Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón kẽm (Zn) cho cây cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk
lượt xem 45
download
Mục tiêu đề tài: xác định được liều lượng và cách bón phân Zn phù hợp cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh tại Buôn Ma Thuột, xác định khả năng sinh trưởng, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế khi bón phân phù hợp, trong đó có phân Zn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón kẽm (Zn) cho cây cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN --------------o0o------------- NGUYỄN THỊ LÀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHÂN BÓN KẼM (Zn) CHO CÂY CÀ PHÊ VỐI TRONG THỜI KỲ KINH DOANH TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Ngày 28 tháng 09 năm 2010 Tác giả Nguyễn Thị Lành
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và làm luận văn thạc sĩ vừa qua, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm và giúp ñỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể, nhân ñây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới sự quan tâm giúp ñỡ ñó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tiến sĩ Phan Văn Tân, người ñã ñịnh hướng và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh ñạo Nhà trường Đại học Tây Nguyên, Phòng sau ñại học, ñã tạo ñiều kiện ñể tôi thực hiện ñề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh, Phòng sau ñại học, trường Đại học Tây Nguyên ñã tận tình chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường, Tôi xin cảm ơn quý lãnh ñạo trường THPT Buôn Ma Thuột ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi ñược tham gia học tập cũng như nghiên cứu ñề tài. - Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo Trung tâm nghiên cứu ñất, phân bón và môi trường Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành một số thí nghiệm ñề tài luận văn. - Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia ñình, bạn bè ñã không ngại khó khăn giúp ñỡ tôi trong thời gian làm ñề tài. Buôn Ma Thuột, ngày 10 tháng 10 năm 2010 Học viên Nguyễn Thị Lành
- iii MỤC LỤC Mở ñầu .............................................................................................................1 Chương 1: Tổng quan tài liệu.........................................................................4 1.1 . Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đăk Lăk…………………..4 1.2. Giới thiệu chung về cây cà phê…………………………………… ......5 1.2.1. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê vối……………………………..5 1.2.2. Yêu cầu sinh thái ñối với cây cà phê vối.................................................6 1.2.3. Phân bón cho cây cà phê vối.................................................................11 1.3. Vai trò của phân vi lượng ñối với cà phê vối........................................14 1.4. Vai trò của nguyên tố kẽm và các loại phân có chứa kẽm....................15 1.5. Hàm lượng kẽm trong ñất trồng cà phê.................................................19 1.6. Tác hại tiêu cực khi lượng kẽm trong ñất quá lớn.................................20 1.7. Khắc phục tình trạng ngộ ñộc kẽm........................................................21 1.8. Cách sử dụng phân Zn...........................................................................21 1.9. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu ...............................................22 1.9.1. Khí hậu...................................................................................................22 1.9.2. Tính chất ñất nghiên cứu.........................................................................26 Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu....................27 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................27 2.2. Vật liệu nghiên cứu................................................................................27 2.3. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu .........................................................28 2.4. Chế ñộ phân bón khoáng của thí nghiệm……………………………...28 2.5. Nội dung nghiên cứu..............................................................................29
- iv 2.6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................29 2.6.1. Cách bố trí thí nghiệm .........................................................................29 2.6.2. Phương pháp và chỉ tiêu theo dõi........................................................30 2.7. Xử lý số liệu........................................................................................34 Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận..............................................35 3.1. Nghiên cứu biến ñộng hàm lượng Zn trong ñất và trong lá trước và sau khi thí nghiệm................................................................................35 3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến hàm lượng diệp lục của lá………38 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của Zn ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của cà phê..............................................................41 3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến khả năng sinh trưởng của cành cà phê..........................................................................................................42 3.3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều dài cành và số cặp lá/cành..........................................................................42 3.3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số lượng cành và ñường kính cành. ...................................................................44 3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến dạng……..46 3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng…………………...49 3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất………………………..51 3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê....................54 3.3.6. Sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón kẽm…………….56 Kết luận và ñề nghị ……………………………………………………….. 59 1 Kết luận…………………………………………………………....59 2 Đề nghị………………………………………………..…………...60 Tài liệu tham khảo ………………………………………………….............61
- v DANH SÁCH BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 Diễn biến về diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta, khu vực 5 Tây Nguyên và tỉnh Đăk Lăk, từ 2001 – 2009 1.2 Các loại hợp chất có chứa kẽm 18 1.3 Một số yếu tố khí hậu của thành phố Buôn Ma Thuột năm 25 2009 1.4 Thành phần dinh dưỡng trong ñất trước khi thí nghiệm 26 2.5 Lượng phân bón phù hợp cho 1 ha cà phê thí nghiệm 28 với năng suất trung bình 3500kg nhân/ ha và số lần bón phân trong năm 2009 3.6 Hàm lượng Zn trong ñất và trong lá giữa các công thức 36 trước và sau thí nghiệm 3.7 Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến hàm lượng diệp lục giữa 39 các công thức 3.8 Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều 43 dài cành và số cặp lá/cành 3.9 Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số 45 lượng cành và ñường kính cành 3.10 Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến 47 dạng 3.11 Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng 50 3.12 Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất 52 3.13 Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê 55 3.14 Sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón kẽm 57
- vi DANH SÁCH HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1 Cà phê vối thiếu Zn 17 3.2 Biểu ñồ về hàm lượng kẽm trong ñất và trong lá giữa các 37 công thức 3.3 Biểu ñồ hàm lượng diệp lục trong lá giữa các công thức 41 3.4 Biểu ñồ chiều dài cành và số ñốt/cành giữa các công thức 44 3.5 Biểu ñồ số lượng cành/cây và ñường kính cành giữa các 46 công thức 3.6 Biểu ñồ ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỉ lệ cây có lá biến 48 dạng 3.7 Biểu ñồ về ảnh hưởng của kẽm ñến tỷ lệ rụng quả 51 3.8 Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến năng suất cà phê vối 53 3.9 Biểu ñồ tỷ lệ nhân/quả tươi giữa các công thức 54 3.10 Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến phẩm cấp nhân cà phê 56 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
- vii VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ CT, CT1,CT2,… Công thức, công thức 1, công thức 2,… TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam EDTA Etylene Diamine Tetraacetic acid LSD0,01 Mức ñộ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (Least Significant Difference at 1% level) ABS Absorbance VCR Value cots ratio R1, R2, … Cà phê vối hạng 1, cà phê vối hạng 2,… ĐC Đối chứng lñl/100g Li ñương lượng trên 100 gam mg/100g Miligam trên 100 gam HC Hữu cơ IAA β Indole acetic acid.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn ñề Cà phê cung cấp loại thức uống nóng ñược nhân loại ưa thích. Nhu cầu tiêu thụ cà phê trên Thế Giới ngày một tăng nên cây cà phê ñược xác ñịnh là cây mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Ở Đăk Lăk, sau ngày giải phóng chỉ có vài ngàn ha, nhưng ñến năm (2009) diện tích cà phê ổn ñịnh 181.960 ha với sản lượng hàng năm ñạt khoảng 380.000 tấn nhân, kim ngạch xuất khẩu cà phê trên 300 triệu USD, chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Có ñược thành quả này là nhờ chúng ta ñã áp dụng khá tốt các tiến bộ kỹ thuật vào sản suất. Trong ñó phải kể ñến vấn ñề thâm canh bằng phân bón. Tuy vậy, những nhà sản xuất cà phê ở Đăk Lăk mới chỉ chú trọng nhiều ñến phân bón ña lượng còn các yếu tố trung và vi lượng chưa ñược ñề cập ñúng mức. Trong khi ñó, cây cà phê ñược cấu tạo không phải từ một vài mà là hàng loạt các nguyên tố hóa học khác nhau. Một số nguyên tố cây cần với lượng khá nhiều (N, P, K, C, H, O), số khác chiếm tỉ lệ vừa hoặc ít (Ca, Mg, S, Zn, B, Cu…). Nói chung mỗi nguyên tố ñều có vai trò nhất ñịnh trong hoạt ñộng sống của cây, không thể thay thế cho nhau ñược. Một trong những nguyên tố cây cần ít nhưng không thể thiếu ñược trong quá trình sinh trưởng và phát triển là kẽm, vì kẽm là thành phần cấu tạo nên nhiều loại enzyme (hơn 70 enzym), Đặc biệt Zn tham gia vào hoạt hóa enzym tổng hợp tryptophan- chất tiền thân của auxin (indol-axetic axit), làm tăng cường ñộ trao ñổi chất của cây, tăng khả năng hút một số chất dinh dưỡng khác,… từ ñó sẽ làm tăng năng suất và chất lượng nông sản. Hàng năm cây trồng ñã lấy ñi của ñất một lượng kẽm nhất ñịnh. Trong khi ñó ñất ở Cao Nguyên là ñất ñỏ bazan, có ñịa hình không bằng phẳng, dễ bị rửa trôi và xói mòn mạnh nên ñều thiếu kẽm, ñặc biệt là kẽm hữu hiệu.. Vì vậy hiện tượng thiếu kẽm ở cây là không thể tránh khỏi.
- 2 Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón kẽm (Zn) cho cây cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” là việc làm rất cần thiết ñáp ứng yêu cầu bức xúc của thực tiễn sản suất cà phê ở Đăk Lăk nói chung và tại thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng. Đề tài sẽ xác ñịnh liều lượng và thời ñiểm bón phân kẽm hợp lý nhằm tăng cường sinh trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cho cà phê vối trong thời kì kinh doanh. 2. Mục tiêu ñề tài - Mục tiêu tổng quát Sử dụng hợp lý phân Zn nhằm nâng cao năng suất và tốc ñộ sinh trưởng của cà phê vối. - Mục tiêu cụ thể * Xác ñịnh ñược liều lượng và cách bón phân Zn phù hợp cho cây cà phê vối giai ñoạn kinh doanh tại Buôn Ma Thuột. * Xác ñịnh khả năng sinh trưởng, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế khi bón phân phù hợp, trong ñó có phân Zn. 3. Ý nghĩa của ñề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm sáng tỏ thêm về vai trò của các dạng phân Zn và cách bón phân Zn ñể làm tăng khả năng sinh trưởng và phát triển, cũng như khả năng làm tăng năng suất và chất lượng của cây cà phê vối trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của ñề tài góp phần hoàn thiện quy trình bón phân cho cà phê nói chung và bón phân Zn cho cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại Buôn Ma Thuột nói riêng, từ ñó giúp cho người nông dân có thể biết cách sử dụng các loại phân vi lượng, ñặc biệt là phân Zn một cách hợp lý nhất. 4. Giới hạn của ñề tài
- 3 - Đề tài chỉ tiến hành trên cà phê vối (Coffea canephora Pierre var.robusta) trong thời kỳ kinh doanh (10-12 năm tuổi), sinh trưởng vườn cây, năng suất ñã vào giai ñoạn ổn ñịnh. - Địa ñiểm: Khu ñồi Khí Tượng Thủy Văn thuộc phường Tự An- thành phố Buôn Ma Thuột- Đăk Lăk (cà phê trồng trên ñất bazan nâu ñỏ). - Thời gian tiến hành thí nghiệm: Từ tháng 06/ 2009 ñến tháng 02/2010.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đăk Lăk Cây cà phê có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta nói chung và ñối với Đăk Lăk nói riêng. Trong nhiều năm qua, cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng ñem lại nhiều ngoại tệ cho ñất nước. Do ñặc ñiểm thuận lợi về ñất ñai, khí hậu mà Tây Nguyên ñược xem là vựa sản xuất cà phê của nước ta. Mặc dù sự khủng hoảng về giá thấp trong những năm qua ñã ảnh hưởng không ít ñến nghành sản xuất cà phê, nhưng cho ñến nay và trong thời gian sắp tới, cây cà phê vẫn là cây trồng chủ lực của vùng Tây Nguyên, chưa có loại cây nào thay thế ñược [8]. Diện tích cà phê năm 2009 của các tỉnh Tây Nguyên là 480.675 ha. Với diện tích này cà phê Tây Nguyên vẫn chiếm hơn 90% diện tích cà phê của cả nước. Trong các tỉnh Tây Nguyên thì Đăk Lăk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất, chiếm gần 181.960 ha (năm 2009). Vào những năm 2000- 2003 khi có sự khủng hoảng về giá cà phê trên thị trường thế giới, giá ở mức thấp nhất trong mấy chục năm qua và có thời ñiểm giá bán cà phê trong nước ở dưới giá thành, diện tích cà phê ñã giảm nhẹ. Tuy vậy cũng chỉ các diện tích cà phê có ñiều kiện canh tác bất thuận, xa nguồn nước tưới, trồng trên ñất không thích hợp hoặc các vườn cà phê già cỗi, bệnh tật cho năng suất thấp, không hiệu quả mới bị phá bỏ ñể chuyển sang loại cây trồng khác. Trong những năm gần ñây khi giá cà phê bắt ñầu ổn ñịnh trở lại thì nông dân tiếp tục trồng mới lại cà phê. Điều này có thể thấy ñược qua số liệu diện tích, sản lượng cà phê của nước ta và của tỉnh Đăk Lăk.
- 5 Bảng 1.1. Diễn biến về diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta, khu vực Tây Nguyên và tỉnh Đăk Lăk, từ 2001 – 2009 Cả nước Vùng Tây Nguyên Đăk Lăk Năm Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng (Ngàn ha) (ngàn tấn) (ha) (Tấn) (ha) ( Tấn) 2001 473,5 840,6 405,736 735,348 180,992 348,284 2002 492,5 699,5 448,358 628,302 167,214 325,048 2003 480,5 793,7 440,621 701,859 166,619 284,349 2004 479,1 836,0 434,355 805,237 165,126 360,880 2005 483,6 752,1 443,283 690,277 170,403 257,481 2006 483,2 985,3 449,361 913,674 174,740 435,025 2007 488,9 915,8 455,716 838,477 178,903 325,344 2008 500,2 1055,6 471,925 981,199 182,434 415,494 2009 519,3 1045,1 480,675 981,324 181,960 380,373 (Nguồn: niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên và tổng cục thống kê.) 1.2. Giới thiệu chung về cây cà phê 1.2.1. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê vối Cây cà phê vối có nguồn gốc ở Trung Phi, phân bố rải rác dưới tán rừng thưa, thấp thuộc vùng châu thổ sông Congo. Có hai giống cà phê vối ñược trồng phổ biến là Coffea canephora var. Robusta và Coffea canephora var. Kouilou, trong ñó giống Coffea canephora var. Robusta chiếm trên 90% diện tích cà phê vối của thế giới. Cà phê vối là giống ñược trồng phổ biến ở Việt Nam, ñặc biệt là vùng Tây Nguyên chiếm phần lớn sản lượng và diện tích cà phê của cả nước [18]. - Phân loại học: Tên thường gọi: Cà phê vối (Coffea canephora Pierre var.robusta) Giới : Plantae Ngành: Hạt kín Angiospermae
- 6 Lớp : Hai lá mầm Dicotyledonae Bộ : Rubiales Họ : Rubiaceae Chi : Coffea Loài : Coffea canephora Pierre var.robusta [16]. - Đặc ñiểm thực vật học: *Rễ: có 3 loại + Rễ cọc (rễ cái) ñược mọc từ thân chính, làm trục ñể giữ cho thân tránh cho thân bị ñổ ngã. + Rễ nhánh mọc từ rễ cọc làm nhiệm vụ chủ yếu là hút nước. + Rễ con ñược tập trung chủ yếu ở tầng mặt ñể hút các chất dinh dưỡng. * Thân, cành: Thân gỗ, cành mọc từ thân gọi là cành cấp một, cành mọc từ cành cấp một, gọi là cành cấp hai… * Lá mọc ñối, tuổi thọ khoảng từ 7-10 tháng. Cành, lá có quan hệ chặt chẽ với năng suất cà phê. * Hoa mọc trên các nách lá ở các cành ngang thành từng cụm khoảng từ 1 - 5 cụm, mỗi cụm có từ 1 -5 hoa. Hoa nở về ñêm, thụ phấn chéo chủ yếu nhờ gió và côn trùng. Ở những vùng có nhiều sương mù, mưa hoặc mưa phùn vào giai ñoạn cây nở hoa thì thường có năng suất thấp do không ñược thụ phấn ñầy ñủ. * Quả: Sau khi thụ phấn quả phát triển nhanh và kéo dài từ 9 – 10 tháng [16]. 1.2.2. Yêu cầu sinh thái ñối với cây cà phê vối Cà phê là cây công nghiệp nhiệt ñới nên cần có những ñiều kiện sinh thái khắt khe của từng loại cà phê ñể phân vùng cho thích hợp nhằm khai thác tốt ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Nắm vững yêu cầu sinh thái không những ñể quy hoạch vùng trồng thích hợp mà còn ñể xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm hạn chế tối ña những ñiều kiện bất thuận của các yếu tố tự nhiên, khí hậu...
- 7 Trong hai yếu tố sinh thái chính là khí hậu và ñất ñai thì yếu tố khí hậu mang tính quyết ñịnh. Đối với ñất ñai ta có thể khắc phục ñược bằng các biện pháp, cải tạo ñất v.v... Nhưng ñối với các yếu tố khí hậu mặc dù có áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác cũng chỉ hạn chế ít nhiều tác hại của nó chứ không thể làm thay ñổi ñược. Nên khi quy hoạch vùng trồng cà phê phải ñặc biệt quan tâm xem xét ñến các yếu tố khí hậu trước sau ñó mới ñến các yếu tố ñất ñai. * Yêu cầu khí hậu - Nhiệt ñộ Cây cà phê thích hợp ở nhiệt ñộ ôn hòa, tuy nhiên trong thực tế sản xuất, cây cà phê có khả năng sống trong ñiều kiện biên ñộ nhiệt lớn (8 – 38oC). Ngưỡng nhiệt ñộ thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng và phát triển là 19 - 260C, vượt quá ngưỡng này (cao hoặc thấp hơn) ñều hạn chế quá trình sinh trưởng và phát dục của cà phê : hoa nở không ñều, dị dạng... Cà phê vối chịu rét rất kém, ở nhiệt ñộ 70C cây ñã ngừng sinh trưởng và từ 50C trở xuống cây bắt ñầu bị gây hại nghiêm trọng [16]. Biên ñộ dao ñộng giữa ngày và ñêm cao, có tác dụng thúc ñẩy hoạt ñộng quang hợp, tích lũy chất khô vào ban ngày và hạn chế tiêu vật chất vào ban ñêm, có ảnh hưởng ñến năng suất và phẩm chất cà phê [14]. Sự chênh lệch về nhiệt ñộ giữa các tháng trong năm cũng như biên ñộ nhiệt giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng, ñặc biệt là hương vị của cà phê. Vào giai ñoạn hạt cà phê ñược hình thành và tích lũy chất khô, chênh lệch biên ñộ giữa ngày và ñêm càng cao và nhiệt ñộ ban ñêm càng xuống thấp thì chất lượng cà phê càng cao [16]. - Lượng mưa Sau nhiệt ñộ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê. Thế nước trong cây có ảnh hưởng ñến quá trình phân hóa mầm hoa, sự phá vỡ tính ngủ nghỉ của chồi hoa, kích thích sự tăng trưởng trở lại của chồi hoa, quá trình nở hoa và tăng
- 8 trưởng kích thước của vỏ thóc v.v... Thế nước trong cây lại phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa và sự phân bố của nó vào các tháng trong năm. Nhìn chung cây cà phê cần một lượng mưa cả năm khá cao và phân bố ñồng ñều giữa các tháng trong năm nhưng phải có thời gian khô hạn tối thiểu từ 2-3 tháng. Thời gian khô hạn này chính là yếu tố quyết ñịnh ñến quá trình phân hóa mầm hoa ở cây cà phê. Cây cà phê vối ưa thích với ñiều kiện khí hậu nóng ẩm. Những vùng có cao ñộ thấp nên cần có lượng mưa trong năm khá cao từ 1.500- 2.000mm và phân bố ñồng ñều trong khoảng 9 tháng. Cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc nên ngoài yêu cầu phải có một thời gian khô hạn ít nhất là 2-3 tháng sau giai ñoạn thu hoạch ñể phân hóa mầm hoa thì vào giai ñoạn lúc cây nở hoa yêu cầu phải có thời tiết khô ráo, không có mưa ñể quá trình thụ phấn ñược thuận lợi [16]. - Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh trưởng của cây trồng vì nó liên quan trực tiếp ñến quá trình bốc hơi nước của cây. Ẩm ñộ thích hợp cho cây cà phê vối là trên 80%. Ẩm ñộ không khí cao sẽ làm giảm tốc ñộ bốc, thoát hơi nước và ngược lại. Tuy nhiên nếu ñộ ẩm không khí quá cao cũng là ñiều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh phát triển. Ngược lại nếu ñộ ẩm không khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát nước tăng lên rất mạnh làm cho cây bị thiếu nước và héo, ñặc biệt là trong những tháng mùa khô có nhiệt ñộ cao và tốc ñộ gió lớn. Ngoài ñộ ẩm không khí, quá trình bốc thoát hơi nước qua lá cà phê còn phụ thuộc vào tốc ñộ gió, nhiệt ñộ môi trường và ẩm ñộ ñất [16]. - Ánh sáng Lịch sử cây cà phê sống dưới tán rừng, là cây ưa che bóng. Tuy nhiên trong quá trình chọn lọc và trồng trọt thì nhiều giống cà phê cũng thích nghi dần với môi trường mới. Ở những vùng có ñộ cao trên 800m so với mặt biển, nhiệt ñộ thấp hơn nên không nhất thiết phải trồng cây che bóng. Ngược lại ở những vùng có ñộ cao thấp, nhiệt ñộ cao, ánh sáng nhiều nhất thiết phải có cây che bóng, cây che bóng
- 9 ở những vùng này không chỉ có tác dụng ñiều hòa nhiệt ñộ trong vườn, giảm quá trình bốc hơi nước mà còn làm hạn chế khả năng phát dục của cây, tránh cây bị kiệt sức dẫn ñến khô cành, khô quả do năng suất quá cao và quá sớm. Bên cạnh ñó cây che bóng cũng có tác dụng làm cho quả chín chậm lại, ñủ thời gian ñể cho hạt tích lũy các chất dinh dưỡng, ñặc biệt là các hợp chất thơm làm cho chất lượng hạt tăng lên [16]. - Gió Vì xuất xứ của cà phê từ vùng nhiệt ñới nên ưa một khí hậu nóng ẩm và lặng gió. Tuy nhiên gió nhẹ là ñiều kiện thuận lợi cho sự lưu thông không khí, tăng khả năng bốc thoát hơi nước và trao ñổi chất của cây. Gió mạnh hay bão làm rụng lá, quả, gãy cành... Nhìn chung tất cả các vùng trồng cà phê ở nước ta ñều bị ảnh hưởng của gió hoặc gió bão. Ở vùng Tây Nguyên gió Đông bắc thường thổi rất mạnh trong các tháng mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau với tốc ñộ rất lớn kèm theo không khí khô hanh nên làm tăng quá trình bốc thoát hơi nước. Giai ñoạn này cũng là giai ñoạn cây cà phê nở hoa nên gió mạnh không những làm cho cây bị mất nước nhanh chóng mà còn gây ra hiện tượng rụng lá, hoa hàng loạt nếu không có ñai rừng chắn gió hàng loạt [16]. - Độ cao Độ cao không phải là yếu tố khí hậu và cũng không phải là yếu tố giới hạn, mà chính các yếu tố khí hậu như nhiệt ñộ, chế ñộ mưa, ánh sáng v.v... mới là yếu tố quan trọng mang tính quyết ñịnh ñối với khả năng sinh trưởng của cây cà phê. Nhưng giữa ñộ cao và các yếu khí hậu lại luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi nói ñến ñộ cao thích hợp cho một giống, loài cà phê nào ñó thực chất là nói ñến khí hậu ở vùng ñó. Đối với cà phê vối là loài ưa nóng ẩm, ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở những vùng có ñộ cao dưới 800m so với mặt biển [16]. * Yêu cầu về ñất ñai - Thành phần lý tính của ñất
- 10 Cà phê là cây lâu năm có bộ rễ khỏe, phàm ăn, ñòi hỏi ñất tốt ñể phát triển và cho năng suất cao. So với loại cây lâu năm khác, bộ rễ cây cà phê rất háo khí vì vậy ñòi hỏi ñất trồng phải tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt tạo ñiều kiện cho bộ rễ phát triển [32]. Theo Vũ Cao Thái [23], ñất trồng cà phê phải có tầng ñất sâu, có cấu trúc tơi xốp dễ thoát nước phù hợp với nhu cầu oxy cao của bộ rễ cây cà phê và cũng có khả năng giữ ẩm tốt. Chính loại ñất bazan trồng cà phê ñã ñáp ứng ñược yêu cầu ñó. Kết quả phân tích một số tính chất lý học ñất trồng tại một số nông trường trồng cà phê ở Tây Nguyên cho thấy: ở vườn cà phê tốt (trồng trên ñất bazan) dung trọng thấp và biến ñộng từ 0,880 – 0,945g/cm2, tỷ trọng biến ñộng 2,52 – 2,62 g/cm2 và ñộ xốp từ 62,5 – 66,4%, còn trên vườn cà phê xấu, kể cả trồng trên ñất bazan hay granite các chỉ tiêu này ñều biến ñộng theo chiều hướng bất lợi ñối với cây cà phê, dung trọng dao ñộng từ 0,928 – 1,093 g/cm2, tỷ trọng từ 2,62 – 2,69 g/cm2 và ñộ xốp từ 58,2 – 65,5%. Trong số các ñặc tính vật lý của ñất, cấu tượng và tầng sâu của ñất là 2 yếu tố quan trọng bậc nhất. Đất ñể trồng cà phê phải có tầng sâu tối thiểu là 70cm. Tầng ñất càng sâu bộ rễ càng có ñiều kiện phát triển mạnh, ăn xuống sâu ñể hút nước và huy ñộng một khối lượng lớn các chất dinh dưỡng khoáng ở trong ñất ñể nuôi cây. Ngoài tầng sâu, ñộ tơi xốp của ñất cũng là một yếu tố hết sức quan trọng ñối với cây cà phê. Do bộ rễ có ñặc tính háo khí nên ñất trồng phải thoáng khí, không bị ngập úng, giữ nước tốt trong những tháng mùa khô nhưng lại thoát nước tốt trong những tháng mùa mưa. Đất bị nén chặt thoát nước kém bộ rễ sẽ kém phát triển, ñặc biệt hệ thống rễ tơ bị thối chết do thiếu ôxy. Hàm lượng mùn và chất hữu cơ trong ñất là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất. Hàm lượng mùn càng cao thì ñất càng tơi xốp và khả năng giữ các chất dinh dưỡng khoáng càng cao. Yêu cầu ñất ñể trồng cà phê phải có hàm lượng mùn trên 3% [16]. - Thành phần hóa tính của ñất
- 11 Theo Đoàn Triệu Nhạn [15], thì ngoài tính chất vật lý lý tưởng ñối với cây cà phê, tính chất hóa học của các loại ñất trồng cà phê cũng là lợi thế ñáng kể làm cơ sở cho việc thâm canh tăng năng suất. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [11], ñối với cây trồng chỉ tiêu nông hóa quan trọng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất của cây là ñộ chua ñất, hàm lượng hữu cơ trong ñất, ñạm, lân, kali trong ñất. Hàm lượng tổng số về lân và kali thường ñược xem xét một cách tổng quát ñể có những hiểu biết nhất ñịnh về tiềm năng của các chất này trong một loại ñất nào ñó. Còn khi muốn biết cây trồng hấp thụ các chất lân và kali thuận lợi như thế nào người ta thường quan tâm ñến lượng lân và kali dễ tiêu. Ngoài các yếu tố ña lượng nêu trên thì ñất phù hợp cho cây cà phê còn phải chứa một số nguyên tố vi lượng khác, trong ñó ñặc biệt là nguyên tố kẽm, lưu huỳnh, canxi, magiê, bo... Về ñộ pH của ñất trồng cà phê, một số nghiên cứu gần ñây cho thấy cây cà phê có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong khoảng pH từ 4,5 – 6,5 Đất nâu ñỏ phát triển trên ñá bazan có mức ñộ thích hợp cao nhất cho cây cà phê cả về ñặc tính lý học và hóa học. Các loại ñất này khi bị thoái hóa thì một số chỉ tiêu ñộ phì trong ñất giảm mạnh, nhưng vẫn còn giữ ñược các ñặc tính tốt về ñộ tơi xốp, bề dày tầng canh tác v.v... Trong ñiều kiện canh tác cà phê ở vùng Tây Nguyên, ngoài các tiêu chuẩn về lý, hóa tính ñã kể trên còn một số tiêu chuẩn khác rất quan trọng quyết ñịnh lựa chọn ñất trồng ñó là ñiều kiện nước tưới vì nước tưới là yếu tố quyết ñịnh cho sinh trưởng và năng suất cà phê vùng Cao Nguyên. Một vùng ñất thỏa mãn các ñiều kiện vật lý, hóa học nhưng lại không có ñiều kiện tưới nước (không có ao hồ, sông suối tự nhiên hay không có các ñiều kiện xây dựng các công trình thủy lợi...) cho cà phê trong mùa khô thì không phải là vùng ñất thích hợp [16]. 1.2.3. Phân bón cho cây cà phê vối 1.2.3.1. Các loại phân bón * Phân hữu cơ
- 12 Phân hữu cơ luôn là nguồn phân quý, không những làm tăng năng suất cây trồng mà còn có khả năng làm tăng hiệu lực của phân hóa học và cải tạo ñất. Khi bón phân hữu cơ vào ñất, ngoài việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, chúng còn làm cho ñất tơi xốp, kết cấu bền vững hơn, tăng tính thấm nước, giữ nước vì vậy làm giảm ñược xói mòn. Đặc biệt khi bón phân hữu cơ làm tăng tỉ lệ keo ñất, tăng khả năng hấp phụ, tăng khả năng trao ñổi cation... Các loại phân hữu cơ ñược sử dụng cho cà phê: các loại phân chuồng, phân xanh, phân rác, phân than bùn, phân vỏ cà phê v.v[11]. * Phân hóa học Do nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê cao, ñặc biệt trong ñiều kiện thâm canh. Vì vậy bón phân hóa học cho cà phê là biện pháp không thể thiếu ñược. Các loại phân hóa học thông dụng. - Phân bón gốc: Ure, sulphat ammon, lân nung chảy, super lân, kali clorua, kali sulfat các loại NPK tổng hợp... - Phân bón qua lá: Phân vi lượng, phân vi lượng kết hợp với các chất ñiều hòa sinh trưởng như: NAA, GA3... 1.2.3.2. Liều lượng phân bón Để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng theo ñúng yêu cầu của cây ñòi hỏi và ñạt hiệu quả kinh tế cao có thể dựa vào căn cứ sau: - Căn cứ vào lượng chất dinh dưỡng lấy ñi từ ñất, bao gồm cả nhu cầu về sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm. Do vậy người ta thường căn cứ vào khả năng cho năng suất của vườn cây ñể ñịnh lượng phân bón [11]. - Căn cứ vào lượng dinh dưỡng dự trữ trong ñất: Phân tích ñộ phì của ñất trồng cà phê. Trong mẫu ñất nếu chất dinh dưỡng nào thiếu thì cần bổ sung thêm loại phân ñó [9]. - Căn cứ vào chuẩn ñoán dinh dưỡng qua lá: Phân tích lá ñể xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng của cây, từ ñó có những bổ sung ñiều chỉnh kịp thời khi phát hiện trường hợp thiếu dinh dưỡng [4].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 770 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 211 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 180 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 171 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 123 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 76 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 57 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 44 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 55 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn