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm x hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [35, tr.26-27]. x Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kĩ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể
- 11 hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn nhân lực” coi công nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay. Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “Dạy nghề là những quy trình mà x các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty”. Max Forter (1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện: Thứ nhất: Gợi ra những giải pháp cho người học. Thứ hai: Triển khai tri thức, kỹ năng và thái độ. Thứ ba: Tạo ra sự thay đổi trong hành vi. Thứ tư: Đạt được những mục tiêu chuyên biệt. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”. Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân. Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi người giáo viên ngày nay phải chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong Dạy nghề so với dạy văn hoá. Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản xuất để người công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào
- 12 tạo nghề mới. Học sinh được cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để người học sinh người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp. Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; Coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục một cách toàn diện [17, tr.12]. Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Trong luận văn này, tác giả tiếp cận đào tạo nghề được khái niệm như sau: Đào tạo nghề là hoạt động dạy nghề trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề, nhằm truyền đạt kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề, để người học nghề có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề đáp ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao động. 1.1.3. Thanh niên nông thôn Thanh niên hay còn gọi là người trẻ hoặc người trẻ tuổi, là thuật ngữ chung chỉ một người trong độ tuổi từ khoảng 18 cho đến những năm 30 tuổi, mặc dù các định nghĩa và quan điểm về độ tuổi này vốn rất đa dạng, phong phú. Tuổi thanh niên trong quá trình trưởng thành của con người là giai đoạn trước khi bước vào tuổi trung niên. (wikipedia). Thanh niên là lực lượng có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của các quốc gia. Họ chính là những người luôn xung kích, đi đầu trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Liên hợp quốc xác định thanh niên là những người trong độ tuổi từ 15 – 24.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty cổ phần truyền hình cáp sông Thu
113 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh tại Công ty Điện lực Kiên Giang
128 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cán bộ nhân viên tại BIDV Quảng Nam
112 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
116 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Tập đoàn TH
130 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn