Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá đa dạng di truyền loài Vên vên (Anisoptera costata) đang bị đe dọa trong rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ
lượt xem 5
download
Luận văn tập trung điều tra tính đa dạng di truyền trong và giữa các quần thể loài Vên vên ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ để hiểu rõ hơn về bản chất di truyền quần thể và loài, vàgóp phần giúp các nhà quản lý đưa ra giải pháp tối ưu cho công tác bảo tồn, quản lý, phục hồi và phát triển bền vững loài này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá đa dạng di truyền loài Vên vên (Anisoptera costata) đang bị đe dọa trong rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ
- BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Đặng Phan Hiền ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN LOÀI VÊN VÊN (ANISOPTERA COSTATA) ĐANG BỊ ĐE DỌA TRONG RỪNG NHIỆT ĐỚI ĐÔNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC HàNội, 2020
- BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Đặng Phan Hiền ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN LOÀI VÊN VÊN (ANISOPTERA COSTATA) ĐANG BỊ ĐE DỌA TRONG RỪNG NHIỆT ĐỚI ĐÔNG NAM BỘ Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mãsố: 8420114 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Vũ Đình Duy TS. NCVCC Nguyễn Minh Tâm HàNội, 2020
- I Lời cam đoan Đề tài nghiên cứu của tôi về “Đánh giá đa dạng di truyền loài Vên vên (Anisoptera costata) đang bị đe dọa trong rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ”. Đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Đình Duy vàTS. NCVCC Nguyễn Minh Tâm. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kìcông trì nh nào khác. HàNội, ngày 30 tháng 12 năm 2020 Tác giả Đặng Phan Hiền
- II Lời cảm ơn Đề tài nghiên cứu của tôi được thực hiện tại Phòng Phân loại học Thực nghiệm và Đa dạng nguồn gen – Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam – Viện Hàn lâm Khoa học vàCông nghệ Việt Nam. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Tổng Giám đốc Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đã tạo điều kiện để các công việc chuyên môn của đề tài được tiến hành thuận lợi. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. NCVCC Nguyễn Minh Tâm và TS. Vũ Đình Duy người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quátrì nh thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn những góp ý, chỉ dẫn, chia sẻ kinh nghiệm của các cán bộ nghiên cứu thuộc phòng Phân loại Thực nghiệm và Đa dạng nguồn gen, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quátrình thực hiện đề tài, điều này khiến tôi thực sự cảm kích vàbiết ơn. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của cơ sở đào tạo sau Đại học Học viện Khoa học vàCông nghệ đã tận tâm truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy côlàm việc vàgiảng dạy tại khoa Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quátrì nh học tập Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Quỹ học bổng Nagao hỗ trợ tôi hoàn thành thành công luận văn thạc sĩ. Trong suốt quátrình học tập và công tác, tôi đã nhận được sự động viên, quan tâm và giúp đỡ nhiệt tì nh của bạn bè và các đồng nghiệp, nơi tôi công tác.
