Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao kỷ luật lao động tại công ty Cổ phần Nhân Bình
lượt xem 10
download
Đề tài đề cập đến thực trạng đang tồn tại, nhìn nhận thực tế các quy định nội bộ của doanh nghiệp về các hình thức kỷ luật lao động và chương trình nâng cao kỷ luật lao động, từ đó rút ra những nhận xét, những ưu điểm và những mặt còn tồn tại trong việc thực hiện các hình thức kỷ luật lao động – thông qua việc phân tích thực tiễn tại Công ty Cổ phần Nhân Bình, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của kỷ luật lao động.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao kỷ luật lao động tại công ty Cổ phần Nhân Bình
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN TRẦN THỊ QUỲNH TRANG NÂNG CAO KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Mã số: 8 34 04 04 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ QUANG THỌ HÀ NỘI, NĂM 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nâng cao kỷ luật lao động tại công ty Cổ phần Nhân Bình” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Quang Thọ. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Trần Thị Quỳnh Trang
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn Thầy đã hướng dẫn tôi là PGS.TS. Vũ Quang Thọ, thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình học tập cũng như trong việc hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô thuộc khoa Sau đại học - Trường Đại học Công đoàn đã tận tình giảng dạy cho tôi trong thời gian học tập. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cô để bài luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu, sơ đồ MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 5 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................... 5 7. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KỶ LUẬN LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 7 1.1. Kỷ luật lao động ................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 7 1.1.2. Quy định các hình thức kỷ luật lao động ............................................................ 9 1.2. Vai trò và ý nghĩa kỷ luật lao động................................................................... 10 1.2.1. Vai trò của kỷ luật lao động .............................................................................. 10 1.2.2. Ý nghĩa của kỷ luật lao động ............................................................................ 14 1.3. Nguyên tắc và trách nhiệm của kỷ luật lao động ............................................ 15 1.3.1. Nguyên tắc của kỷ luật lao động ....................................................................... 15 1.3.2. Trách nhiệm của kỷ luật lao động ..................................................................... 16 1.4. Nội dung của kỷ luật lao động........................................................................... 17 1.4.1. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi ........................................................... 17 1.4.2. Trật tự tại nơi làm việc ...................................................................................... 19 1.4.3. An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc ........................................... 21 1.4.4. Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động . 23 1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến kỷ luật lao động trong doanh nghiệp ...................... 29
- 1.5.1. Nhân tố từ phía người lao động ........................................................................ 29 1.5.2. Nhân tố từ phía người quản lý........................................................................... 32 1.5.3. Nhân tố từ văn bản pháp luật và các quy chế, văn hóa công ty ........................ 34 1.6. Kinh nghiệm về nâng cao kỷ luật lao động tại một số công ty và Bài học rút ra cho Doanh nghiệp ................................................................................................. 36 1.6.1. Kinh nghiệm của một số công ty ...................................................................... 36 1.6.2. Bài học rút ra cho Doanh nghiệp ...................................................................... 40 Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................................... 42 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN BÌNH .............................................................................................................. 43 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhân Bình ..................................................... 43 2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ..................................................................................... 43 2.1.2. Công trình nổi bật và các thành tích ................................................................. 46 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhân lực ..................................................... 49 2.1.4. Các dự án tăng cường kỷ luật lao động giai đoạn 2016 – 2020 ........................ 51 2.2. Thực trạng kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình ....................... 56 2.2.1. Thực trạng về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi ..................................... 56 2.2.2. Thực trạng về trật tự tại nơi làm việc ................................................................ 58 2.2.3. An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc ........................................... 61 2.2.4. Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động . 64 2.2.5. Thực trạng về các hành vi vi phạm kỷ luật lao động ........................................ 66 2.2.6. Khảo sát về kỷ luật lao động của cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Nhân Bình ............................................................................................................................. 67 2.3. Đánh giá thực trạng kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình........ 72 2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 72 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 72 Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 75 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN BÌNH .......................................................................................... 76 3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình .................................................................................................................. 76
- 3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 76 3.1.2. Phương hướng ................................................................................................... 76 3.2. Quan điểm của Ban lãnh đạo Công ty về kỷ luật lao động ............................ 77 3.2.1. Nhất quán trong quan điểm thực hiện kỷ luật lao động .................................... 77 3.2.2. Bình đẳng trong thực hiện kỷ luật lao động ...................................................... 78 3.2.3. Nghiêm túc trong thi hành kỷ luật lao động với những sai phạm ..................... 79 3.3. Một số giải pháp nâng cao kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình ............................................................................................................................. 80 3.3.1. Biện pháp tác động đến nhận thức của cán bộ nhân viên công ty .................... 80 3.3.2. Các biện pháp ngăn ngừa vi phạm kỷ luật lao động ......................................... 81 3.3.3. Xử lý vi phạm kỷ luật lao động ......................................................................... 86 3.3.4. Tăng cường công tác đào tạo truyền thông ....................................................... 89 3.3.5. Áp dụng công nghệ 4.0 vào quản lý trong doanh nghệp .................................. 91 Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................... 92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 95 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tăt Giải nghĩa các từ viết tắt BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm tự nguyện BQLDA : Ban Quản lý dự án Xây dựng-Chuyển giao, Xây dựng-vận hành-Chuyển giao BT, BOT : (Build-Operate-Transfer) CBNV : Cán bộ nhân viên CLB : Câu lạc bộ CTHĐQT : Chủ tịch Hội đồng quản trị GDP : Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) GPMB : Giải phòng mặt bằng Hệ thống quản trị nguồn nhân lực (I Human Capital iHCM : Management) Tập đoàn công nghệ đa quốc gia (International Business IBM : Machines) KD : Kinh doanh Chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả công việc (Key KPI : Performance Indicato) NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ PTGĐ : Phó Tổng giám đốc SXKD : Sản xuất kinh doanh - Sort: Sàng lọc - Systematizc: Sắp xếp 5S : - Sweep: Sạch sẽ - Sanitize: Săn sóc - Selfdiscipline: Sẵn sàng TGĐ : Tổng giám đốc TNHH : Trách nhiệm hữu hạn XD : Xây dựng
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần Nhân Bình ...................... 44 Bảng 2.2: Tỷ lệ tuân thủ kỷ luật lao động của cán bộ nhân viên tháng 7/2020 57 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp lỗi vi phạm 5S tháng 4/2020 .................................... 62 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Đánh giá về phúc lợi đến tháng 3/2020 ........................................ 68 Biểu đồ 2.2: Đánh giá về thu nhập so với thị trường ........................................ 68 Biểu đồ 2.3: Đánh giá về quy trình làm việc và chính sách ............................. 69 Biểu đồ 2.4: Đào tạo và cơ hội thăng tiến ......................................................... 70 Biểu đồ 2.5: Phối hợp giữa các bộ phận ........................................................... 71 Sơ đồ Sơ đồ 2.1: Mạng lưới hoạt động của Công ty Nhân Bình................................. 45 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Nhân Bình ............................ 49
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của người lao động dựa trên ý chí của người sử dụng lao động và pháp luật hiện hành, người lao động có nghĩa vụ phải tuân thủ các kỷ luật lao động được ban hành bởi pháp luật nhà nước và doanh nghiệp chủ quản đã quy định. Nếu có vi phạm xảy ra trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp như thiệt hại về tài sản hay uy tín của doanh nghiệp,…Dù vô tình hay cố ý người lao động đều phải chịu trách nhiệm trước người sử dụng lao động về các hành vi vi phạm kỷ luật, đặc biệt là trước pháp luật đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng như gây thất thoát tiền của ngân sách, phá hủy môi trường hoặc vi phạm quy định gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản trong quá trình thực hiện công việc chuyên môn. Là một chế định của Luật lao động, chế độ kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; quy định những biện pháp khuyến khích người lao động gương mẫu chấp hành cũng như những hình thức xử lý đối với người không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ những nghĩa vụ, trách nhiệm đó. Trong một doanh nghiệp, kỷ luật lao động là “việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động”. Để đảm bảo trật tự lao động sản xuất, tránh sự tùy tiện của người sử dụng lao động trong việc đề ra kỷ luật lao động, pháp luật quy định các nội dung trên phải được cụ thể trong nội quy lao động. Kỷ luật lao động giữ vai trò quan trọng trong quan hệ lao động. Thông qua việc duy trì kỷ luật lao động, người sử dụng lao động có thể bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lý để ổn định sản xuất, ổn định đời sống người lao động và trật tự xã hội nói chung. Nếu người lao động tuân thủ kỷ luật lao động, người lao động có thể tự rèn luyện để trở thành người công nhân của xã hội hiện đại, người lao động có ý thức hơn trong quá trình làm việc, nhận thức được sự quan trọng của các quy định nêu ra trong kỷ luật lao động. Từ đó, người lao động sẽ có tác phong làm việc chuyên nghiệp. Trật tự, nề nếp của một doanh nghiệp và ý thức tuân thủ kỷ luật của người lao động là những yếu tố cơ bản để duy trì quan hệ lao động ổn định, hài hòa. Đó cũng là điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xuất khẩu lao động, là tiền đề giúp người lao động tăng thiện cảm và niềm tin đối với những doanh nghiệp nước
- 2 ngoài đến đầu tư, sử dụng lao động của người Việt Nam, quan trọng hơn nữa là giúp người lao động tăng thu nhập trong tương lai. Các hình thức kỷ luật lao động là yêu cầu khách quan đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ... hay rộng hơn là với bất kỳ một xã hội, một nền sản xuất nào. Sản xuất ngày càng phát triển, cùng với nó là trình độ phân công, tổ chức lao động trong xã hội ngày càng cao và vì vậy, các hình thức kỷ luật lao động ngày càng trở nên quan trọng. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các thể chế lao động ở nước ta –trong đó có vấn đề các hình thức kỷ luật lao động đã được đổi mới phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động và các hình thức quan hệ lao động mới. Thực tế cho thấy, các quy định của Bộ luật lao động đã có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động, Luật lao động đã dành hẳn một chương riêng đề cập tới vấn đề kỷ “Kỷ luật lao động”, qua đó cũng cho thấy tầm quan trọng của trách nhiệm kỷ luật. Kể từ khi ban hành Bộ luật lao động (1994), sau hơn 20 năm thực hiện những quy định về các hình thức kỷ luật lao động cho thấy: những quy định của pháp luật đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp được linh hoạt áp dụng thông qua việc xây dựng nội quy lao động tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Từ đó, tạo ra một trật tự bền vững, góp phần nâng cao kỷ cương và năng suất lao động trong các doanh nghiệp. Mặt khác, cũng đã góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các hình thức kỷ luật lao động theo luật lao động vẫn có nhiều vấn đề đáng bàn đến. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường chưa đạt đến sự đồng bộ hóa các thể chế kinh tế thị trường, quan hệ cung – cầu sức lao động còn ở tình trạng bất lợi cho người lao động, hiểu biết luật lao động của người sử dụng lao động và người lao động còn chưa đầy đủ, thì tình trạng người lao động bị ép miễn cưỡng chấp nhận thua thiệt trong quan hệ lao động ... diễn ra không phải là ít. Ở khía cạnh khác, đối với một số bộ phận người lao động do thu nhập và mức sống thấp nên đã chấp nhận các quy định của doanh nghiệp, tổ chức về thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động không có lợi cho mình, điều đó cũng góp phần làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động. Ngoài ra, các vi phạm về cơ chế áp dụng các quy định của Bộ luật lao động về các hình thức kỷ luật lao động và vai trò của các cơ quan, tổ chức trong giám sát, xử lý vi phạm các hình thức kỷ luật lao động (Thanh tra lao động, Công đoàn, Tòa án lao động ...) cũng còn có bất cập,
- 3 ảnh hướng nhất định đến điều chỉnh các quan hệ lao động trong doanh nghiệp. Vấn đề áp dụng các hình thức kỷ luật không đúng như: kỷ luật sa thải một cách tùy tiện, kỷ luật sa thải người lao động không đúng thủ tục, kỷ luật sa thải người lao động tham gia đình công ... còn phổ biến, đặc biệt tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc mới thành lập, Startup, những doanh nghiệp chưa hoàn chỉnh bộ quy chế về kỷ luật lao động đối với người lao động. Việc người sử dụng lao động áp dụng các hình thức xử lý các hình thức kỷ luật lao động còn chưa đúng thẩm quyền. Người sử dụng lao động áp dụng các hình thức xử lý các hình thức kỷ luật lao động sai quy định pháp luật, sai trình tự thủ tục. Từ thực trạng trên cho thấy, nghiên cứu những vấn đề nâng cao ý thức kỷ luật lao động nhằm tìm ra sự hợp lý và những tồn tại trong quá trình áp dụng các hình thức kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình, góp phần cải thiện về các hình thức kỷ luật lao động là vấn đề thực sự cần thiết và cấp bách. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao kỷ luật lao động tại công ty Cổ phần Nhân Bình” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản trị nhân lực của nh. Bởi lư do nâng cao là bao hàm cả về đổi mới và hoàn thiện các quy định, quy chế về kỷ luật lao động. Mỗi thời kỳ, mỗi mốc thời gian lại có sự thay đổi mà bắt buộc dù ít hay nhiều mỗi doanh nghiệp sẽ có phương thức để hoàn thiện những quy trình, quy định về quá trình kỷ luật lao động, hay đổi mới cách thức đưa ra các hình thức kỷ luật để phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới của toàn xã hội và đất nước. Toàn bộ những bước hoàn thiện, cách thức đổi mới hay cải tiến của quy trình, quy định đều một mục đích để nâng cao kỷ luật lao động trong một doanh nghiệp và là sợi dây liên quan giữa người lao động với người sử dụng lao động. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu khoa học về các khía cạnh xung quanh vấn đề các hình thức kỷ luật lao động. Điển hình là các bài viết về hình thức kỷ luật lao động như: - “Một số vấn đề về các hình thức kỷ luật lao động trong Bộ luật Lao động” của Nguyễn Hữu Chí, 2008; Công trình này đề cập đến các hình thức kỷ luật lao động trong Bộ Luật Lao động và thực tiễn áp dụng hình thức kỷ luật lao động. - “Thời hiệu xử lý vi phạm các hình thức kỷ luật lao động” của Nguyễn Việt Cường, 2003. Công trình này nghiên cứu các vấn đề về thời hiệu xử lý đối với hành
- 4 vi vi phạm kỷ luật lao động. Công trình cũng đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. Một số khía cạnh khác của các hình thức kỷ luật lao động tại các tạp chí, luận án, sách tham khảo như: - “Tính chuyên nghiệp và ý thức kỷ luật lao động trong sản xuất” trên báo Nhân dân đăng ngày 16/05/2014. Bài báo chủ yếu nói về việc doanh nghiệp sử dụng lao động không quản lý chặt chẽ, xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn. Người lao động hết sức chủ quan, không tuân thủ nghiêm các quy định về an toàn và kỷ luật lao động dẫn đến hậu quả nghiêm trọng: Một công nhân của nhà máy tử vong do sự cố tại nhà máy Thép Pomina 3 (KCN Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu). Các công trình nghiên cứu hay các bài báo, tạp chí trên hầu hết đã đi sâu vào phân tích các vấn đề lý luận về các hình thức kỷ luật lao động. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài trên được nghiên cứu, đánh giá dựa trên các quy định theo Bộ Luật lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006 và 2007 và đưa ra các giải pháp nhằm thay đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam. Trong khi, về công tác nâng cao ý thức kỷ luật lao động tại cá doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chưa mấy ai quan tâm và thực nghiệm sâu sát. Mặt khác, việc thực hiện các quy định về các hình thức kỷ luật lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung và Công ty Cổ phần Nhân Bình nói riêng hiện nay còn nhiều vấn đề đáng phải bàn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài đề cập đến thực trạng đang tồn tại, nhìn nhận thực tế các quy định nội bộ của doanh nghiệp về các hình thức kỷ luật lao động và chương trình nâng cao kỷ luật lao động, từ đó rút ra những nhận xét, những ưu điểm và những mặt còn tồn tại trong việc thực hiện các hình thức kỷ luật lao động – thông qua việc phân tích thực tiễn tại Công ty Cổ phần Nhân Bình, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của kỷ luật lao động. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài luận văn sẽ làm nổi bật những ưu, nhược điểm trong các phương thức và cách thức tổ chức, thực hiện kỷ luật lao động của CBNV đang làm việc, công tác
- 5 tại Công ty Cổ phần Nhân Bình. Ngoài ra, đề xuất được các phương pháp để nâng cao kỷ luật lao động từ đó gia tăng năng suất lao động. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Kỷ luật lao động và hoạt động thực hiện các quy định về kỷ luật lao động của người lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về vấn đề kỷ luật lao động và việc chấp hành kỷ luật lao động của người lao động thuộc Công ty Cổ phần Nhân Bình, đồng thời, đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động nâng cao kỷ luật lao động tại đơn vị. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất truyền thống trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu. - Phương pháp luận để làm rõ bản chất và thực trạng hoạt động ý thức kỷ luật lao động tại đơn vị: Dựa trên các cơ sở lý luận, văn bản pháp luật để từ đó đánh giá được thực trạng tại doanh nghiệp đang ở mức độ tốt hay cần cải thiện hơn nữa. - Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực trạng kỷ luật lao động tại doanh nghiệp: So sánh từ các phương pháp mà các doanh ngghieepj khác đã sử dụng, phân tích từ số liệu báo cáo thường niên của bộ phận chuyên môn về kết quả kinh doanh, tình trạng tuân thủ kỷ luật lao động,… Trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp nâng cao ý thức kỷ luật lao động cho người lao động và áp dụng chặt chẽ quy định của pháp luật trong công tác kỷ luật lao động của doanh nghiệp trong thời gian tới. - Phương pháp khảo sát để đánh giá thực trạng tuân thủ và tiếp nhận thông tin cũng như đào tạo về kỷ luật lao động của CBNV Công ty Cổ phần Nhân Bình. Dựa theo kết quả khảo sát để đưa ra các giải pháp nâng cao kỷ luật lao động đối với người lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình. 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Thông qua kỷ luật lao động, người sử dụng lao động có thể bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lý để ổn định sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
- 6 phẩm. Hơn thế nữa với những quy định được đề ra của kỷ luật lao động, người lao động sẽ nâng cao ý thức rèn luyện để trở thành người công nhân của xã hội hiện đại, đáp ứng được nhu cầu của xã hội đang ngày càng phát triển trong thời gian tới. Thông qua đề tài nghiên cứu “Nâng cao kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình”, bộ phận Nhân sự Công ty Cổ phần Nhân Bình) nhìn nhận lại thực trạng đang diễn ra tại đơn vị cũng như góp phần đưa ra các giải pháp đề xuất Ban lãnh đạo để nâng cao kỷ luật lao động tại đơn vị ngày càng vững mạnh hơn. Dựa theo đề tài nghiên cứu và kết quả cuộc khảo sát để từ đó nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng cũng như ưu, nhược điểm đang diễn ra trong thực tế tại Công ty Cổ phần Nhân Bình về các vấn đề như tính chấp hành kỷ luật lao động, tuân thủ nguyên tắc được đề ra, đồng thời, đánh giá lại các quy trình, công tác tổ chức đào tạo, truyền thông về kỷ luật lao động tới người lao động. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kỷ luật lao động tại doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình Chương 3: Một số giải pháp nâng cao ý thức kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình
- 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KỶ LUẬN LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Kỷ luật lao động 1.1.1. Khái niệm Quan hệ lao động là một trong những quan hệ xã hội phổ biến trong xã hội ngày nay, phát sinh trong quá trình thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động, thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các cá nhân hay tập thể người lao động đối với người sử dụng lao động. Việc quản lý quan hệ lao động không chỉ là quản lý tiền lương, chính sách đối với người lao động mà còn là quản lý về các thủ tục tuân thủ đối với các cơ quan nhà nước. Mặc dù quan hệ lao động được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng, theo sự thỏa thuận giữa hai bên, nhưng trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động vẫn có sự quản lý đối với người lao động về mặt thời gian, công việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, đồng thời những điều khoản về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động được thể hiện thông qua nội dung hợp đồng lao động và nội quy lao động. Đồng thời, để đảm bảo quan hệ lao động, việc làm được thực hiện một cách hiệu quả, thống nhất và có trật tự thì bên cạnh việc quy định nội quy lao động tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động cũng có quy định về các chế tài áp dụng đối với việc vi phạm nội quy lao động và được thể hiện thông qua các hình thức kỷ luật lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2012, kỷ luật lao động được hiểu là nội dung những quy định thể hiện trong nội quy lao động, đề cập đến việc tuân theo thời gian, trật tự tại nơi làm việc cũng như các công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh [12]. Trong đó, nội quy lao động được hiểu là hệ thống những quy định liên quan đến nội dung quan hệ lao động, trật tự lao động được thiết lập tại nơi làm việc được xây dựng và ban hành phù hợp với quy định của pháp luật lao động và các văn bản luật khác có liên quan. Nội quy lao động bao gồm các nội dung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, thiết lập trật tự tại nơi làm việc, quy định về an toàn lao động vệ sinh lao động, các hành vi được xác định là vi phạm kỷ luật lao động và cách thức xử lý hành vi này, và các quy định khác nhằm bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh công nghệ và quyền sử dụng lao động của người lao động.
- 8 Trong xã hội, nếu con người thực hiện các hoạt động lao động sản xuất đơn lẻ, tách rời nhau thì mỗi người tự sắp xếp quá trình lao động của mình, hoạt động của một người không ảnh hưởng đến hoạt động của những người khác và ngược lại. Thế nhưng điều đó không thể xảy ra, vì con người luôn tồn tại cùng với xã hội loài người, trong cuộc sống, do nhiều lý do khác nhau như yêu cầu công việc, điều kiện của quá trình lao động, mục đích, lợi ích, thu nhập... khiến người ta luôn có nhu cầu cùng thực hiện một khối lượng công việc nhất định. Chính quá trình lao động chung của con người đòi hỏi phải có trật tự, nề nếp để hướng hoạt động của từng người vào việc thực hiện kế hoạch chung và tạo ra kết quả đã định. Cái tạo ra trật tự, nề nếp trong quá trình lao động chung giữa một nhóm người hay trong một đơn vị đó là kỷ luật lao động. Kỷ luật lao động là yêu cầu khách quan đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức...hay rộng hơn là bất kỳ một xã hội, một nền sản xuất nào. Đặc biệt trong điều kiện sản xuất ngày càng phát triển, cùng với nó là trình độ phân công, tổ chức lao động trong xã hội ngày càng cao, vì vậy, kỷ luật lao động ngày càng trở nên quan trọng. Trong quan hệ lao động, xét về góc độ pháp lý và quản lý, kỷ luật lao động là một yếu tố không thể thiếu được. Có thể thấy, kỷ luật lao động là những nội dung được quy định mang tính chất bắt buộc mà người lao động trong quan hệ lao động cũng như người sử dụng lao động phải tuân theo, là cơ sở để đảm bảo việc thực hiện công việc được thực hiện một cách thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả; Đảm bảo trật tự tại nơi làm việc được ngăn nắp, đúng quy trình và khoa học. Do vậy, một người vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm nội quy mà người sử dụng lao động đã xác định thì tùy thuộc theo mức độ vi phạm và tính chất của hành vi vi phạm mà người lao động sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác nhau như: Khiển trách trong nội bộ, tăng thời gian xét duyệt nâng lương hoặc cao hơn là khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ghi nhận trong hồ sơ nhân sự. Nâng cao kỷ luật lao động: Nâng cao kỷ luật doanh nghiệp là một hình thức để cải thiện năng suất lao động thông qua áp dụng các quy định hiện hành của pháp luật, văn bản ban hành từ nhà nước, cơ quan có thẩm quyền hay chính từ các doanh nghiệp. Nâng cao kỷ luật lao động để giúp cho người lao động thực hiện công việc theo quy chuẩn, có ý thức trong quá trình sản xuất, làm việc có khoa học, an toàn,
- 9 đồng thời giúp người sử dụng lao động kiểm soát được kết quả kinh doanh của người lao động và tạo dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp hóa, ngày càng phát triển và sức cạnh tranh lớn hơn trong môi trường kinh doanh. 1.1.2. Quy định các hình thức kỷ luật lao động Như đã phân tích, kỷ luật lao động là quy định bắt buộc người lao động phải tuân thủ. Vậy nên, khi người lao động không tuân thủ nội quy lao động, kỷ luật lao động, làm ảnh hưởng đến trật tự lao động, chất lượng công việc thì người lao động sẽ bị xử lý bằng các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định trong nội quy lao động. Về các hình thức xử lý kỷ luật lao động, hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật theo quy định trong nội quy lao động nhưng chỉ được áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật sau: khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, hoặc cách chức hoặc áp dụng biện pháp sa thải. Trong đó, nếu căn cứ theo nghĩa của từ được giải thích trong từ điển tiếng Việt online thì khiển trách được hiểu là việc người lao động bị nhắc nhở, bị phê phán nghiêm khắc về hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Còn cảnh cáo được hiểu là việc thông báo cho người lao động vi phạm kỷ luật lao động được biết phải chấm dứt hành vi vi phạm của mình, và không tái phạm; nếu không họ sẽ phải chịu hình thức kỷ luật nặng hơn. Việc khiển trách hay cảnh cáo có thể được thể hiện bằng lời nói, cũng có thể được thể hiện bằng văn bản. Kéo dài thời hạn nâng lương là việc quy định về việc thời hạn để người lao động được nâng lương thường xuyên sẽ bị kéo dài thêm một khoảng thời gian nhất định so với quy định thông thường. Còn sa thải được hiểu là việc buộc thôi việc, buộc chấm dứt quan hệ lao động với người lao động vì những hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động này. Việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật nào hoàn toàn phụ thuộc vào hành vi vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động và mức độ vi phạm. Người sử dụng lao động chỉ có thể áp dụng hình thức sa thải nếu hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012. Cụ thể các trường hợp người sử dụng lao động được sa thải người lao động, bao gồm: - Người lao động bị sa thải vì đã có hành vi trộm cắp tài sản, tham ô tham nhũng, hay đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, hoặc tham gia đánh nhau gây thương
- 10 tích cho người khác hoặc có hành vi sử dụng ma túy tại nơi làm việc, địa điểm làm việc. Hình thức sa thải còn được áp dụng với người lao động đã có hành vi tiết lộ các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động đã được quy định trong nội quy lao động hoặc có hành vi khác xâm phạm và gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động. - Trường hợp người lao động đã bị cách chức hoặc bị kéo dài thời hạn nâng lương do vi phạm kỷ luật lao động mà chưa được xóa kỷ luật nay tiếp tục tái phạm [12]. Trong đó, tái phạm được hiểu là việc người lao động lặp đi lặp lại hành vi vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động đã bị xử lý kỷ luật trước đó mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định. - Trường hợp, người lao động đã có hành vi thể hiện tính chất vô tổ chức, vô kỷ luật khi tự ý bỏ việc, không xin phép, không báo trước từ 05 ngày làm việc trở lên cộng dồn trong một tháng (tương đương với 30 ngày) kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm (tương đương phạm vi 365 ngày) kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trong đó lý do chính đáng được hiểu là những lý do khách quan, nằm ngoài khả năng dự liệu của người lao động, và được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, theo đó gồm các trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc trường hợp bản thân người lao động và người thân của họ (gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ, hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp) bị ốm đau, tai nạn có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền [1]. 1.2. Vai trò và ý nghĩa kỷ luật lao động 1.2.1. Vai trò của kỷ luật lao động Kỷ luật lao động có vai trò rất to lớn trong sản xuất, phát triển kinh tế. Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng không thể thiếu được kỷ luật lao động. Tại những quốc gia phát triển, người lao động có tính kỷ luật cao chính là chìa khóa của thành công. Còn ở Việt Nam, kỷ luật lao động cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi mới phát triển kinh tế, đưa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa. Nhất là khi nước ta vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu, người lao động chủ yếu xuất thân từ
- 11 nông thôn nên tác phong lao động công nghiệp chưa cao, tùy tiện trong công việc,...Thực hiện tốt kỷ luật lao động sẽ mang lại cho nước ta những lợi ích cả ở tầm vĩ mô trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và ở tầm vi mô là lợi ích đối với người sử dụng lao động và người lao động. Cụ thể: - Vai trò của kỷ luật lao động với Nhà nước: Mục đích của kỷ luật lao động là nhằm đảm bảo hành vi của người lao động được đúng đắn, phù hợp với quy định của doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng và duy trì kỷ luật lao động không chỉ mang lại sự phát triển ổn định cho doanh nghiệp, mà quan trọng hơn nó còn mang lại sự phát triển ổn định cho đất nước trên nhiều phương diện khác nhau. Trên phương diện kinh tế, kỷ luật lao động được chấp hành tốt sẽ giúp thời gian lao động hữu ích tăng lên kéo theo đó là sự phát triển của các doanh nghiệp. Bởi lẽ, nguồn lực quan trọng hàng đầu cho sự phát triển kinh tế - người lao động được sử dụng, phân bổ một cách hợp lý, khoa học phục vụ tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể, người lao động với trình độ, chuyên môn và tính kỷ luật cao sẽ đảm bảo cho quá trình vận hành các máy móc, thiết bị của doanh nghiệp được liên tục, ổn định, giảm nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động,…qua đó góp phần làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tránh lãng phí nguyên, nhiên vật liệu và làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt, đối với những ngành, lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia, đến cuộc sống của mọi người dân trong cả nước như: nhiệt điện, thủy điện, cầu, đường, hàng không, hầm lò,... vấn đề kỷ luật lao động càng có ý nghĩa quan trọng. Sự chấp hành nghiêm kỷ luật lao động sẽ đảm bảo cho các ngành trọng yếu này được phát triển ổn định, làm cơ sở cho sự phát triển chung của các ngành khác trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước không ngừng tăng trưởng. Ngoài ra, việc tuân thủ kỷ luật lao động còn là một trong các yếu tố thu hút đầu tư của nước ngoài vào trong nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bởi khi người lao động trong nước có tính kỷ luật cao sẽ phản ánh phần nào tính hiệu quả trong cuộc việc, người lao động Việt Nam được đánh giá là chăm chỉ, cần cù tuy nhiên không năng suất trong lao động sản xuất; Trái lại, với người lao động tại các nước như Thái Lan hay Ấn Độ với trách nhiệm cao trong kỷ luật lao động, hiệu quả làm việc tốt nên đã thu hút rất nhiều công ty nước ngoài đến để đầu tư và xây dựng nhà máy sản xuất, do đó, người lao động tại
- 12 Thái Lan, Ấn Độ có nhiều cơ hội việc làm, môi trường làm việc mở, từ đó góp phần tăng trưởng GDP của quốc gia và tăng trưởng nền kinh tế tốt hơn. Bên cạnh đó, tận dụng được nguồn lực khoa học, kỹ thuật tiên tiến của các nước trên thế giới vào trong sản xuất, làm xuất hiện nhiều ngành nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Việc xuất hiện của các ngành nghề sử dụng công nghệ cao làm cho cơ cấu nền kinh tế của nước ta có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật dần đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. Trên phương diện xã hội, kỷ luật lao động gián tiếp góp phần quan trọng giúp cho đời sống của mọi người dân nói chung và người lao động nói riêng được cải thiện cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Bởi khi, các doanh nghiệp duy trì cho mình được một nề nếp làm việc khoa học, hiệu quả thì theo lẽ tự nhiên các doanh nghiệp đó sẽ phát triển ổn định, nền kinh tế của đất nước cũng theo đó mà tăng trưởng đi lên, ngân sách nhà nước tăng và có nhiều điều kiện hơn để thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội như: xây dựng trường học, bệnh viện, cầu đường, khu vui chơi giải trí,… phục vụ dân sinh. Không những thế, việc thi hành tốt kỷ luật lao động còn có vai trò không nhỏ trong việc duy trì hài hòa mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế xảy ra tình trạng tranh chấp, kiện tụng, qua đó phần nào ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. - Vai trò của kỷ luật lao động với người sử dụng lao động: Kỷ luật lao động là phương thức để người sử dụng lao động thiết lập kỷ cương, nề nếp làm việc trong doanh nghiệp, duy trì mối quan hệ lao động ổn định, hài hòa, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua kỷ luật lao động, hành vi của người lao động sẽ bị điều chỉnh bởi những quy tắc nhất định, nội dung của các quy tắc này thường chứa đựng những quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, chế độ an toàn, vệ sinh lao động… Do vậy, kỷ luật lao động được đặt ra sẽ có vai trò hữu hiệu trong việc ngăn chặn hành vi tùy tiện, vô tổ chức, không tôn trọng mệnh lệnh, điều hành của cấp trên trong quá trình làm việc của người lao động, hướng người lao động vào khuôn khổ trật tự mà người sử dụng lao động mong muốn để có thể đạt được hiệu quả công việc một cách tối ưu. Mỗi một hành vi mà người lao động thực hiện đều không được phép trái với quy định của kỷ luật lao động hay nói cách
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty cổ phần truyền hình cáp sông Thu
113 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh tại Công ty Điện lực Kiên Giang
128 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cán bộ nhân viên tại BIDV Quảng Nam
112 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
116 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Tập đoàn TH
130 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn