intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại KBTTN Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

46
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đã xác định được 357 loài có giá trị làm thuốc, thuộc 290 chi, 111 họ, 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Bên cạnh đó, đã xác định được 10 họ và 12 chi có số lượng loài làm thuốc nhiều nhất; phân loại được các loài cây thuốc theo 13 nhóm chữa bệnh, trong đó số loài cây thuốc chữa các bệnh về tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại KBTTN Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỊNH NGỌC HIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BTTNKON CHƢ RĂNG, TỈNH GIA LAI. LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỊNH NGỌC HIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BTTNKON CHƢ RĂNG, TỈNH GIA LAI. Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 8420111 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Hồng Quang HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khóa K2017A tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Hồng Quang – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã trực tiếp chỉ dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Luận văn nhận được những ý kiến tham gia, giúp đỡ của cán bộ Phòng thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam: PGS.TS.Trần Thế Bách, Th.s. Trần Đức Bình, Th.s. Doãn Hoàng Sơn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với sự giúp đỡ quý báu đó. Trân trọng cảm ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc Gia (NAFOSTED) đã tài trợ cho luận văn (mã số 106.03-2017.300) Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trung tâm Viễn thám và Công nghệ thông tin, phòng Viễn thám đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban quản lý KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiết sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019 Học viên Trịnh Ngọc hiệp
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019 Trịnh Ngọc Hiệp
  5. MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn. Lời cam đoan. Mục lục. Danh lục các bảng. Danh lục biểu đồ. Danh lục bản đồ. Danh lục các từ ký hiệu và từ viết tắt. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ...................................................................................... 3 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM... 8 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRI THỨC VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY THUỐC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM .................... 10 1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY THUỐC Ở TỈNH GIA LAI VÀ MỘT SỐ VƯỜN QUÔC GIA, KBTTN LÂN CẬN...................................................... 12 1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI ....................................................... 12 1.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ...................................................... 13 1.5.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích. ............................................................. 13 1.5.1.2. Địa chất, địa hình ...................................................................................... 13 1.5.1.3. Khí hậu, thủy văn....................................................................................... 14 1.5.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 16 1.5.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................................. 17 1.5.2.1. Dân số và dân tộc bên trong khu bảo tồn ................................................ 17 1.5.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu.................................................................. 20 1.5.3. Thực trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong những năm vừa qua . 23 CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25 2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 25
  6. 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 25 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 25 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 25 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 25 2.3.1. Đa dạng loài. ................................................................................................. 25 2.3.2. Xây dựng bản đồ phân bố ............................................................................ 25 2.3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc ............................................................................ 25 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 26 2.4.1. Điều tra thực địa theo tuyến ......................................................................... 26 2.4.2. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu. .......................................... 26 2.4.3. Xử lý số liệu. ................................................................................................. 27 2.1. Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu) ......................................... 27 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 31 3.1. THỐNG KÊ CÁC LOÀI CÂY THUỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG ................................... 31 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC BA NA Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG LÀM THUỐC ................................................................................................................... 31 3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc ...................................... 31 3.2.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành.......................................................................... 31 3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ họ. .......................................................................... 35 3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ chi........................................................................... 36 3.2.2. Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị. ........................................................... 39 3.2.2.1. Đa dạng về về các nhóm bệnh chữa trị................................................... 39 3.2.2.2. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc. ............................................... 42 3.2.3. Các loài cây thuốc cần được bảo vệ tại KBTN Kon Chư Răng. ............... 44 3.3. MỘT SỐ BÀI THUỐC CỦA ĐỒNG BẢO DÂN TỘC TẠI KBTNTN KON CHƯ RĂNG, TỈNH GIAI LAI ................................................................... 53 3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ NGUỒN CHI THỨC BẢN ĐỊA CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG .................................................................................................................................. 56
  7. 3.4.1. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc và các bài thuốc dân tộc ........................................................................................................... 56 3.4.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên cây thuốc và việc sử dụng cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai .................................................................... 56 3.4.3. Các biện pháp bảo tồn tài nguyên cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai ..................................................................................................................... 58 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 61 4.1. Kết luận. ........................................................................................................... 61 4.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 62
  8. DANH LỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Thể hiện diện tích rừng và đất rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng ......................................................................................................................... 16 Bảng 1.2: Thống kê dân số và lao động trong Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng ......................................................................................................................... 18 Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng sử dụng ........................................... 32 Bảng 3.2. Sự phân bố các taxon trong ngành của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTN Kon Chư Răng sử dụng.................................................... 33 Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng ... 35 Bảng 3.4. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất............................... 37 Bảng 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh ...................... 40 Bảng 3.6. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc được đồng bào dân tộc ở khu BTTB Kon Chư Răng sử dụng .............................................................................. 43 Bảng 3.7. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt................................ 44 Bảng 3.8. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt................................ 47 Bảng 3.9. Các loài cây thuốc quý hiếm nghị định 06/2019/NĐ-CP.................... 50 Bảng 3.10. Một số bài thuốc của đồng bào KBTTNKon Chư Răng sử dụng .... 54
  9. DANH LỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.2.1. So sánh tỷ lệ họ giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành ......................... 33 Biểu đồ 3.2.2. So sánh tỷ lệ chi giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành ......................... 34 Biểu đồ 3.2.3. So sánh tỷ lệ loài giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành ........................ 34 Biểu đồ 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng .................................................................................................................................. 36 Biểu đồ 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng............................................................................................................. 38 Biểu đồ 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh.................. 41 Biểu đồ 3.6. Đa dạng bộ phận sử dụng làm thuốc ................................................ 43
  10. DANH LỤC BẢN ĐỒ Trang Bản đồ 1.1. Hiện trạng thảm thực vật .......................................................... 32 Bản đồ 3.7. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam 2007 ......................................................................................................................... 46 Bản đồ 3.8. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo IUCN 2016....... 49 Bản đồ 3.9. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo nghị định 06/2019/NĐ-CP. ..................................................................................................... 52
  11. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ SĐVN 2007 Sách đỏ Việt nam năm 2007 32/2006/ NĐ-CP Nghị định số 32 năm 2006 của chính phủ. 160/2013/NĐ-CP Nghị định số 160 năm 2013 của chính phủ. BTTN Bảo tồn thiên nhiên CR Critically Endangered: Rất nguy cấp EN Endangered: Nguy cấp NXB. Nhà xuất bản RRA Rapid Rural Appraisal: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn SCN Sau công nguyên TCN Trước công nguyên VU Vulnerable: Sẽ nguy cấp WHO World Health Organization: tổ chức y tế thế giới WWF World Wide Fund For Nature: Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên.
  12. 1 MỞ ĐẦU Trong cuộc sống ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển những vấn đề về sức khỏe con người ngày càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Khoa học ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng được tăng lên, càng muốn hướng tới một cuộc sống mà ở đó có sự phát triển bền vững. Những sản phẩm được con người ưu tiên sử dụng là những sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên. Việt Nam là nước có truyền thống lịch sử lâu dài với hơn bốn nghìn năm dựng nước, giữ nước, xây dựng và phát triển. Trong thời gian dựng nước và giữ nước đó rất nhiều những bài học, kinh nghiệm dân gian đã được người dân đúc rút thành những kinh nghiệm và truyền từ đời này qua đời khác. Một trong những sản phẩm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của con người được người dân hết sức quan tâm đó là việc sử dụng những cây cỏ làm thuốc để chữa bệnh. Từ thủa xa xưa cho đến ngày nay đồng bào các dân tộc anh em trên đất nước ta đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu, sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc chữa bệnh. Cùng với kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã minh chứng cơ sở khoa học của những cây thuốc qua thành phần hóa học, tác dụng kháng khuẩn … chúng ta càng thấy rõ tác dụng của nó. Theo thống kê nước ta có hơn 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch thì có tới 4.472 loài cây sử dụng làm thuốc [1]. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội một cách nhanh chóng thì chúng ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn khi môi trường ngày càng ô nhiễm, thiên tai xảy ra liên tiếp cùng với nó là sự xuất hiện của nhiều loại bệnh tật mới mà thuốc tây vẫn chưa có thuốc đặc trị. Vì vậy, ngày nay tất cả các nước trên thế giới đang hết sức quan tâm tới việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên cây thuốc. Cũng như nhiều Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia khác trong nước, Khu bảo tồn thiên thiên Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai có hệ thực vật nói chung, tài nguyên cây thuốc nói riêng đang bị suy giảm cả về số lượng cũng như chất lượng [2]. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng cho đến nay
  13. 2 các công trình nghiên cứu về cây thuốc vẫn chưa được quan tâm và chú ý nhiều. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai” để hoàn thiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
  14. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. Ngay từ khi loài người xuất hiện, con người đã biết sử dụng các loài thực vật để phục vụ cuộc sống của mình như cây làm thức ăn, nhà ở, cây làm thuốc, đầu độc chim, thú…Từ những kinh nghiệm đó, dần dần hình thành một khoa học gọi là Thực vật dân tộc học. Khoa học này nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dân tộc khác nhau với các loài cây cỏ phục vụ cho cuộc sống của họ. Mỗi quốc gia đều có những nền y học cổ truyền riêng, đặc biệt trong đó có những kinh nghiệm tìm kiếm và sử dụng những cây thuốc để phòng và trị bệnh ở người, vật nuôi. Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc được tìm thấy cách đây hơn 5 ngàn năm, đó là những nét khắc trên đất sét của người Sumeria, thuộc Mesopotamia cổ xưa (là Irắc ngày nay), đề cập đến sử dụng cây carum và cây húng tây. Cũng thời gian này, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc cũng bắt đầu hình thành và phát triển ở Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng khảo cổ học cho thấy kinh nghiệm sử dụng cây thuốc xuất hiện từ rất lâu đời. Rễ của cây Thục Quỳ (Althea officinalis), cây Lan Dạ Hương (Hyacinthus sp.) và cây Cỏ thi (Achillea millefolium) được cất giữ quanh bộ xương người có niên đại vào thời kỳ đồ đá ở Irắc. Cho đến nay giá trị làm thuốc của ba loài thực vật kể trên vẫn được thừa nhận. Điều này cho thấy, trên thực tế, thực vật được dùng làm thuốc xuất hiện trước khi có sự ghi chép của sử sách. Sử dụng cây thuốc được các quốc gia trên thế giới tiến hành ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của dân tộc đó. Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền rất phát triển. Trong cuốn sách “Thần Nông bản thảo”, 365 vị thuốc có giá trị đã được Vua Thần Nông (3320 – 3080 trước Công nguyên) thống kê lại. Trong đó, nhiều bài thuốc vẫn được sử dụng cho tới ngày nay như cây Gai mèo (Cannabis sp) để chống nôn, cây Đại Phong Tử (Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chữa bệnh phong. Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hương, Tử đinh hương để chế hương nang (túi thơm) để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông
  15. 4 còn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hương chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán (năm 168 trước Công nguyên) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục”. Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền được hình thành cách đây hơn 3000 năm. Chủ trương của người Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas được viết vào năm 1.500 TCN và cuốn Charaka samhita được các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dược. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dược như tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con người. Hiện nay, chính phủ khuyến khích sử dụng công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các viện nghiên cứu dược của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật. Những hiểu biết về thảo mộc của người Hy Lạp và Roma gắn liền với nền văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Người Hy Lạp cổ xưa chịu ảnh hưởng của người Babylon, Ai Cập, Ấn Độ. Hippocrat (460 – 377 TCN) là thầy thuốc nổi tiếng người Hy Lạp được mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông là người đưa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là thức ăn của bạn”. Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu được các thầy tu sưu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English Physician”. Đây là cuốn dược điển có giá trị và là một trong những cuốn sách hướng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tượng sử dụng, người không chuyên có thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn được tham khảo và trích dẫn rộng rãi.
  16. 5 Thầy lang và những bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của hàng triệu người. Tỷ lệ người làm nghề thuốc cổ truyền và các bác sĩ được đào tạo ở các trường Đại học có liên quan tới toàn bộ dân số của các nước châu Phi. Ước tính số lượng thầy lang ở Tanzanmia có khoảng 30.000 – 40.000 người, trong đó, bác sĩ làm nghề y chỉ có khoảng 600 người. Tương tự ở Malawi có khoảng gần 20.000 người làm nghề thuốc cổ truyền nhưng số lượng bác sĩ rất ít. Nền y học cổ truyền ở các quốc gia Châu Phi có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng. Cùng với phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật như phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã được giải mã về cấu trúc, những hợp chất này được chiết xuất từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc được giải mã, người ta có thể tổng hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập được chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi khuẩn lao ở người và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Hoàng Liên (Coptis teeta), người ta đã chiết xuất được berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập được một hoạt chất Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhưng lại có tác dụng kháng khuẩn. Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+ và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp được chiết xuất từ cây Ba gạc (Rauvolfia spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thư, được chiết xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin được chiết xuất từ cây Dương địa hoàng (Digitalis spp.), strophatin được chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp) để làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu
  17. 6 trúc, hoạt tính của các hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Dược lý hiện đại chủ yếu tập trung vào các hợp chất tự nhiên có hoạt tính chữa bệnh trong khi các nhà nghiên cứu về thảo mộc cho rằng tác dụng chữa bệnh của cây thuốc là do sự kết hợp của nhiều thành phần có trong cây thuốc. Chẳng hạn như chất khoáng, vitamin, tinh dầu glycosid và nhiều chất khác đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hoặc hỗ trợ các đặc tính chữa bệnh của cây thuốc, bảo vệ cơ thể của các tác nhân gây độc. Trong khi đó, các hợp chất được phân lập và tổng hợp có khả năng chữa bệnh hiệu quả nhưng vì thiếu đi các hợp chất tự nhiên khác nên chúng có khả năng gây độc đối với cơ thể. Trước đây, việc sử dụng thảo dược để chữa bệnh thường bị hiểu lầm với phép thuật và mê tín dị đoan. Ngày nay, khoa học hiện đại đã chứng minh được khả năng chữa bệnh của thảo mộc. Vì vậy, thế giới ngày càng quan tâm tới cây thuốc cũng như phương pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), có trên 20.000 loài thực vật bậc cao có mạch và ngành thực vật bậc thấp được sử dụng trực tiếp làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1.900 loài, vùng nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được dùng làm thuốc. Mức độ sử dụng thuốc thảo dược ngày càng cao. Khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phương pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số loài (khoảng trên 4.000 loài) là được sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc ở đất nước này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu được điều trị tại chỗ bằng thảo dược. Tỷ lệ dân số tin tưởng vào hiệu quả sử dụng thảo dược và các biện pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát triển. Ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nước khác, ít nhất 50% dân số sử dụng thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử dụng các phương thuốc có nguồn gốc
  18. 7 thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu đôla. Theo số liệu của trung tâm thương mại quốc tế từ năm 1976, các nước công nghiệp phát triển đã nhập khẩu hơn 300 triệu USD và đến năm 1980 con số này đã tăng lên 551 triệu USD. Chỉ tính riêng 12 loại dược liệu có nhu cầu sử dụng cao ở Mỹ là Bạch quả, Sâm Triều Tiên, Tỏi, Valeriana officinalis, … từ năm 1998 đã đạt doanh số bán lẻ là 552 triệu USD. Đến năm 2003, thị trường thảo dược toàn cầu đã vượt mức 60 tỷ USD hàng năm và con số này vẫn tiếp tục tăng. Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con người trong việc chăm sóc sức khỏe ngày một tăng, nhưng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người. Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này lưu giữ thông tin có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều loài là cây thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn như ở Bangladesh, một số cây thuốc quý như Tylophora indicia (để chữa hen), Zannia indicia (thuốc tẩy xổ)…trước đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc (Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị trường Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác loài Ba gạc này. Ở Trung Quốc, loài Dioscorea sp đã từng có trữ lượng lớn và từng được khai thác tới 30.000 tấn, nhưng hiện nay số lượng bị giảm đi rất nhiều, có loài đã phải trồng lại. Một vài loài cây thuốc dân tộc quý như Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho, phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn phân bố ở 1 đến 2 điểm với số lượng ít ỏi. Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lượng của các loài cây thuốc trước hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dược liệu và do môi trường sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của
  19. 8 con người. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa dạng sinh học cao của thế giới nhưng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ước tình khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy. Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dược đang ngày càng được khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM Nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ rất lâu đời, nhiều phương thuốc bào chế từ cây thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian. Những kinh nghiệm này đã được ghi chép thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong phú. Ước tính, nước ta có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo [3], [4], [5]. Có khoảng trên 3.000 loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc. Trong cuốn sách “Nam Dược Thần Hiệu” và “Hông Nghĩa Giác Tư Y Thư” của Tuệ Tĩnh đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các loại bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thương hàn. Hai cuốn sách này được xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam [6]. Đến thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết vệ thực vật, các đặc tính chữa bệnh [7]. Thời kỳ Pháp thuộc (1884 – 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của dược học phương Tây. Các phương thức chữa bệnh mới được mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc đẩy quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây thuốc nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” của Lecomte xuất bản cuối thể kỷ XVIII đầu thể kỷ XIX đã mô tả và phân loại
  20. 9 hơn 7.000 loài thực vật [8]. Đến năm 1952 tác giả Petelot P. A. cho ra cuốn sách “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” gồm 4 tập, 1.050 trang và thống kê khoảng 1.480 loài thực vật [9]. Tuy nhiên cuốn sách này chưa hoàn thiện về mô tả, phân bố, thành phần hóa học và dược lý của các loại thảo mộc. Phạm Hoàng Hộ đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” vào năm 1999-2000 tuy chưa giới thiệu được hết hệ thực vật Việt Nam nhưng phần nào cũng đưa ra được cộng dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật [10] [11] [12]. Năm 2006 ông cũng cho ra cuốn sách “ Cây có vị thuốc Việt Nam” cũng đưa chọn lọc ra rất nhiều loài cây được sử dụng làm thuốc [13]. Đỗ Tất Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và tái bản vào năm 1999 [14]. Công trình này thống kê gần 800 loài cây, con và vị thuốc, trong đó nhiều loài thực vật đã được mô tả về mặt cấu tạo, phân bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều dùng. Cuốn sách từ điển cây thuốc Việt Nam, do Võ Văn Chi (1997) biên soạn đã mô tả được 3.200 loài cây thuốc, trong đó thực vật có hoa là 2.500 loài thuộc 1.050 chi, được xếp và 230 họ thực vật theo hệ thống của Takhtajan [15]. Tác giả đã trình bày về cách nhận biết, các bộ phận được sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng, công dụng của các loài thực vật. Đến năm 1999-2002, Võ Văn Chi và Trần Hợp tiếp tục giới thiệu cuốn sách “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” mô tả khoảng 6.000 loài thực vật bậc cao có mạch với các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và công dụng [16]. Trần Đình Lý (1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây có ích” [17]. Trong số các loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 chứa tanin, 500 loài cây gỗ có giá trị cao, 400 loài tre nứa, 40 loài song mây. Trong số các nhóm thực vật này, rất nhiều loài có công dụng làm thuốc. Cũng trong năm 1995, Vương Thừa Ân cho ra đời cuốn “Thuốc quý quanh ta” [18]. Nhiều cuốn sách có giá trị về tài nguyên cây thuốc được các nhà khoa học của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam biên soạn. Trong đó, đáng chú ý là những cuốn sách “Tài nguyên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2