- III Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những người thân đã luôn bên tôi, là động lực để tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành luận văn. Đề tài được hỗ trợ bởi đề tài mã số NVCC 33.04/20 – 20 và GUST.STS.ĐT2019 – ST01. HàNội, ngày 30 tháng 12 năm 2020 Tác giả Đặng Phan Hiền
- IV DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Địa điểm vàsố mẫu thu thập cho nghiên cứu Bảng 2.2. Công thức pha dung dịch đệm rửa (washing buffer) Bảng 2.3. Công thức pha đệm tách CTAB (Cetyltrimethyl ammonium bromide) Bảng 2.4. Các thành phần phản ứng PCR Bảng 2.5. Chu trình phản ứng PCR Bảng 2.6. Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền loài Vên vên Bảng 3.1. Số allele,tần số allele lặn vàgiátrị PIC cho 8 locus SSR Bảng 3.2. Tần số allele cho mỗi locus của 5 quần thể ở Đông Nam Bộ Bảng 3.3. Đa dạng di truyền loài Vên vên ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ Bảng 3.4. Đa dạng di truyền vàkết quả thắt cổ chai cho 5 quần thể Vên vên Bảng 3.5. Đa dạng di truyền một số loài Dầu ở Việt Nam Bảng 3.6. Khoảng cách di truyền (dưới) vàhệ số tương đồng di truyền (trên) theo công thức Nei (1978) Bảng 3.7. Phân tích AMOVA của Vên vên ở Đông Nam Bộ
- V DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cây vàquả Vên vên tại vườn Quốc gia BùGia Mập (năm 2019) Hình 2.1. Bản đồ địa điểm thu mẫu Hình 3.1. Kết quả điện di DNA tổng số tách chiết từ một số mẫu vỏ cây Vên vên thu ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ trên gel agarose 0.8% Hình 3.2. Sản phẩm điện di PCR trên gel polyacrylamide 6% với một số mồi A: Dipt01, B: Dipt02, C: Dipt03, D: Dipt04; M: marker phân tử 100 bp; giếng 1 – 24 thứ tự của các mẫu Vên vên Hình 3.3. Mối quan hệ di truyền giữa 5 quần thể Vên vên ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ trên cơ sở khoảng cách di truyền Hình 3.4. Giátrị L(K) và ∆K lớn nhất (83,36) theo Evanno et al. (2005) Hình 3.5. Phân bố gen loài Vên vên (K=3) ở Tân Phú trên cơ sở Bayesian
- VI DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VQG: Vườn Quốc gia KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên EN: Endangered SSR: Simple Sequence Repeat CR: Critically VU: Vulnerable AFLP: Amplified Fragment Length Polymorphism DNA: Deoxyribonucleic acid ĐDSH: Đa dạng sinh học FAO: Food and Agriculture Organization RAPD: Random Amplification of Polymorphic DNA RFLP: Restriction Fragment Length Polymorphism SNP: Single Nucleotide Polymorphism PCR: Polymerase Chain Reaction TPH: Tân Phú BGM: BùGia Mập CAT: Cát Tiên MDA: Mã Đà LGXM: LòGò– Xa Mát EDTA: Etylen Diamin Tetra Acetic CTAB: Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide PVP: Polyvidone RNA: Ribonucleic axit TAE: Tris – Acetate – EDTA AMOVA: Analysis of molecular variance TPM: Two phase model SSM: Stepwise mutation model PIC: Polymorphic Information Content
- VII MỤC LỤC Trang Lời cam đoan................................................................................................. I Lời cảm ơn.................................................................................................... II Danh mục bảng............................................................................................ IV Danh mục hình.............................................................................................. V Danh mục từ viết tắt.................................................................................... VI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 1 1. Đặt vấn đề…………………………………………...….……………. 1 2. Mục tiêu vànội dung nghiên cứu………………….……….............. 2 2.1. Mục tiêu:……………………………………………………………… 2 2.2. Nội dung nghiên cứu:...………………………………………………. 2 3. Cở sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn:……….…………………….... 3 3.1. Cơ sở khoa học:………………………………………………………. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn……………………………………………………… 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU……….…………………………. 4 1.1. Tổng quan về cây họ Dầu……..……………………………………. 4 1.2. Loài Vên vên……………………………...………………...……….. 5 1.3. Đặc điểm nơi sống của loài Vên vên tại mỗi địa điểm khảo sát được môtả như sau:………………………………………………………….... 7 1.4. Các nghiên cứu đa dạng di truyền loài Dầu……...………………. 11 nh nghiên cứu trong nước……………………………………. 11 1.4.1. Tình hì 1.4.2. Tình hì nh nghiên cứu trên thế giới…………………………………... 14 1.5. Đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử........................... 16 1.5.1. Quần thể và tính đa dạng di truyền của quần thể……………………. 16 1.5.2. Một số kỹ thuật trong nghiên cứu đa dạng di truyền vàtiến hóa phân tử..................................................................................................................... 17
- VIII CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21 2.1. Vật liệu ................................................................................................. 21 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 21 2.1.2. Thiết bị vàhóa chất được sử dụng trong nghiên cứu.......................... 222 2.1.3. Hóa chất vàcông thức pha .................................................................. 233 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 244 2.2.1. Phương pháp thu mẫu vàbảo quản mẫu vỏ cây Vên vên ................... 244 2.2.2. Phương pháp tách chiết DNA tổng số................................................. 244 2.2.3. Phương pháp định lượng DNA ........................................................... 244 2.2.4. Quy trình tiến hành tách chiết DNA gồm các bước sau đây: ............. 244 2.2.5. Phương pháp PCR ............................................................................... 255 2.2.6. Phương pháp điện di ............................................................................. 27 2.2.7. Mãhóa số liệu vàxử lísố liệu .............................................................. 28 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 300 3.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số và điện di sản phẩm PCR .......... 300 3.2. Đánh giá hiệu quả chỉ thị marker SSR ........................................... 322 3.3. Kết quả phân tích đa dạng di truyền loài Vên vên ........................ 333 3.3.1. Tần số allele của các cặp SSR ở mức độ quần thể.............................. 333 3.3.2. Xác định các thông số đa dạng di truyền quần thể ở mức độ locus...... 36 3.3.2.1. Đa dạng di truyền ở mức độ loài Vên vên…………………………..39 3.3.2.2. Hệ số cận noãn……………………………………………………...41 3.3.3. Khoảng cách di truyền vàhệ số tương đồng di truyền quần thể......... 422 3.3.4. Mối quan hệ di truyền giữa 5 quần thể Vên vên ................................. 433 3.3.5. Phân tích AMOVA .............................................................................. 444 3.3.6. Cấu trúc di truyền ................................................................................ 445 3.4. Một số nguyên nhân làm suy giảm tính đa dạng di truyền............. 46 3.5. Một số biện pháp bảo tồn loài Vên vên ............................................. 47 3.5.1. Giải pháp bảo tồn chuyển vị ................................................................. 48 3.5.2. Giải pháp bảo tồn nguyên vị ................................................................. 49 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 511 4.1. Kết luận .............................................................................................. 511
- IX 4.2. Kiến nghị ............................................................................................ 511 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 533
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Rừng lànơi chứa đựng nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng vàphong phú nhưng do tác động của biến đổi khíhậu, chiến tranh kéo dài vàkhai khác quá mức nên trong những năm gần đây chúng đang bị phân cắt vàsuy giảm nhanh chóng cả về kích thước vàchất lượng. Khi môi trường sống bị thay đổi, mọi loại thực vật rừng đều bị tổn thương và có khả năng thích nghi được với môi trường sống hay không phần lớn phụ thuộc vào mức độ đa dạng di truyền của quần thể/loài tại khu vực đó. Thực tế hiện nay cho thấy đang có nhiều loài thực vật rừng quýhiếm dần bị suy giảm và có nguy cơ biến mất. Rừng ở Đông Nam Bộ bao gồm kiểu rừng lárộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, với những loài động thực vật đặc trưng có tính đa dạng sinh học cao. Trong rừng, cây họ Dầu làloài chiếm ưu thế, như Dầu Song nàng (D. dyeri Pierre), Dầu mít (D. costatus Gaertn), Vên vên (A. costata), Dầu lông (D. intricatus Dyer), Dầu tràbeng (D. obtusifolius) và đóng một vai tròquan trọng trong sinh thái vàkinh tế. Hiện nay, đã có hơn 45 loài với 6 chi được tìm thấy ở Việt Nam, chủ yếu lànhững loài đặc hữu vàbản địa. Do giátrị thương mại vànhu cầu gỗ địa phương tăng lên đáng kể đã làm cho các cáthể loài cây Dầu bị khai thác quámức cộng với việc số lượng cây họ Dầu tái sinh được trồng chưa đa dạng về chủng loại, công tác chọn giống cây chưa được đầu tư đúng mức, việc sử dụng các giống cây tại các Vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn Thiên nhiên (KBTTN) để gieo trồng còn hạn chế khiến cho các quần thể cây họ Dầu ở đây ngày càng bị thu hẹp vàsuy giảm nghiêm trọng. Do đó, đòi hỏi cần cónghiên cứu kĩ lưỡng về điều kiện, đặc điểm sống của một số loài cây họ Dầu để sử dụng cho việc trồng cây tại các khu đất ở VQG, KBTTN đạt hiệu quả cao. Việc đánh giá đa dạng di truyền cho các quần thể hiện còn sót lại là rất cần thiết để từ đó có thể sinh học, đưa ra các biện pháp bảo vệ, chiến lược bảo tồn vàphát triển hiệu quả nguồn gen quýhiếm này. Trong các loài cây họ Dầu thìVên vên (A. costata) làloài ít được nghiên cứu hơn. Gỗ cây Vên vên được xếp vào cấp IV cómàu tự nhiên, thớ mịn, tương
- 2 đối bền, dễ gia công cónhiều đặc tính cơ lí tốt, lõi cứng vànặng cógiátrị cao trong xây dựng, không cần sử dụng thuốc chống mối trong quátrình bảo quản. Gỗ Vên vên cómặt phổ biến trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, nhựa của chúng còn được sử dụng để làm sơn vecni hoặc sơn mài,…Vên vên làloài được xếp vào bậc EN A1c,d,B1 + 2a. Loài cây này hiện nay chỉ còn số lượng nhỏ vàbị côlập trong các mảnh rừng tự nhiên ở một số tỉnh Đông Nam Bộ. Để công tác bảo tồn vàquản lýloài cóhiệu quả thìngoài các thông tin về điều kiện sinh thái/sinh sản còn cần thêm các thông tin về tính đa hình di truyền của quần thể. Kỹ thuật Microsatellite (SSR) làmột trong những công cụ được sử dụng phổ biến cho việc đánh giá đa dạng di truyền ở thực vật. Hiện nay, do cótí nh đa hình cao và tính kế thừa đồng trội trong genome. Hiện chưa cóbất kỳ nghiên cứu nào liên quan đến xác định độ đa dạng di truyền của loài Vên vên ở khu vực rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ Luận văn nghiên cứu của tôi tập trung điều tra tính đa dạng di truyền trong vàgiữa các quần thể loài Vên vên ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ để hiểu rõ hơn về bản chất di truyền quần thể vàloài, vàgóp phần giúp các nhàquản lý đưa ra giải pháp tối ưu cho công tác bảo tồn, quản lý, phục hồi vàphát triển bền vững loài này. 2. Mục tiêu vànội dung nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Xác định được mức độ đa dạng di truyền quần thể vàloài của loài Vên vên (A. costata) ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ. Xác định được các nguyên nhân làm mất tính đa dạng di truyền quần thể và loài, đưa ra các giải pháp phục hồi vàsử dụng bền vững loài Vên vên. 2.2. Nội dung nghiên cứu Đánh giá tần số allele vàmức độ đa dạng di truyền ở mức độ quần thể vàloài Vên vên dựa trên chỉ thị SSR. Xác định mối quan hệ di truyền giữa các quần thể loài Vên vên trên cơ sở khoảng cách di truyền vàmức độ khác nhau giữa các quần thể.
- 3 Một số nguyên nhân làm suy giảm tính đa dạng di truyền và đề xuất một số giải pháp bảo tồn, quản lývàphục hồi quần thể vàloài Vên vên. 3. Cở sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn: 3.1. Cơ sở khoa học: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cung cấp dẫn liệu đa dạng di truyền cho loài Vên vên ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ. Dẫn liệu thu được là cơ sở khoa học quan trọng để hiểu rõ hơn về bản chất di truyền quần thể dưới tác động của môi trường sống, đặc biệt liên quan đến các hoạt động của con người. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu cũng góp phần cho công tác bảo tồn ở cả 2 mức độ quần thể và loài Vên vên ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ. Nâng cao nhận thức của người dân địa phương và những người quản lý về công tác bảo tồn loài Vên vên đang bị đe dọa.
- 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về cây họ Dầu Họ Dầu còn được gọi làhọ hai cánh (Dipterocarpaceae), bao gồm 17 chi vàkhoảng 580 – 680 loài cây thân gỗ, phân bố chủ yếu ở các rừng mưa nhiệt đới vùng núi thấp. Tên gọi khoa học của họ xuất phát từ chi điển hì nh là Dipterocarpus, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp (di làhai, pteron là cánh vàkarpos làquả, nghĩa là quả cóhai cánh). Các chi lớn nhất làShorea (196 – 360 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus (70 loài) vàVatica (60 – 65 loài). Nhiều loài chiếm ưu thế trong các hệ sinh thái rừng, cây cóthể cao tới 40 – 70 m, đôi khi trên 80 m (Dryobalanops, Hopea vàShorea). Theo tác giả Thái Văn Trừng (1978) chỉ ra rằng các loại cây họ Dầu phân bố chủ yếu ở Campuchia, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanma, Ấn Độ vàphía Nam Trung Quốc [1]. Họ Dầu (Dipterocarpaceae) gồm 3 phân họ. Monotoideae gồm có3 chi và30 loài, phân bố ở Châu Phi, đảo Madagascar và vùng Amazon thuộc Colombia. Pakaraimoideae gồm có1 loài duy nhất làPakaraimaea roraimae, phân bố ở vùng cao nguyên Guiana (Nam Mỹ). Dipterocarpoideae làphân họ lớn nhất gồm có 13 chi và470 – 650 loài. Khu vực phân bố bao gồm Seychelles, Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Nam Á, New Guinea, nhưng chủ yếu ở miền tây Malesia, tại đây chúng tạo thành quần thể thống lĩnh trong các cánh rừng vùng núi thấp. Theo danh lục các loài thực vật, họ Dầu gồm 6 chi, 42 loài và3 phân loài, trong đó chi Vên vên (Anisoptera) có2 loài; chi Dầu (Dipterocarpus) có11 loài và2 phân loài; Kiền kiền (Hopea) có11 loài; Chòchỉ (Parashorea) có2 loài; Sến mủ (Shorea) có8 loài; Táu (Vatica) có8 loài và1 phân loài. Hai loài Vên vên trong danh lục thực vật Việt Nam gộp lại thành 1 loài làVên vên (A. costata); chi Dầu (Dipterocarpus) có12 loài, bổ sung loài Dầu Cát (D. condorensis) so với Danh lục thực vật Việt Nam; Kiền kiền (Hopea) có 11 loài trong đó không nhắc đến loài Sao xanh (Hopea helferi) như trong Danh lục thực vật Việt Nam vàbổ sung thêm một loài chưa định danh chính xác là Sao đá (Hopea sp.); Chò chỉ (Parashorea) có2 loài; Sến mủ (Shorea) có8 loài vàTáu (Vatica) có8 loài với 1 phân loài. Loài Sao đá (Hopea sp.) hay Dầu cát (D. condorensis) đã được tác giả ghi nhận cósự tồn tại ở Việt Nam. Trong khi đó, các loài khác như Sao
- 5 xanh (Hopea helferi), Kiền kiền nhẵn (Anisoptera scaphula) không thực sự tồn tại ở Việt Nam. Về thực trạng của họ Dầu, có 23 loài được ghi nhận ở mức độ bị đe dọa, trong đó 2 loài rất nguy cấp (CR) có3 loài nguy cấp (EN) và18 loài đang bị đe dọa (VU), có 11 loài được xếp hạng đe dọa, trong đó có1 loài rất nguy cấp (CR), 5 loài nguy cấp (EN) và 5 loài đang bị đe dọa (VU). Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) các loài họ Dầu (Dipterocarpaceae) được phân bố trong các sinh cảnh rừng khôcây họ Dầu, rừng mưa thường xanh hoặc nửa rụng lá, rừng kín mưa mùa thường xanh ẩm [2]. Các loài họ Dầu (Diptercarpaceae) lànhững loài cây gỗ cógiátrị kinh tế cao bởi thân thẳng, gỗ tốt vàchiếm lĩnh các sinh cảnh tốt. Gỗ cây được sử dụng cho mục đích xây dựng hay làm vỏ tàu thuyền. Nhựa được sử dụng để làm sơn, vécni, sơn mài hay đồ mỹ nghệ. Khoảng giữa những năm 80 của thế kỷ trước, chúng chiếm đến 25% thị phần thương mại gỗ cứng của thế giới, trong đó hơn 80% là Shorea. Bên cạnh đó, nhựa vàcác hợp chất của cây họ Dầu cũng có giá trị cao như resin, oleoresin. Ở thời điểm năm 1959, diện tí ch các loài rừng cócây họ Dầu ở Đông Nam Bộ là1.146.257 ha (chiếm 49% diện tích toàn vùng), đến năm 1968 đã giảm xuống còn 834.050 ha (chiếm 36% diện tích khu vực, năm 1982 giảm còn 416.900 ha (chiếm 18% diện tích) và năm 1992 chỉ còn lại 183.081 ha (8%). Rõràng công tác bảo tồn các loài cây họ Dầu ở nước ta đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, nóđóng góp to lớn vào việc quản lývàbảo tồn nguồn gen cây rừng đang có nguy cơ tuyệt chủng ở nước ta. Họ Dầu ở Việt Nam cócác loài thân cây gỗ cao tới 30 – 40 m, với trên 40 loài của 6 chi đặc trưng là Dipterocarpus (Dầu), Anisoptera (Vên vên), Hopea (Sao), Vatica (Táu), Shorea (Sến mủ), Parashorea (Chòchỉ). Do chiến tranh pháhoại vàdo khai thác không hợp lý màtài nguyên rừng cây họ Dầu giảm đi đáng kể cả về diện tích vàtrữ lượng rừng. 1.2. Loài Vên vên Loài Vên vên, thuộc họ Dầu phân bố ở Việt Nam, Lào, Cam Pu Chia và Thái Lan. Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), loài này được tìm thấy ở Kon Tum, Gia Lai, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, BàRịa – Vũng
- 6 Tàu, Khánh Hòa vàKiên Giang [2]. Đây là loài sinh sản lưỡng tí nh vàthụ phấn nhờ côn trùng (Hình 1.1). Hình 1.1. Cây vàquả Vên vên tại VQG BùGia Mập (năm 2019) Loài cây này cómùa ra hoa bắt đầu từ tháng 12 cho tới tháng 3 năm sau vàchín quả vào tháng 4 đến tháng 5. Hạt được phát tán nhờ gió. Vên vên thường mọc trong các kiểu rừng kí n, ẩm, thường xanh với Bằng lăng ưu thế, thường cùng mọc với một số loài khác như Sao đen, Dầu rái, Sến mủ, Gội nếp..., hiếm khi trông thấy Vên vên mọc thành các khu rừng gần thuần loại. Vên vên làmột loài quan trọng, làthành phần chủ đạo trong hệ sinh thái của khu rừng mưa vùng đất thấp tại Đông Nam Bộ. Gỗ Vên vên thường được sử dụng với mục đích xây dựng như cột nhà, cột điện chiếu sáng vàchống thấm. Loài Vên vên phát triển ở rừng rụng lá thường xanh vàcác loại đất phùsa cổ, đá granit và đá bazan. Loài này thích độ ẩm cao, trung bình vào khoảng 75% đến 85% và lượng mưa từ 1500 mm đến 2200 mm vànhiệt độ trung bình hàng năm từ 25ᴼC đến 27ᴼC vàmùa khôkéo dài trong khoảng thời gian từ 4 đến 6 tháng. Trong những năm gần đây, việc khai thác quámức của người dân địa phương và các doanh
- 7 nghiệp lâm nghiệp làm cho nơi sống của loài Vên vên bị phân cắt vàsuy giảm mạnh. Nơi sống, các mảnh rừng còn sót lại hiện nay làhậu quả của quátrì nh phân cắt và thường bị giới hạn về kích thước. Do đó, công tác duy trì tính đa dạng di truyền vànơi sống của loài cây này được xem xét như là công việc ưu tiên hàng đầu trong hoạt động bảo tồn. Loài này đã được đưa vào danh sách các loài có nguy cơ tuyệt chủng trong các danh mục IUCN 2020. 1.3. Đặc điểm nơi sống của loài Vên vên tại mỗi địa điểm khảo sát: Rừng phòng hộ Tân Phú: Thảm thực vật rừng ở Tân Phú có khoảng 300 loài thực vật rừng rất phức tạp, phân bố ưu thế các loài cây thuộc họ Dầu, họ Đậu vàhọ Thầu dầu,... Rừng Tân Phúnằm trong hệ đồi núi kéo dài của vùng cao nguyên là nơi mà trước đây có các hoạt động núi lửa thường diễn ra. Vết gãy của dòng sông La Ngàtrở thành di tí ch còn xót lại ở Xuân Lộc (trung tâm Tân Phú). Điều kiện thổ nhưỡng ở rừng phòng hộ Tân Phúrất đa dạng. Ở vùng đồi thấp và vùng đồi trung bình được bồi tụ bởi đất Bazan hay phùsa cổ. Cho nên đất đai nơi đây chủ yếu cónguồn gốc từ Bazan phún xuất, trầm tích của Sa thạch vàbồi tụ của phùsa cổ. Thảm thực vật đặc trưng bởi hai loại rừng làrừng kín thường xanh vàrừng nửa rụng láẩm nhiệt đới bao gồm các họ đặc trưng như họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae), họ CàPhê(Rubiaceae), họ Cơm nguội (Myrtaceae), họ Côm (Elaeocarpaceae),... Lượng mưa hằng năm khoảng 1500 – 2400 mm chiếm 86 – 88% lượng mưa cả năm, tập trung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 11, nhiệt độ trung bình năm 27,3oC với độ ẩm 78%. Cấu trúc phân tầng thường được chia làm bốn tầng làtầng vượt tán, tầng tán rừng, tầng dưới tán vàtầng thảm tươi. Loài cây họ Dầu thường được tìm thấy ở tầng vượt tán bao gồm các cây gỗ lớn Dầu rái (D. alatus), Dầu mít (D. costatus), Dầu song nàng (D. dyeri), Sao đen (Hopea odorata), Dầu lông (D. intricatus) vàDầu lábóng (D. turbinatus), Bằng lăng ổi (Lagerstroemia calyculata), Trường (Pavieasia annamensis, Xerospermum noronhianum), Vên vên (A. costata) vàmột số loài khác. Tầng cây gỗ nhỏ gồm cóTrâm (Syzygium sp.), Máu chó(Knema sp.), Bình linh (Vitex sp.). Độ tán che phủ 0,4 – 0,8. Tầng cây bụi gồm có sầm, cuống vàng, trung
- 8 quân, cao khoảng 2 – 4 m. Một số loài khác cũng được tìm thấy ở đây như Côm (Elaecarpus tectorius), Sang đen (Diospyros lanceifolia). Vườn quốc gia BùGia Mập (Bình Phước): Vườn quốc gia BùGia Mập gồm các kiểu rừng như rừng kín rụng láẩm nhiệt đới vàrừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới là nơi bảo tồn nhiều nguồn gen hệ động vật, thực vật hoang dã đa dạng, nguồn dược liệu quýhiếm đặc trưng cho miền Đông Nam Bộ, đồng thời còn đóng vai trò là rừng phòng hộ đầu nguồn cho các hồ chứa nước của thủy điện Thác Mơ vàthủy điện Cần Ðơn. Rừng ở đây còn được sử dụng để phục vụ cho các công tác nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường vàphát triển dịch vụ du lịch sinh thái. Thảm thực vật nơi đây vô cùng phong phúvàđa dạng cókhoảng 724 loài thực vật nằm trong 326 chi, 109 họ, 70 bộ thuộc 6 ngành thực vật khác nhau vàcócấu trúc phân tầng. Các khu rừng nơi đây vẫn còn đảm bảo tính chất của rừng nguyên sinh, với đa số thuộc những loài cây họ Dầu vàhọ Đậu, quýhiếm như: Cẩm lai, Gõ đỏ, Mun, Lát hoa, Gỗ mật, Thạch tùng, Giáng hương, Trắc,... Tầng tán gồm các loài gỗ, đặc trưng bởi các loài thuộc họ Dầu như: Dầu nước, Dầu mít, Dầu lá bóng, Sao đen và một số loài thuộc họ Đậu như Cẩm lai, Gõ đỏ, Mun, Lát hoa, Gỗ mật, Giáng hương, Trắc, vànhiều loài cây làm thuốc. Vườn quốc gia này thuộc vùng đất thấp của Nam Tây Nguyên, đặc biệt khu rừng nơi đây còn mang đậm nét của rừng nguyên sinh giàu trữ lượng với ưu thế của những cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) vàcác cây họ Đậu (Fabaceae) quýhiếm. Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai (Mã Đà): Đây là khu rừng đặc dụng códiện tích tự nhiên khánhất nước ta, với hệ sinh thái đặc trưng Đông Nam Bộ. Khu rừng này được thiết lập năm 2004 trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, với 3 di tích lịch sử như căn cứ Trung ương cục Đông Nam Bộ, Khu ủy miền Đông Nam Bộ và Địa đạo Suối Linh. Về thảm thực vật gồm các kiểu rừng kí n nửa rụng láẩm nhiệt đới, rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới với các loài cây họ Dầu như Dầu rái (D. alatus), Dầu song nàng (D. dyeri), Dầu lông (D. initricatus), Sao đen (Hopea odorata) vàmột số loài khác thuộc các họ như họ Bồ hòn, họ Sim vàkiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới. Rừng
- 9 này thuộc rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác chọn vào những năm 1980 và 1990. Về thảm thực vật khu rừng này gồm các kiểu rừng kí n nửa rụng láẩm nhiệt đới, rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới với các loài cây họ Dầu như Dầu nước, Dầu mít, Dầu song nàng, Dầu lông, Sao đen và một số loài khác như: Bồ hòn, họ Sim vàkiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới. Cấu trúc phân tầng ở Khu Bảo tồn với đặc trưng làrừng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) códiện tí ch lớn. Các loài cây họ Dầu có ưu thế tuyệt đối trong tổ thành loài cây như Dầu song nàng, Dầu con rái, Sao đen, Chai, Vên vên... thường mọc thành cụm hoặc không liên tục, chiếm ưu thế ở tầng vượt tán, đôi khi mọc tập trung thuần loại. Bên cạnh loài cây họ Dầu còn có nhiều loài cây gỗ mọc hỗn giao đa số thuộc loài cây họ Đậu (Fabaceae) như: Gõ đỏ, Gõ mật, Cẩm lai, Giáng hương... và các loài cây gỗ thuộc các họ khác như họ Xoài (Anacardiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Tử vi (Lythraceae)... tạo thành rừng nhiều tầng tán, độ đa dạng thực vật khá cao, cây phụ sinh phong phú, độ tàn che 0,7 là kiểu rừng có cảnh sắc đa dạng phức tạp, tiêu biểu của kiểu rừng thường xanh ẩm nhiệt đới. Cấu trúc phức tạp nhiều tầng được phân biệt thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây bụi thấp, 1 tầng thảm tươi. Vườn Quốc gia Cát Tiên: Về mặt địa hình Vườn Quốc gia Cát Tiên là vùng chuyển tiếp từ các cao nguyên từ các cao nguyên cực nam Trung bộ đến đồng bằng Nam Bộ. Vườn Quốc gia gồm 5 kiểu địa hình. Địa hì nh núi cao, sườn dốc với độ cao từ 200 – 600 m và độ dốc 15 – 20ᴼ. Địa hình đồi núi trung bình và sườn í t dốc với độ cao 200 – 300 m, với độ dốc khoảng 15ᴼ vàtập trung ở phía Nam Vườn. Kiểu địa hình đồi thấp bằng phẳng với độ cao 150 m, độ dốc 5 – 7ᴼ tập trung ở phía Đông nam. Địa hì nh bậc thềm sông Đồng Nai chạy dài từ ranh giới Đồng Nai – Sông Bévàchạy dọc sông Đồng Nai đến TàLại, với độ cao 130 m, và địa hì nh thềm suối xen kẽ với hồ đầm với độ cao dưới 130 m. Về mặt thổ nhưỡng gồm 4 loại đất chính, đất Faralit phátriển trên đất bazan, đất Faralit phát triển trên đá và cát, đất Faralit phát triển trên phùsa cổ và đất phát triển trên đá sét. Khí hậu của vườn được xác định bởi nhiệt độ trung bình năm 25,4ᴼC, lượng mưa trung bình khoảng 2100 mm và độ ẩm 82%. Vườn chia thành 2 mùa rõrệt, mùa khôtừ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và mùa mưa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 770 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 211 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 180 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 171 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 123 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 76 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 57 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 44 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 55 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn