intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm Xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm Xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, góp phần bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN ĐINH ÁNH DƯƠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TĨNH HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm Xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Tĩnh. Luận văn chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Đinh Ánh Dương
  3. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn Thạc sĩ này, tôi nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Tĩnh, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, cô đã tạo mọi điều kiện, động viên và trợ giúp tôi, đặc biệt là truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của cô để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các thầy, các cô Khoa Sau đại học, Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Công đoàn đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan Bảo hiểm Xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu và để tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, động viên, cổ vũ tôi những lúc tôi gặp khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Trân trọng cảm ơn !
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 5 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 6 7. Bố cục của luận văn ..................................................................................................... 6 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.......................................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm có liên quan.............................................................................. 7 1.1.1. Bảo hiểm xã hội ........................................................................................ 7 1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................................................ 11 1.1.3. Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................................ 12 1.1.4. Quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................... 12 1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và vai trò quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..... 13 1.2.1. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................... 13 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................. 15 1.2.3. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................. 16 1.3. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................ 18 1.3.1. Xác định đối tượng và mức thu ............................................................... 18 1.3.2. Lập kế hoạch thu ..................................................................................... 24 1.3.3. Quản lý quỹ thu ....................................................................................... 25 1.3.4. Kiểm tra, giám sát thu ................................................................................ 27
  5. 2 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................... 28 1.4.1. Chỉ tiêu về số tiền và tỷ lệ tăng tiền thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .............. 28 1.4.2. Chỉ tiêu về số lựợng và tỷ lệ tăng số đơn vị sử dụng lao động tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................................................... 29 1.4.3. Số lượng và tỷ lệ tăng lao động tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................................................................................... 29 1.4.4. Tiền nợ và tỷ lệ nợ Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................ 29 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .......... 30 1.5.1. Các nhân tố bên trong cơ quan Bảo hiểm xã hội .................................... 30 1.5.2. Các nhân tố bên ngoài cơ quan Bảo hiểm xã hội .................................... 33 1.6. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại một số huyện và bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội............................................................................................................................. 36 1.6.1. Kinh nghiệm trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................... 36 1.6.2.1. BHXH quận Thanh Xuân ..................................................................... 36 1.6.1.2. Bảo hiểm xã hội quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ........................ 38 1.6.2. Bài học rút ra cho huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ......................... 39 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 41 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................................... 42 2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.......... 42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 42 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh .................................................................................................................... 44 2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ......................................... 50 2.2.1. Quản lý phương thức và tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội ................................. 50 2.2.2. Tổ chức thu Bảo hiểm xã hội .................................................................. 57 2.2.3. Quản lý quỹ thu ....................................................................................... 59
  6. 2.2.4. Kiểm tra, giám sát quản lý thu ................................................................ 68 2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................... 72 2.3.1. Các chỉ tiêu về số tiền và tỷ lệ tăng tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc........... 72 2.3.2. Số nợ và tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................ 74 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ............................................................ 75 2.4.1. Những ưu điểm........................................................................................ 75 2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 77 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 83 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................. 84 3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội .................................................................................... 84 3.1.1. Mục tiêu................................................................................................... 84 3.1.2. Phương hướng ......................................................................................... 86 3.2. Giải pháp nâng cao quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ............................................................ 87 3.2.1. Mở rộng hoạt động thông tin, tuyên truyền thuyết thực và có hiệu quả . 87 3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ cho nhân lực làm quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...................................................................................... 90 3.2.3. Khai thác mở rộng đối tượng, hình thức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc . 92 3.2.4. Quản lý quỹ lương trích nộp Bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................... 95 3.2.5. Phối hợp với các ban ngành về thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............... 96 3.2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................................... 98 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 100 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 106 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa đầy đủ BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài HCSN Hành chính sự nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân HĐLĐ Hợp đồng lao động MSLĐ Mất sức lao động NLĐ Người lao động NSNN Ngân sách Nhà nước SDLĐ Sử dụng lao động TNLĐ-BNN Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội Bắt buộc tại huyện Đông Anh giai đoạn 2016-2019 ........................................................................ 51 Bảng 2.2. Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chia theo khối quản lý tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016-2019 ........... 52 Bảng 2.3. Số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016 - 2019 ................................ 53 Bảng 2.4. Tổng quỹ lương và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016-2019 ........................ 55 Bảng 2.5. Mức tiền lương tối thiểu vùng giai đoạn 2016 – 2019 ..................... 56 Bảng 2.6. Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh ......................................................................................... 57 Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá về công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh .................... 63 Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá về công tác quản lý mức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................................................. 64 Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về công tác thông tin, tuyên truyền ........................ 65 Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá về năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................ 66 Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................................ 67 Bảng 2.12. Số lượng các đơn vị đã kiểm tra danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................................... 70 Bảng 2.13. Kiểm tra việc trích tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và người sử dụng lao động ..................................... 71 Bảng 2.14: Số thu lãi do truy thu và phạt chậm đóng từ năm 2016 - 2019 ...... 71 Bảng 2.15. Kiểm tra công tác thu nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................... 72
  9. Bảng 2.16. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh thực hiện giai đoạn 2016 - 2019 .............................................. 72 Bảng 2.17. Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016 - 2019 ....................... 73 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016 - 2019 ............................... 58 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016 - 2019.......................................... 74
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy việc hoàn thành chính sách BHXH đóng vai trò to lớn trong việc góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Đối với nước ta, bảo đảm ngày càng tốt hơn hệ thống an sinh xã hội luôn là chủ trương, nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nước, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ nước ta và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, theo dự báo của Tổ chức Lao động Thế giới (Intermationl Labour Organization - ILO) với các chính sách hiện hành, thì đến năm 2021 Quỹ BHXH của Việt Nam sẽ bị mất cân đối thu - chi, buộc phải lấy nguồn kết dư để chi trả. Và đến năm 2034, quy lương hưu sẽ hoàn toàn cạn kiệt, khi đó người lao động sẽ không nhận được lương hưu, không giải quyết được các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Những nguyên nhân làm mất cân đối thu - chi có thể kể đến như: tỷ lệ thu còn thấp so với mức chi, quan hệ giữa mức đóng và mức hưởng BHXH còn mất cân đối, mức đóng chưa tương xứng với mức hưởng. Tình đến Tính đến 31-3-2019, tổng số nợ BHXH phải tính lãi đã lên tới 6.654 tỷ đồng, tăng hơn 1.105,1 tỷ đồng so với 31-12-2018. Đến cuối tháng 4-2019, riêng Hà Nội có 37.557 đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, với tổng số tiền nợ phải tính lãi là 2.084,9 tỷ đồng (ThS, Mai Thị Hương Giang* - ThS, Nguyễn Trần Minh Trí Tạp chí Cộng sản, ** Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam) Tại Việt Nam, BHXH và Bảo hiểm y tế được xác định là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội nước nhà, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trong đó công tác quản lý thu ngày càng trở thành khâu quan trọng, quyết định đến sự hình thành và duy trì nguồn quỹ đảm bảo cho việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp. Nhằm hướng tới mục tiêu phấn đấu đến năm 2021 đạt khoảng 35% lực
  11. 2 lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH theo Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23-5-2018, Hội nghị Trung ương 7 khóa XII, về Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Đồng thời làm thế nào để quản lý thu BHXH có hiệu quả đem lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan, chủ thể quản lý, người lao động và xã hội đang là câu hỏi đặt ra đối với ngành BHXH. Trong những năm qua ngành BHXH đã có nhiều giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia và tăng cường công tác quản lý thu trên phạm vi cả nước, tuy nhiên tại Bảo hiểm Xã hội huyện Đông Anh công tác quản lý thu vẫn còn bộ lộ nhiều hạn chế, yếu kém: nhân sự làm công tác quản lý thu vừa thiếu kinh nghiệm lại thường xuyên biến động; công tác quản lý đối tượng chưa chặt chẽ, còn xảy ra tình trạng thu sai đối tượng; hoạt động tuyên truyền còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả nên đối tượng tham gia còn ít; tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH diễn ra phổ biến tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã trở thành vấn nạn của xã hội; tình trạng thu không cân đối chi dẫn đến nguy cơ vỡ quỹ BHXH, BHYT. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” mang tính thiết thực nhắm đưa ra những giải pháp giảm nguy cơ vỡ quỹ BHXH, tăng cường công tác quản lý nhà nước về thu BHXH như: mở rộng đối tượng tham gia BHXH, thu đủ, thu đúng đối tượng, thu kịp thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giảm nợ đọng. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quản lý thu Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay được nhìn nhận, nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, với nhiều phương thức thể hiện cụ thể như: sách giảng dậy, sách nghiên cứu, Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ, tạp chí chuyên ngành Bảo hiểm xã hội, hội thảo khoa học… Trong đó, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý thu Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được công bố, đáng chú ý như: Tác giả Phạm Minh Việt năm 2018 với đề tài “Kinh nghiệm của một số
  12. 3 quốc gia trong việc quản lý thu bảo hiểm xã hội và bài học cho Việt Nam” đăng tại Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 01, tr.53-56. Bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội, có vai trò quan trọng trong việc làm cho xã hội công bằng, ổn định và phát triển bền vững. Để đảm bảo cho hệ thống BHXH hoạt động cần phải có nguồn quỹ ổn định, do đó công tác quản lý thu BHXH rất được quan tâm. Trung Quốc, Nhật Bản và Singapore là những quốc gia châu Á với trình độ phát triển cao, có hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH khá đầy đủ, minh bạch, dẽ áp dụng. Đây cũng là những quốc gia có nhiều nét văn hóa tương đồng với Việt Nam, do vậy việc tham khảo mô hình quản lý thu BHXH của các nước này là cần thiết để Việt Nam đúc rút những bào học trong xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện thu BHXH nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Phạm Minh Việt (2019), “Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay và một số giải pháp” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 01, tr.66-69. Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên nguyên tắc “có đóng, có hưởng”, do vậy công tác thu BHXH bắt buộc đã đặt ra yêu cầu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Trong thời gian qua, quản lý thu BHXH còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: số đơn vị sử dụng lao động, số lao động chưa tham gia BHXH còn nhiều, số đơn vị nợ đọng, trốn đóng BHXH tăng nhanh gây ra những ảnh hưởng về quyền lợi cho người lao động. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trong thời gian tới. Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hào (2015); “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam” tại Trường Kinh tế Quốc dân. Nội dung của Luận án đề cập đến những vấn đề lý luận về BHXH, tài chính BHXH; một số vấn đề về đảm bảo tài chính cho BHXH; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đảm bảo tài chính cho BHXH và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
  13. 4 Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, tác giả đã đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam như: tăng cường vai trò của Nhà nước đối với BHXH; thực hiện đúng quy định về thu, chi BHXH; thực hiện công bằng đối với các đối tượng tham gia BHXH; đảm bảo quỹ BHXH duy trì được sự cân đối, ổn định trong dài hạn; lựa chọn mô hình BHXH phù hợp với điều kiện của BHXH Việt Nam; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về BHXH. Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Văn Sinh (2005), “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam” tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn của quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; tổng kết mô hình và phương thức quản lý quỹ BHXH của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm Xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, góp phần bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc; - Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong thời gian vừa qua; - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
  14. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích về quản lý thu BHXH bắt buộc, không bao gồm BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế. - Về không gian: Tại BHXH quận, huyện. - Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu - Thực hiện điều tra xã hội học bằng bảng hỏi để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã phát 135 phiếu bảng hỏi tới người lao động và người sử dụng lao động, lượng phiếu thu về là 125 phiếu đạt 92,59% đảm bảo độ tin cậy và độ lớn của mẫu nghiên cứu. Bảng hỏi vận dụng thang đo Likert thiết kế và thu thập thông tin. Đồng thời, tiến hành phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên, nhà quản trị để cho thêm thông tin cho các phân tích định tính hoặc định lượng đối với đối tượng nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: nghiên cứu Luật BHXH năm 2014; Nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn thực hiện luật BHXH năm 2014 (Nghị định 115/NĐ-CP ngày 11/11/2015, Nghị định 01/NĐ-CP ngày 05/01/2016, Thông tư 59/TT-LĐTBXH ngày 29/12/2015) bên cạnh đó nghiên cứu các công trình nghiên cứu, luận án có liên quan và các số liệu báo cáo về công tác thu BHXH bắt buộc và quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 - Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê + Phân tích số liệu theo biến động thời gian tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. + Phân tích số liệu sơ cấp theo thời điểm nhằm làm sáng tỏ vấn đề
  15. 6 nghiên cứu đã đặt ra. 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu Về lý luận: kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã hội. Về thực tiễn: đề tài của luận văn nghiên cứu về một trong những nhiệm vụ thường xuyên của ngành Bảo hiểm, đặc biệt là Bảo hiểm xã hội bắt buộc đã và đang có những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, tháo gỡ để góp phần phát triển bền vững sự nghiệp Bảo hiểm xã hội, đáp ứng được yêu cầu hiện tại cũng như thực hiện mục tiêu "Bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động". Những giải pháp được đề xuất và những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền có thể tham khảo, vận dụng vào thực tế công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Chương 2: Thực trạng về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
  16. 7 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Bảo hiểm xã hội Lịch sử phát triển BHXH cho thấy BHXH ra đời là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp công nhân làm thuê và giới chủ tư bản. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biến. Tuy nhiên, người lao động (NLĐ) bị bóc lột và bị đối xử không công bằng. Giờ làm việc của họ thường bị kéo dài và cường độ lao động rất cao nhưng tiền công được trả rất thấp. Hiện tượng ốm đau, tai nạn lao động xảy ra phổ biến. Và với tiền công được trả đó họ không thể đảm bảo cuộc sống của mình cũng như gia đình mình. Thêm vào đó, nhà nước cũng như giới chủ không hề quan tâm hay giúp đỡ họ. Đứng trước tình hình đó giai cấp công nhân đã liên kết lại với nhau để tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; lập ra các quỹ cứu trợ người ốm, người bị tai nạn; lập các tổ chức tương tế và vận động mọi người tham gia; đấu tranh tự phát với giới chủ như: đòi tăng lương giảm giờ làm; thành lập các tổ chức công đoàn và sau này là đấu tranh có tổ chức nhưng bị giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp công nhân không đòi được quyền lợi mà còn bị tổn thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ ngày càng trầm trọng và sâu sắc. Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đối với người làm thuê. Nhận thức được lợi ích của việc này nên cả giới chủ và thợ đều tham gia. Ngoài nguồn đóng góp của giới chủ, thợ để hình thành quỹ còn có sự tham gia đóng góp bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Nguồn quỹ này nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ khi không may gặp phải những biến cố bất
  17. 8 lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của NLĐ được dàn trải, cuộc sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Đó chính là nguồn gốc sự ra đời của BHXH [18]. Có thể nói, qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp về nhiều vấn đề giữa giới chủ và giới thợ, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức về BHXH của NLĐ ngày càng được nâng cao, cách thức chủ động khắc phục khi có những “sự kiện xã hội” hoặc không may gặp những rủi ro xảy ra ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời của BHXH với tư cách là một thiết chế xã hội, thì những tranh chấp cũng như những khó khăn mới được giải quyết một cách ổn thoả và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết chung nhất cho xã hội loài người trong quá trình phát triển: Sự chia sẻ (mà thuật ngữ chuyên môn gọi là “sự san sẻ, sự chia nhỏ rủi ro”). Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết được BHXH. Từ khía cạnh kinh tế thì tham gia BHXH và được BHXH là sự phản ánh một quy luật có tính khách quan: quy luật cung - cầu. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con người như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc đã nêu. Khi chưa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau: - Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội nhằm giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp lao động và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội và sự ổn định quốc gia [18].
  18. 9 - Dưới góc độ quản lý: BHXH là một công cụ quản lý của Nhà nước để điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội [18]. - Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước [18]. - Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm, thay thế một phần thu nhập khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập [22]. Theo tổ chức lao động thế giới (ILO): BHXH “là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. - Theo Luật BHXH năm 2014: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội [24]. Từ việc nghiên cứu các khái niệm về BHXH, tác giả cho rằng: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động hoặc phát sinh những chi phí cần được hỗ trợ như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, chết… dựa trên cơ sở hình thành quỹ tài chính dưới sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự bảo hộ của Nhà nước nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Theo Khoản 2, Khoản 3. Điều 3 Luật BHXH năm 2014, có 2 loại hình BHXH: - BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và
  19. 10 người SDLĐ phải tham gia. - BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất [24]. BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản chất của chính sách, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già hoặc chết. BHXH là chính sách của Đảng và Nhà nước. Đây là hoạt động dịch vụ công mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Nguồn quỹ để thực hiện chế độ BHXH do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đây chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ. BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. BHXH được coi là chính sách xã hội quan trọng, song hành với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi NLĐ, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và người SDLĐ; yêu cầu người SDLĐ phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu cầu cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn...
  20. 11 1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia”[24]. BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà cá nhân và tổ chức (NLĐ và NSDLĐ) có trách nhiệm phải tham gia. Mức đóng được xác định bằng mức tiền lương, tiền công thực tế nhân với tỷ lệ phần trăm theo quy định từng thời kỳ. Khi tham gia BHXH bắt buộc, NLĐ được hưởng đầy đủ 5 chế độ trong 9 chế độ BHXH do Công ước 102 đề ra, cụ thể: (1) chế độ ốm đau; (2) chế độ thai sản; (3) chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (4) chế độ tử tuất; (5) chế độ hưu trí [24]. BHXH bắt buộc thực hiện chức năng phòng ngừa rủi ro, cho phép tất cả các hoạt động kinh tế xã hội hoặc các đối tượng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội trước đây hoặc tất cả các công dân... hình thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống tương đối ổn định ngay cả khi trong trường hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra. BHXH bắt buộc thực hiện an sinh xã hội nên rất cần thiết cho người lao động, người sử dụng lao động mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, an toàn xã hội cho quốc gia, đảm bảo chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều được cung cấp một khoản thu nhập bằng tiền cũng như các dịch vụ chăm sóc về y tế và dịch vụ xã hội đầy ý nghĩa. Việc BHXH bắt buộc thực hiện phòng ngừa rủi ro và an sinh xã hội và hỗ trợ cho nhau, đảm bảo ổn định kinh tế tài chính cho người lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn cho quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phòng. Chính vì thế mà hiện nay đã có 182 nước có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt động mà tất cả các quốc gia đều quan tâm không phân biệt thể chế chính trị,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2