Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
lượt xem 45
download
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được thực hiện nhằm xác định các loài cây thuốc có ở KDTSQ RNM Cần Giờ và các bài thuốc được người dân sử dụng để chữa bệnh. Định tính khả năng kháng khuẩn của một số loài cây thuốc tại KDTSQ RNM Cần Giờ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Xuân Bằng NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Xuân Bằng NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60420120 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: PHẠM VĂN NGỌT Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố. Nếu có khiếu nại, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Phạm Xuân Bằng 1
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Sinh thái học, Trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy, côgiáo, bạn bè và gia đình. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến TS.Phạm Văn Ngọt- Trưởng khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh, người đã hết lòng chỉ dẫn tận tình, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong phòng thí nghiệm Di truyền – Thực vật và phòng thí nghiệm Vi sinh - Sinh hóa đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn cô Trần Thị Minh Định - phòng thí nghiệm Vi sinh - Sinh hóa, cùng các anh/chị lớp cao học cùng làm đề tài trong phòng đã hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Cảm ơn bạn Võ Đạo Hiền, người bạn đồng hành, luôn sát cánh và động viên tôi trong suốt quãng đường học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn tới tất cả những người dân, đặc biệt là các lương y tại khu vực nghiên cứu đã cung cấp cho tôi những thông tin quý giá, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, con xin tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ và gia đình luôn là hậu phương vững chắc cho con trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 Tác giả Phạm Xuân Bằng 2
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................ 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................ 6 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 7 3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 7 4. Nội dung nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 9 1.1. Điều kiện tự nhiên vàkinh tế - xã hội vùng nghiên cứu ............................................ 9 1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 9 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................... 11 1.2. Những nghiên cứu về khu hệ thực vật ở KDTSQ RNM Cần Giờ........................ 13 1.3. Những nghiên cứu về cây thuốcở rừng ngập mặn .................................................. 17 1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 17 1.3.2. ỞViệt Nam ............................................................................................................ 20 CHƯƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 23 2.1. Thời gian nghiên cứu và địa điểm thu mẫu ............................................................. 23 2.1.1. Thời gian nghiên cứu............................................................................................. 23 2.1.2. Địa điểm thu mẫu .................................................................................................. 23 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 25 2.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu ............................................................................. 25 2.2.2. Phương pháp thu mẫu............................................................................................ 25 2.2.3. Phương pháp xử lí mẫu và làm tiêu bản ................................................................ 25 2.2.4. Xác định tên khoa học của các mẫu thực vật ........................................................ 26 2.2.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn nhanh ................................................................ 26 2.2.6. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn .................................................. 28 2.2.7. Phương pháp xử lí số liệu ...................................................................................... 33 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 35 3.1. Đa dạng về cây thuốc ở KDTSQ RNM Cần Giờ .................................................... 35 3.1.1. Thành phần loài loài cây thuốc ............................................................................. 35 3
- 3.1.2. Dạng sống của cây thuốc ....................................................................................... 50 3.1.3. Thống kê các bộ phận của cây và phương thức sử dụng cây thuốc ...................... 52 3.1.4. Thống kê theo các bệnh và triệu chứng................................................................. 55 3.1.5. Những cây thuốc được người dân sử dụng phổ biến ............................................ 56 3.1.6. Những cây thuốc cần được bảo tồn ....................................................................... 57 3.1.7. Bộ sưu tập một số loài cây thuốc ở KDTSQ RNM Cần Giờ ................................ 59 3.1.8. Một số cây thuốc và công dụng ............................................................................. 59 3.1.9. Một số bài thuốc chữa bệnh được sưu tập ............................................................. 75 3.2. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc ............................. 76 3.2.1. So sánh khả năng kháng Staphylococcus aureus của các cao chiếtthử nghiệm ... 77 3.2.2. So sánh khả năng kháng Bacillus subtilis của các cao chiết thử nghiệm .............. 79 3.2.3. So sánh khả năng kháng Escherichia coli của các cao chiết thử nghiệm ............. 80 3.2.4. So sánh khả năng kháng Pseudomonas aeruginosa của các cao chiếtthử nghiệm82 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 85 1. Kết luận .......................................................................................................................... 85 2. Đề nghị ........................................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 87 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 93 4
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ Colony Forming Unit (Đơn vị hình thành khuẩn CFU lạc) The International Union for Conservation of IUCN Nature (Hiệp hội quốc tế về bảo tồn thiên nhiên) KDTSQ Khu dự trữ sinh quyển RNM Rừng ngập mặn TT Thị trấn TYT Trạm Y tế 5
- MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất nước Việt Nam, thiên nhiên Việt Nam quả là một kho tàng dượcliệu nhiệt đới vô cùng phong phú. Với điều kiện khí hậu và địa hình đa dạngđặc thù, là nơi gặp gỡ của hai trung tâm giàu loài nhất thế giới: Trung Quốcvà Inđônêxia, hệ thực vật nước ta có thành phần loài mang cả yếu tố thực vậtnhiệt đới ẩm Inđônêxia - Malayxia, đó là yếu tố thực vật nhiệt đới gió mùa,thực vật ôn đới nam Trung Hoa. Nước ta hiện có tới 10.386 loài thuộc 2.257chi và 305 họ thực vật bậc cao có mạch, chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng sốchi và 57% tổng số họ của toàn thế giới [19]. Khu Dự trữ Sinh quyển (KDTSQ) rừng ngập mặn (RNM) Cần Giờ có điều kiện môi trường rất đặc biệt, là hệ sinh thái trung gian giữa hệ sinh thái thủy vực với hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái nước ngọt và hệ sinh thái nước mặn, có ý nghĩa to lớn về bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội. Hệ động, thực vật ở Cần Giờ được xem là khá đa dạng và phong phú. Không chỉ với vai trò là lá phổi xanh khổng lồ điều hòa khí hậu, là khâu quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất của tự nhiên, thảm thực vật rừng Cần Giờ còn là nguồn tài nguyên vô giá là bức tường chắn sóng, gió; là nơi ở, thức ăn cho động vật; đặc biệt còn là nguồn dược liệu quý giá đối với việc bảo vệ sức khỏe cho con người mà đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu và thống kê một cách đầy đủ. Việc sử dụng cây cỏ để chữa bệnh đã có từ rất lâu đời. Qua quá trình đấu tranh với thiên nhiên để sinh tồn, kinh nghiệm tích lũy được không những giúp cho con người biết lợi dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn biết dùng làm thuốc để chữa bệnh. Các phương thuốc dân gian này cứ thế được truyền từ đời này sang đời khác mà ít có cơ sở khoa học. Ngày nay, thế giới hiện đại đang có xu hướng quay về với các hợp chất thiên nhiên có trong cây cỏ nhằm khai thác kinh nghiệm y học cổ truyền và hạn chế tối đa việc đưa các hóa chất tổng hợp vào cơ thể. Xu thế này cùng với những thành công bước đầu đã đạt được và những tiềm năng to lớn của nước ta về mặt tài nguyên thiên nhiên là những cơ sở quan trọng để chúng ta đẩy mạnh nghiên cứu về hợp chất thiên nhiên - một lĩnh vực nhiều triển vọng. Ngày qua ngày,nhiều bệnhnguy hiểmmớiphát sinh. Sự gia tăng củavi sinh vậtkháng thuốc kháng sinhlà một trong nhữngvấn đề nghiêm trọngđặt ra đối vớihệ thốngchăm sóc sức khỏecủa toàn thế giới.Các bệnh truyền nhiễmlà nguyên nhân đứngthứ haitrong các nguyên 6
- nhânquan trọng nhất khiến con người tử vong[38]. Do đó,các loại thuốc mới cần phảiđược tìm ravà muốn như vậy cần phải tìm được các hợp chấtmớicóđặc tính kháng khuẩn, đặc biệt là những hợp chất thiên nhiên có trong các loài thực vật. Đã có một số công trình nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn, kháng nấm và kháng virus của một số loài cây ngập mặn ở một vài nơi trên thế giới. Hệ thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ được đánh giá khá đa dạng và phong phú [15], chắc chắn trong số đó sẽ có những loài cây có chứa những hợp chất có khả năng kháng khuẩn. Từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở Khu Dự trữ Sinh quyểnrừng ngập mặn Cần Giờ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các loài cây thuốc có ở KDTSQ RNM Cần Giờ và các bài thuốc được người dân sử dụng để chữa bệnh. - Định tính khả năng kháng khuẩn của một số loài cây thuốc tại KDTSQ RNM Cần Giờ. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu trên những loài cây ngập mặn chủ yếu và cây ngập mặn tham gia (xem bảng 1.1 và bảng 1.2) ởKDTSQ RNM Cần Giờ. Do giới hạn về thời gian chúng tôi chỉ tiến hành thử hoạt tính kháng khuẩn của 10 loài cây thuốc được người dân dùng phổ biến. 4. Nội dung nghiên cứu của đề tài - Điều tra các loài thực vật của KDTSQ RNM Cần Giờ được người dân ở đây sử dụng làm thuốc và sưu tầm một số bài thuốc của các lương y có thành phần là cây ngập mặn chủ yếu hoặc cây ngập mặn tham gia. - Nghiên cứu hoạt tínhkháng một số loài vi khuẩn của 10 loài cây thuốc ở KDTSQ RNM Cần Giờ: Bần trắng (SonneratiaalbaSm.), Cóc kèn (Derris trifoliata Lour.), Cóc trắng (Lumnitzera racemosa Willd.), Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume), Đước xanh (Rhizophora mucronataLam.), Lức Ấn (Pluchea indica (L.) Lees.), Quao nước (Dolichandrone spathacea (L.f.) Seem.), Rau mui (Melanthera biflora (L.) Wild), Vẹt dù (Bruguieragymnorhiza (L.) Lam.), Xu ổi (Xylocarpus granatumJ. Koenig). 7
- - Thu thập và xây dựng bộ tiêu bản một số cây thuốc ở KDTSQ RNM Cần Giờ. 8
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Điều kiện tự nhiên vàkinh tế - xã hội vùng nghiên cứu 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Cần Giờ là một trong 5 huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, nằm về hướng ĐôngNam, cách trung tâm thành phố khoảng 50 km theo đường chim bay, có hơn 20 km bờ biển chạy dài theo hướng Tây Nam – Đông Bắc, có các cửa sông lớn của các con sông Lòng Tàu, Cái Mép, Gò Gia, Thị Vải, Soài Rạp, Đồng Tranh. Vị trí của huyện Cần Giờ ở từ 106o 46’12” đến 107o 00’50” Kinh độ Đông và từ 10o22’14” đến 10o 40’00” vĩ độ Bắc. Cần Giờ có tổng diện tích tự nhiên 70.421 hécta, chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn thành phố, trong đó đất lâm nghiệp là 32.109 hécta, bằng 46,45% diện tích toàn huyện, đất sông rạch là 22.850 hécta, bằng 32% diện đất toàn huyện [59]. 1.1.1.2. Đặc điểm địa hình Huyện Cần Giờ có hình lòng chảo ở khu vực trung tâm, nếu xét từng khu vực nhỏ thì địa hình cũng có nhiều thay đổi nhưng độ chênh lệch không lớn lắm, đa số có địa hình cao trung bình 0,0-1,5m, trừ núi Giống Chùa là điểm cao nhất huyện có độ cao 10,1m ở tiểu khu 14 [18]. Rừng ngập mặn Cần Giờ được hình thành do đất đai phù sa của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai mang đến, lâu ngày các hạt phù sa lắng đọng tạo thành nền đất. Chính nhờ nguồn nước ngọt và phù sa của hai con sông này chảy ra biển đã góp phần hình thành rừng sác [18]. 1.1.1.3. Đất đai Huyện Cần Giờ phát triển trên một đầm mặn mới, do phù sa của hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai mang đến và lắng đọng tạo thành nền đất. Sự phát triển của một khu rừng ngập mặn như thế tùy thuộc vào lượng mưa nhiều và mật độ sông rạch dày đặc, đan xen nhau trong khu vực, cung cấp một lượng lớn và phong phú phù sa vào vùng cửa sông ven biển. Đất hình thành tại Cần Giờ được tạo ra bởi tổng hợp các quá trình lắng tụ trầm tích sét, quá trình phèn hóa và quá trình nhiễm mặn [18]. 9
- Ta có thể chia đất đai ở Cần Giờ thành 5 dạng: đất ngập triều 2 lần trong ngày, một lần trong ngày, vài lần trong tháng; ngập vào cuối năm, dạng đất cao rất ít ngập.Từ các thế đất khác nhau, nên độ ngập triều, độ mặn, phèn, tính chất lý-hóa cũng khác nhau,do đó việc phân bố các loại cây trồng cũng theo những quy luật sinh thái chặt chẽ.Đất phèn mặn ở Cần Giờ được chia thành hai loại: đất phèn mặn theo mùa và đất phèn mặn thường xuyên. + Đất phèn mặn theo mùa phân bố phía bắc huyện Cần Giờ. Thời gian bị mặn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 hoặc tháng 7 năm sau.Đất thịt, giàu mùn, chứa nhiều xác hữu cơ dưới môi trường yếm khí, chất dinh dưỡng khá; phản ứng đất từ chua đến rất chua. + Đất mặn dưới rừng ngập mặn (hay còn gọi là đất phèn mặn thường xuyên) chiếm phần lớn diện tích huyện Cần Giờ, rộng 35.000ha, đất thịt trung bình, màu xám đen, nhiều bùn nhão lẫn xác hữu cơ bán phân giải, bị ngập triều thường ngày, nói chung còn ở dạng bùn lỏng chưa cố định, giàu chất dinh dưỡng, độ pH của tầng đất trên khoảng 5,8 – 6,5 [2]. 1.1.1.4. Đặc điểm khí hậu, khí tượng Khí hậu Cần Giờ có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, trung bình khoảng 250C đến 290C, cao tuyệt đối là 38,20C, thấp tuyệt đối là 14,40C. Độ ẩm trung bình từ 73% đến 85%, độ bốc hơi từ 3,5 đến 6 mm/ngày, trung bình 5 mm/ngày, cao nhất 8 mm/ngày. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1000 – 1402 mm, trong mùa mưa lượng mưa tháng thấp nhất khoảng 100 mm, tháng nhiều nhất 240mm. Mùa mưa hướng gió chính là Tây – Tây Nam, mùa khô hướng gió Bắc – Đông Bắc [59]. 1.1.1.5. Thủy văn Sông rạch Cần Giờ có mạng lưới sông rạch chằng chịt, đan xen nhau. Nguồn nước ngọt từ sông đổ ra là nơi hợp lưu của sông Sài Gòn và Đồng Nai,đổ ra biển bằng hai tuyến chính là Lòng Tàu và Soài Rạp, bên cạnh đó còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các phụ lưu của nó. Có sự hòa trộn đáng kể giữa nước mặn và nước ngọt tại cửa sông chính hình phễu là vịnh Đồng Tranh và vịnh Gành Rái [18]. Chế độ thủy triều Hệ thống sông rạch huyện Cần Giờ nằm trong vùng có chế độ bán nhật triều không đều (hai lần nước lớn và hai lần nước ròng trong ngày).Biên độ triều khoảng 2,5m khi triều kém và 4,2m khi triều cường. Theo quan sát, hai đỉnh triều thường bằng nhau nhưng hai 10
- chân triều thường lệch nhau. Theo âm lịch, vào các ngày 29, 30, 1, 2, 3 và các ngày 14, 15, 16, 17, 18, mỗi ngày có 2 con nước lớn ngập toàn bộ rừng ngập mặn Cần Giờ khi triều cường. Các ngày có thủy triều thấp nhất trong tháng là 6, 7, 8, 9 và ngày 23, 24, 25, 26 âm lịch [18]. 1.1.1.6. Độ mặn Qua các số liệu đo độ mặn từ năm 1977 đến năm 2000, cho thấy độ mặn lớn nhất khi triều cường và nhỏ nhất khi triều kém. Diễn biến ngập mặn phụ thuộc vào sự kết hợp giữa thủy triều biển Đông và lưu lượng nước ở thượng nguồn sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.Vào khoảng tháng 4, nước biển chiếm ưu thế trong mối tương tác sông – biển, nước mặn xâm nhập sâu hơn vào trong đất liền, độ mặn của nước trong rừng được nâng cao lên. Ngược lại, vào thời gian từ tháng 9 đến tháng 10, khi các sông giữ vai trò ưu thế trong lực tương tác sông – biển, lúc đó nước ngọt từ sông đẩy lùi nước mặn ra biển làm hạ bớt độ mặn của nước trong khu vực [18]. Theo Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999), cây rừng ngập mặn sinh trưởng và phát triển tốt nơi có nồng độ muối trong nước từ 10 – 25 ‰. Mỗi loài cây của rừng ngập mặn có biên độ chịu mặn khác nhau, nếu trong điều kiện độ mặn thích hợp với một loài nào đó thì loài đó sẽ sinh trưởng và phát triển mạnh, nếu độ mặn quá cao sẽ làm cây sinh trưởng chậm lại và có khi chết. Vì thế, một khi có thay đổi về độ mặn nghĩa là có thay đổi về cấu trúc quần xã rừng ngập mặn[9]. 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Dân số, và phân bố dân cư Huyện Cần Giờ có 6 xã và một thị trấn (thị trấn Cần Thạnh) với dân số hơn 68.000 người, mật độ khoảng 75 người/km2 (thấp nhất so với các quận, huyện khác của thành phố). Số người trong độ tuổi lao động 34.860 người, trong đó lao động ngành nông nghiệp nhiều nhất, chiếm khoảng 41%; lao động ngành thủy sản chiếm 31% và ngành thương mại – dịch vụ chiếm khoảng 14% [60]. 1.1.2.2. Đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội • Về kinh tế: Kinh tế của huyện trong tháng 8 cũng như 8 tháng đầu năm 2013 còn nhiều khó khăn, tăng trưởng thấp, tuy nhiên vẫn đảm bảo tăng trưởng so với cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất 11
- tháng 8/2013 ước đạt 356 tỷ đồng, bằng 100% so với cùng kỳ. Nâng tổng giá trị sản xuất 8 tháng ước đạt 2.792 tỷ đồng, tăng 2,8% so với cùng kỳ và đạt 51,8% kế hoạch. Hầu hết các ngành lĩnh vực trong nền kinh tế đều có bước phát triển, góp phần đảm bảo tăng trưởng tổng giá trị sản xuất toàn huyện trong 8 tháng đầu năm gần 3%. Nếu không tính giá trị sản xuất xây dựng thì kinh tế của huyện đạt mức tăng trưởng 16,9%. Chỉ số phát triển ngành thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp tăng trưởng ổn định với mức tăng từ 30,6% - 71,4% cao so với mức tăng cùng kỳ và mức tăng trưởng bình quân theo kế hoạch năm. Sản xuất thủy sản tăng trưởng 3,3% (giá cố định) nhưng tăng trưởng tổng giá trị tăng thêm gấp hơn 2 lần (so với mức tăng giá trị sản xuất tính theo giá cố định) thể hiện hiệu quả sản xuất được nâng lên, nhờ giá thành tiêu thụ sản phẩm sản xuất (thủy hải sản) tăng cao so với cùng kỳ [60]. • Về Giáo dục – Đào tạo: Đã hoàn tất công tác chuẩn bị tổng kết năm học 2012 - 2013, chuẩn bị tổ chức khai giảng năm học 2013 - 2014. Trong tháng, đã khánh thành 03 trường: Tiểu học Vàm sát, Tiểu học Bình Thạnh, Mẫu giáo Lý Nhơn và đón nhận bằng công nhận 02 trường đạt chuẩn quốc gia (mức độ 1): Trường Tiểu học An Nghĩa và Trường Tiểu học Long Thạnh. Có 02 xã đạt tiêu chí trường học theo chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới là xã Bình Khánh và xã Lý Nhơn. Bước vào năm học 2013 - 2014, toàn huyện đã huy động 12.797 học sinh các cấp học ra lớp. Hiện các cấp học đã sắp xếp, ổn định lớp học và tổ chức giảng dạy cho học sinh theo chương trình trước khi tiến hành khai giảng[60]. • Về y tế - khám chữa bệnh: Do địa bàn huyện Cần Giờ rộng, dân cư không tập trung nên người dân khi mắc bệnh đến bệnh viện huyện hay bệnh viện thành phố đều xa.Chính vì thế, với sự quyết tâm cao của lãnh đạo huyện, sự nỗ lực của Trung tâm Y tế Dự phòng đã quan tâm đầu tư cho công tác khám chữa bệnh tại Trạm Y tế (TYT) là biện pháp để người dân được tiếp cận với các dịch vụ tiện lợi nhất. Tuy nhiên, việc tổ chức khám chữa bệnh tại các TYT cũng còn nhiều hạn chế nhưng với sự ân cần, gần gũi của bác sĩ và cán bộ y tế tại trạm đã thu hút được nhiều bệnh nhân đến khám chữa bệnh, bệnh nhân bày tỏ sự an tâm, tin tưởng khi được điều trị bệnh tại các TYT. Bác sĩ Nguyễn Đình Hiệp - Trưởng TYT Cần Thạnh cho biết: “Công tác khám chữa bệnh cho người dân tại TYT Cần Thạnh có nhiều chuyển biến, số lượng bệnh nhân đến khám ngày càng đông, trung bình mỗi ngày có trên 120 lượt người đến khám; trong đó, TYT 12
- khám và điều trị kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền được bệnh nhân tin tưởng và đón nhận” [60]. Chăm lo đời sống xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn được quan tâm đúng mức, giải quyết kịp thời các chính sách, chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nânglên, thực hiện quyết liệt công tác phòng chống dịch bệnh, những khó khăn phát sinh do ảnh hưởng của thiên tai được xử lý kịp thời, ổn định đời sống nhân dân. 1.2. Những nghiên cứu về khu hệ thực vật ở KDTSQ RNM Cần Giờ RNM Cần Giờ là một hệ sinh thái rừng phục hồi sau chiến tranh hoá học của Mỹ. Từ năm 1965 đến năm 1970, nơi đây đã nhận khoảng 4 triệu lít chất diệt cỏ (khoảng 4,6% của tổng lượng các chất diệt cỏ bị Mỹ rải trên khắp Việt Nam) đã biến nơi đây trở thành “vùng đất chết”. Năm 1978, Nhà nước ta đã khởi xướng chương trình trồng và khôi phục rừng, với sự hợp tác của tình nguyện viên trẻ và dân địa phương, đã phục hồi thành công hệ sinh thái ngập mặn nơi đây[27]. Năm 2000, RNM Cần Giờ đã được Chương trình Con người và Sinh Quyển - MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới [61]. Trong hệ thực vật ở Cần Giờ có thể phân thành hai hệ nhỏ là hệ thực vật rừng trồng và hệ thực vật rừng tự nhiên. Sau 30 năm trồng rừng, quản lý và bảo vệ đến nay hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Cần Giờ đã được phục hồi và tiếp tục sinh trưởng, phát triển tốt, đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng dân cư trong và ngoài Thành phố Hồ Chí Minh [59]. Năm 1993, Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy đã công bố thảm thực vật và tàinguyên rừng huyện Nhà Bè và Cần Giờ. Các tác giả đã ghi nhận ở Cần Giờ có 105loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 29 loài cây ngập mặn chính thức [13]. Nguyễn Bội Quỳnh (1997) đã xác định ở Cần Giờ có 188 loài thực vật đượcchia thành 3 nhóm: nhóm loài cây ngập mặn chủ yếu có 31 loài, nhóm loài tham giaRNM có 36 loài và nhóm loài nhập cư có 121 loài gặp ở nơi đất cao, ven đường, trồng ở các nhà dân [17]. Theo Phạm Văn Ngọt và cộng sự (2006) đã công bố, ở RNM Cần Giờ có 182 loài thực vật bậc cao có mạch với 128 chi, thuộc 57 họ. Chúng được xếp vào 2 ngành: + Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 6 loài + Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 176 loài Trong thành phần loài thực vật có 36 loài cây ngập mặn chủ yếu, 46 loài cây tham gia RNM (xem bảng 1.1 và 1.2) và 100 loài nhập cư, sống trên đất cao. Những họ thực vật quan 13
- trọng tạo thành các quần xã RNM, có giá trị về môi trường, giá trị kinh tế, giá trị cảnh quan là những họ: họ Đước (Rhizophoraceae), họ Mấm (Avicenniaceae), họ Bần (Sonneratiaceae), họ Bàng (Combretaceae), họ Cau (Arecaceae) [15]. Trong số 57 họ thực vật của RNM Cần Giờ, có các họ nhiều loài là: - Họ Cúc (Asteraceae) có 8 loài. - Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 8 loài - Họ Đước (Rhizophoraceae) có 13 loài - Họ Hoà thảo (Poaceae) có 18 loài - Họ Đậu (Fabaceae) có 18 loài - Họ Cói (Cyperaceae) có 20 loài Các loài cây ngập mặn chủ yếu là những loài đặc trưng, đóng vai trò chủ đạo,cùng với những loài cây ngập mặn tham gia cấu trúc nên thảm thực vật RNM Cần Giờ[15]. Vì vậy chúng tôi giới hạn điều tra, khảo sát trong nhân dân về công dụng làm thuốc của những loài cây ngập mặn chủ yếu và những cây ngập mặn tham gia. Bảng 1.1. Danh lục các loài cây ngập mặn chủ yếu Stt Tên khoa học Tên Việt Nam (1) (2) (3) Phylum 1. Polypodiophyta Ngành Dương xỉ Fam. 1. Pteridaceae Họ Ráng 1 Acrostichum aureum L. Ráng đại 2 A. speciosum (Fée) C. Presl Ráng đại thanh Phylum 2. Magnoliophyta Ngành Mộc lan Class Magnoliopsida Lớp Mộc lan Fam. 2. Acanthaceae Họ Ô rô 3 Acanthus ebracteatus Vahl Ô rô (hoa trắng) 4 A. ilicifolius L. Ô rô (hoa tím) Fam. 3. Aizoaceae Họ Rau đắng 5 Sesuvium portulacastrum (L.) L. Rau sam biển Fam. 4. Avicenniaceae Họ Mấm 6 Avicennia alba Blume Mấm trắng 7 Avicennia marina (Forssk.) Vierh. Mấm biển 8 A. officinalis L. Mấm đen Fam. 5. Bignoniaceae Họ Đinh 9 Dolichandrone spathacea (L.f.) Seem. Quao nước Fam. 6. Combretaceae Họ Bàng 10 Lumnitzera littorea (Jack) Voigt Cóc đỏ 11 L. racemosa Willd. Cóc trắng Fam. 7. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 14
- 12 Excoecaria agallocha L. Giá Fam. 8. Meliaceae Họ Xoan 13 Xylocarpus granatum J. Koenig Xu ổi 14 X. moluccensis (Lam.) M. Roem. Xu sung Fam. 9. Myrsinaceae Họ Đơn nem 15 Aegiceras floridum Roem. & Schult. Sú (thẳng) (1) (2) (3) 16 A. corniculatum (L.) Blanco Sú (cong) Fam. 10. Rhizophoraceae Họ Đước 17 Bruguiera cylindrica (L.) Blume Vẹt trụ 18 B. gymnorhiza (L.) Lam. Vẹt dù 19 B. parviflora (Roxb.) Wight & Arn. ex Griff Vẹt tách 20 B. sexangula (Lour.) Poir. Vẹt đen 21 Ceriops tagal (Perr.) C.B.Rob. Dà vôi 22 C. decandra (Griff.) W.Theob. Dà quánh 23 Kandelia candel (L.) Druce Trang 24 K. obovata Sheue, H.Y. Liu & J. Yong Trang 25 Rhizophora apiculata Blume Đước đôi 26 R. mucronata Lam. Đưng, Đước bộp 27 R. stylosa Griff. Đước vòi, Đâng 28 Rhizophora X lamarckiiMontr. Đước lai Fam. 11. Rubiaceae Họ Cà phê 29 Scyphiphora hydrophylacea C.F.Gaertn. Côi Fam. 12. Sonneratiaceae Họ Bần 30 Sonneratia alba Sm. Bần đắng 31 S. caseolaris (L.) Engl. Bần chua 32 S. ovata Backer Bần ổi Fam. 13. Sterculiaceae Họ Trôm 33 Heritiera littoralis Aiton Cui biển Class Liliopsida Lớp Hành Fam. 14. Araceae Họ Ráy 34 Cryptocoryne ciliata (Roxb.) Fisch. ex Wydler Mái dầm Fam. 15. Arecaceae Họ Cau 35 Nypa fruticans Wurmb. Dừa nước, Dừa lá 36 Phoenix paludosa Roxb. Chà là biển (Nguồn: Phạm Văn Ngọt và cộng sự, 2006)[15] Bảng 1.2. Danh lục các loài cây ngập mặn tham gia Stt Tên khoa học Tên Việt Nam (1) (2) (3) Phylum . Magnoliophyta Ngành Mộc lan Class 1. Magnoliopsida Lớp Mộc lan Fam. 1. Annonaceae Họ Mãng cầu 1 Annona glabra L. Bình bát Fam. 2. Apocynaceae Họ Trúc đào 15
- 2 Cerbera odollam Gaertn. Mướp xác (1) (2) (3) Fam. 3. Asclepiadaceae Họ Thiên lý 4 Gymnanthera oblonga (Burm.f.) P.S.Green Dây mũ 5 Sarcolobus globosus Wall. Dây cám Fam. 4. Asteraceae Họ Cúc 6 Pluchea indica (L.) Lees. Lức Ấn 7 Tridax procumbens(L.) L. Cúc mui 8 Melanthera biflora (L.) Wild Sơn cúc 2 hoa Fam. 5. Boraginaceae Họ Vòi voi 9 Cordia cochinchinensis Gagnep. Tâm mộc nam Fam. 6. Combretaceae Họ Bàng 10 Combretum quadrangulare Kurz Trâm bầu Fam. 7. Convolvulaceae Họ Khoai lang 11 Ipomoea pes-caprae Roth Rau muống biển Fam. 8. Clusiaceae Họ Măng cụt 12 Calophyllum inophyllum L. Mù u Fam. 9. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 13 Glochidion littorale Blume Trâm bột, Bọt ếch Fam. 10. Fabaceae Họ Đậu Subfam. 1. Caesalpinioideae Phân họ Muồng 14 Intsia bijuga (Colebr.) Kuntze Gõ biển Subfam. 2. Fabaoideae Phân họ Đậu 15 Canavalia cathartica Thouars Đậu biển 16 Derris trifoliataLour. Cóc kèn Fam. 11. Lauraceae Họ Long não 17 Cassytha filiformis L. Tơ xanh Fam. 12. Lecythidaceae Họ Chiếc 18 Barringtonia acutangula (L.) Gaertn. Chiếc 19 B. asiatica (L.) Kurz Chiếc vàng 20 B. racemosa (L) Spreng. Tim lang Fam. 13. Loranthaceae Họ Chùm gởi 21 Dendrophthoe pentandra (L.) Miq. Chùm gởi 22 Viscum ovalifolium DC. Chùm gởi lá Fam. 14. Malvaceae Họ Bông 23 Hibiscus tiliaceus L. Bụp tra 24 Thespesia populnea (L.) Sol. ex Corrêa Tra lâm vồ Fam. 15. Meliaceae Họ Xoan 25 Aglaia spectabilis(Miq.) S.S.Jain & S.Bennet Dái ngựa nước (1) (2) (3) Fam. 16. Rubiaceae Họ Cà phê 26 Psychotria serpens L. Lìm kìm 16
- Fam. 17. Salvadoraceae Họ Chùm lé 27 Azima sarmentosa (Blume) Benth. & Hook.f. Chùm lé Fam. 18. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa 28 Clerodendrum inerme (L) Gaertn. Ngọc nữ biển 29 Premna serratifolia L. Vọng cách Fam. 19. Vitaceae Họ Nho 30 Cayratia trifolia (L.) Domin Dây vác Class 2. Liliopsida Lớp Hành Fam. 20. Amaryllidaceae Họ Thuỷ tiên 31 Crinum asiaticum L. Náng, Chuối nước Fam. 21. Araceae Họ Ráy 32 Lasia spinosa (L.) Thwaites Chóc gai Fam. 22. Cyperaceae Họ Cói 33 Fimbristylis quinquangularis (Vahl) Kunth Cỏ chác 34 F. littoralis Gaudich. Cỏ lông tượng 35 F. ferruginea (L.) Vahl Mao thư sét 36 Cyperus elatus L. U du 37 C. castaneus Willd. Cú rơm 38 C. malaccensis Lam. Cói 39 C. tegetiformis Roxb. Lác chiếu 40 C. stoloniferus Retz. Cỏ gấu biển Fam. 23. Flagellaraceae Họ Mây nước 41 Flagellaria indica L. Mây nước Fam. 24. Pandanaceae Họ Dứa dại 42 Pandanus tectorius Parkinson ex Du Roi Dứa gai Fam. 25. Poaceae Họ Hoà thảo 43 Cynodon dactylon (L) Pers. Cỏ chỉ 44 Paspalum vaginatum Sw. Cỏ san sát 45 Phragmites australis (Cav.) Trin. ex Steud. Sậy 46 Sporoblus virginicus (L.) Kunth Cỏ cáy (Nguồn: Phạm Văn Ngọt và cộng sự, 2006)[15] 1.3. Những nghiên cứu về cây thuốcở rừng ngập mặn 1.3.1. Trên thế giới Lịch sử nghiên cứu cây thuốc và vị thuốc đã xuất hiện cách đây hàng nghìn năm. Nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Ấn Độ…) đã chú ý sử dụng cây thuốc trong phòng và chữa bệnh, đặc biệt phát triển rộng rãi ở các nước phương Đông. Bên cạnh những cây thuốc ở trong nội địa thì cũng đã có nhiều công trình 17
- nghiên cứu về thành phần hóa học và công dụng làm thuốc của những loài cây ngập mặn, trong đó có: Công trình nghiên cứu của Crévost và Pételot (1928 - 1935), đã nghiên cứu và công bố kết quả điều tra về tài nguyên thực vật ở Việt Nam và Đông Dương, trong đó có mô tả thành phần hóa học của một số loài cây ở rừng ngập mặn [53]. Năm 1996 nhóm tác giả Premanathan M. , Nakashima H. , Kathiresan K. , Rajendran N., Yamamoto N. thuộc Khoa Vi sinh vật, Trường Đại học Y Yamanashi, Nhật Bản đã công bố khả năng chống lại HIV trên dòng tế bào MT-4 của các loài thực vật ngập mặn thuộc họ Đước Rhizophoraceae trong công trình “In vitro anti human immunodeficiency virus activity of mangrove plants” [40]. Nhóm tác giả Premanathan, Kathiresan, Yamamoto, Nakashima (1999)cũng đã nghiên cứu chiết xuất polysaccharide với natri cacbonat 1% từ vỏ cây Đước xanh Rhizophora mucronata, kết quả cho thấy hợp chất này có khả năng chống lại HIV trong bước đầu tiên của quá trình hấp phụ vào tế bào MT-4 [41]. Bunyapraphatsara và các cộng sự (2003) đã có công trình nghiên cứu về khả năng chống ôxy hóa của 32 loài thực vật ngập mặn. Trong đó chiết xuất từ lá đài cây Bần chua Sonneratia caseolaris có hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất, theo sau đó là chiết xuất từ đài hoa cây Bần trắngS. alba, hạt của Cynometra ramiflora, vỏ quả và cành của Xylocarpus rumphii, trụ mầm của Bruguiera parviflora, Ceriops decandra, C. tagal, Rhizophora mucronata[35]. Năm 2010, Nabeel và cộng sự trong công trình “Antidiabetic activity of the mangrove species Ceriops decandra in alloxan-induced diabetic rats”, đã công bố khả năng trị đái tháo đường của Ceriops decandra -một loài cây ngập mặn [37]. Ở Ấn Độ, Abeysinghe (2010) đã nghiên cứu khả năng kháng Staphylococcus aureus và Proteus sp. từ dịch chiết từ lá và vỏ cây của các loài Avicennia marina, A. officinalis, Bruguiera sexangula, Exoecaria agallocha, Lumnitzera racemosa, Rhizophora apiculata trong các dung môi petroleum ether, ethyl acetate, ethanol vànước. Kết quả cho thấy phần lớn các dịch chiết đều cho khả năng kháng lại cả hai chủng vi khuẩn này. Nghiên cứu này cũng cho thấy dịch chiết từ các loài cây ngập mặn có khả năng kháng Staphylococcus aureusmạnh hơn Proteus sp.[24]. Thử nghiệm hoạt tính từ dịch chiết vỏ và lá của cây Dà vôi (Ceriops tagal) của Arivuselvan và các cộng sự (2011), kết quả cho thấy dịch chiết trong methanol có hoạt tính 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 772 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 211 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 180 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 172 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 123 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 78 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 44 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 55 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 55 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn