intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh của Công ty sen vòi Viglacera

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

33
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty sen vòi Viglacera giai đoạn 2016-2020. Mời các bạn cùng tham khảo và chia sẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh của Công ty sen vòi Viglacera

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THU HƢỜNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THU HƢỜNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI Hà Nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa bao giờ được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS. Trần Đức Vui đã rất nhiệt tình hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện bản luận văn này. Tôi cũng rất biết ơn tập thể Giảng viên của trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia về những kiến thức đã giảng dạy cho tôi trong chương trình Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan, các nhà chuyên môn, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, đồng nghiệp tại Công ty sen vòi Viglacera và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ cũng như những ý kiến đóng góp để tôi hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù đã nỗ lực nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Tuy nhiên, Luận văn không thể tránh khỏi các thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận tình của các thầy cô và các bạn quan tâm tới đề tài. Trân trọng!
  5. MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. i Danh mục các bảng biểu ............................................................................................ ii Danh mục sơ đồ......................................................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh ..................................................................4 1.2.1. Hiệu quả của kinh doanh ..................................................................................4 1.2.2. Đặc điểm của hiệu quả kinh kinh doanh ...........................................................8 1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........11 1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................................13 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại .................................. 13 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản ..................... 15 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......18 1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan...............................................................................18 1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................................21 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .26 2.1. Sơ đồ nghiên cứu luận văn .................................................................................26 2.2. Cách thức thu thập nguồn dữ liệu ......................................................................26 2.2.1. Cách thức thu thập dữ liệu thứ cấp .................................................................26 2.2.2. Cách thức thu thấp dữ liệu sơ cấp ..................................................................27 2.3. Cách xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp ..................................................................27 2.4. Cách phân tích và trình bày kết quả ...................................................................28 2.5. Một số khó khăn khi triển khai nghiên cứu........................................................28 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA. ....................................................................29
  6. 3.1. Giới thiệu về công ty sen vòi VIGLACERA .....................................................29 3.1.1. Thông tin chung...............................................................................................29 3.1.2. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................................29 3.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, tổ chức hoạt động của Công ty .......................................30 3.1.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh .......................................................31 3.1.4. Một số chỉ tiêu hoạt động chính của Công ty giai đoạn 2013-2015 ...............33 3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty sen vòi Viglacera. ......................35 3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. .....................35 3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi Viglacera. ..........41 3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015.....47 3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................47 3.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................48 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA. ....................................................................51 4.1. Định hướng phát triển của công ty sen vòi Viglacera giai đoạn 2016 - 2020 .........51 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi Viglacera...........52 4.2.1. Các giải pháp tăng doanh thu .........................................................................52 4.2.2. Các giải pháp giảm chi phí .............................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 EU Liên minh châu Âu 2 GDP Tổng sản phẩm trong nước 3 HQKD Hiệu quả kinh doanh Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên 4 TPP Thái Bình Dương 5 VNĐ Việt Nam đồng 6 VNĐ Việt Nam đồng i
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1 Bảng 3.1 33 2013-2015 2 Bảng 3.2 Số lượng lao động của Công ty từ 2013-2015 40 Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn 3 Bảng 3.3 42 vốn Bảng so sánh phân tích các tiêu chí sử dụng 4 Bảng 3.4 42 nguồn vốn 5 Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 44 Bảng so sánh hiệu quả sử dụng tài sản giai đoạn 6 Bảng 3.6 44 2013 – 2015 7 Bảng 3.7 Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 46 Bảng phân tích so sánh hiệu quả sử dụng chi phí 8 Bảng 3.8 46 qua các năm Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của công ty 9 Bảng 4.1 52 sen vòi Viglacera năm 2020 ii
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ nghiên cứu về HQKD của Công ty sen vòi 1 Sơ đồ 2.1. 26 Viglacera Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của 2 Sơ đồ 3.1 31 công ty sen vòi Viglacera iii
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của nền kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt là trong bối cảnh nước ta đã là thành viên tích cực của tổ chức Thương mại thế giới WTO và đang trong quá trình chính thức gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương – TPP. Chính sự dịch chuyển này và hoàn cảnh kinh tế đã tạo ra cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Bên cạnh đó cũng phát sinh các vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động vươn lên để vượt qua những khó khăn, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Công ty Sen Vòi Viglacera chú trọng đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm nhằm cung cấp trọn gói và đồng bộ các loại vật liệu xây dựng cho các dự án lớn tại thị trường trong nước và quốc tế, xây dựng chuỗi cung ứng từ nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm. Với cơ sở vật chất ban đầu khá thuận lợi diện tích là 15.500 m² bao gồm hệ thống nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc với dây chuyền công nghệ Italia tiên tiến hiện đại hoàn toàn tự động với công suất 500.000 bộ sản phẩm mỗi năm. Các sản phẩm sen vòi mang nhãn hiệu VIGLACERA đang có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hiện nay công ty có khoảng 25 đại lý trên toàn quốc. Thị trường tiêu thụ rải khắp 3 miền Bắc - Trung – Nam và xuất đi nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Cu Ba,…. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ trên, hiện nay công ty đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong 1
  11. cùng ngành. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuát sen vòi là khoảng 300 và hàng ngàn cơ sở sản xuất thủ công phân bố rải rác trên tất cả các tỉnh thành của cả nước. Như vậy, thị trường sản xuất và kinh doanh sen vòi có cường độ cạnh tranh rất cao. Bên cạnh đó, Công ty còn phải đối mặt với những khó khăn như thiếu vốn, thiếu máy móc thiết bị, yếu kém trong khâu quản lý và cung ứng nguyên vật liệu, trình độ lao động chưa đáp ứng yêu cầu công nghệ, còn yếu kém trong khâu tiêu thụ hàng hóa. Để Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc phân tích đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra những tồn tại và các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác giả lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh doanh của Công ty sen vòi Viglacera” làm đề tài luận văn. 2. Câu hỏi nghiên cứu Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Sen vòi trong giai đoạn 2016-2020 cần có những giải pháp nào? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty sen vòi Viglacera giai đoạn 2016-2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi Viglacera. - Đánh giá một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh tại công ty sen vòi Viglacera. 2
  12. 4. Đối tƣợng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty Sen vòi Viglacera 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi Viglacera. - Giới hạn về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn 2013-2015, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho giai đoạn 2016-2020. 5. Kết cấu của luận văn Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo gồm 4 chương. Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh đối của doanh nghiệp. Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn. Chương 3 : Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty sen vòi Viglacera. Chương 4 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi Viglacera. 3
  13. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Qua tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng và thư viện có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến lĩnh vực hiệu quả kinh doanh và các công trình nghiên cứu khác có liên quan: 1. “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì” của Nguyễn Văn Thanh – Trường đại học Thương mại, 2010. 2. “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam” của Ngô Thanh Trà – Trường đại học Bách Khoa, 2011. 3. “Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty bia NADA” của Ngô Thị Kim Xuân – Trường đại học Kinh tế quốc dân, 2012. Các công trình khoa học ở trên, tác giả đã nghiên cứu về kinh doanh, các chỉ tiêu trong kinh doanh và cách đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã có kế thừa và chọn lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích những vấn đề lý luận cơ bản và giúp cho quá trình tìm tòi và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty sen vòi Viglacera cho đến năm 2020. 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh 1.2.1. Hiệu quả của kinh doanh Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản 4
  14. xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định. Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo những khuynh hướng khác nhau. Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở 5
  15. hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa. Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh. - Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả. - Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. - Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có 6
  16. thể được đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung nhất sau đây: H=K/C Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh K: Kết quả đạt được C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả". Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt được trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới chỉ đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có được. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng.... 7
  17. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố. 1.2.2. Đặc điểm của hiệu quả kinh kinh doanh 1.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng 8
  18. hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình. 1.2.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?... Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể 9
  19. không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận. 1.2.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản: Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động kinh doanh. Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại: Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án. 1.2.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu 10
  20. dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp 1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn. Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí, không tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay lại càng khan hiếm hơn, trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cân nhắc các phương án kinh doanh, xem phương án nào có hiệu quả hơn vì nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, kỹ thuật đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn doanh nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản. Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thì nguồn lực sử dụng là lượng tiền bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không biết sử dụng một cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho tăng lên, dẫn đến giá tăng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì vậy, để đạt được hiệu quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp kinh doanh phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sao cho đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2