intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở làng Khua Sung, huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà, Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:137

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả của đề tài cung cấp các dữ liệu khoa học về danh lục các loài thực vật làm thuốc ở khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo sinh viên và học viên cao học chuyên ngành Sinh thái học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở làng Khua Sung, huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà, Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Bounnam XANGYAORN NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC LÀNG KHUA SUNG, HUYỆN NẶM THÀ, TỈNH LUÔNG NẶM THÀ, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Bounnam XANGYAORN NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC LÀNG KHUA SUNG, HUYỆN NẶM THÀ, TỈNH LUÔNG NẶM THÀ, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Ngành: Sinh thái học Mã số: 8.42.01.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. SỸ DANH THƯỜNG THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Bounnam XANGYAORN i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Sinh thái học tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Sỹ Danh Thường - người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh học, Phòng Đào tạo (bộ phận Sau Đại học) trường đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Ông lang, Bà mế người dân tộc Khamu ở khu vực nghiên cứu. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Nông - Lâm nghiệp của tỉnh Luông Nặm Thà đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian đi thu mẫu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Trong quá trình thực hiện luận văn do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian, kinh phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày …. tháng 06 năm 2018 Tác giả luận văn Bounnam XANGYAORN ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 3 1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật .............................................. 3 1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ................................................................... 3 1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ....................................................................... 5 1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới, Việt Nam và Lào................. 6 1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới .................................. 6 1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và Lào....................... 9 1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ...................................................................................................... 13 1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật làm thuốc ở tỉnh Luông Nặm Thà và khu vực nghiên cứu ..................................... 14 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 15 2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 15 2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 15 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 15 2.4.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ................................. 15 2.4.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ......................................................................... 16 2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu vật ....................................................................... 16 iii
  6. 2.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ............................................................... 17 2.4.5. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn ............................................. 17 Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 20 3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 20 3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 20 3.1.2. Địa hình............................................................................................................. 20 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng......................................................................................... 21 3.1.4. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................. 21 3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................................... 22 3.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................................... 22 3.2.2. Điều kiện xã hội ................................................................................................ 22 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 23 4.1. Đa dạng các bậc taxon thực vật làm thuốc ở KVNC ........................................... 23 4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành .................................................................................. 23 4.1.2. Đa dạng ở mức độ họ ........................................................................................ 26 4.1.3. Đa dạng ở mức độ chi ....................................................................................... 27 4.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật ............................. 29 4.2.1. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cỏ ................................................. 32 4.2.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cây bụi ......................................... 33 4.2.3. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng thứ sinh......................................... 34 4.2.4. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng nguyên sinh bị tác động ...................... 35 4.3. Đa dạng thành phần dạng sống của các loài cây thuốc ....................................... 36 4.4. Đa dạng các bộ phận làm thuốc ........................................................................... 38 4.5.Tình hình sử dụng cây thuốc ở địa phương và một số bài thuốc thu thập được ....... 41 4.6. Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu ........................... 44 4.7. Đặc điểm hình thái và hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae)........................................................................................................... 45 4.7.1. Đặc điểm hình thái của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae) ............................ 45 4.7.2. Hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae) ...................... 46 iv
  7. KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 52 1. Kết luận ................................................................................................................... 52 2. Kiến nghị................................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 54 PHỤ LỤC....................................................................................................................... v
  8. CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ B Dạng thân bụi DL Dạng dây leo DLĐVN Danh lục đỏ Việt Nam DMS Dimethyl Sulfoxide EN Nguy cấp G Dạng thân gỗ KVNC Khu vực nghiên cứu NXB Nhà xuất bản ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn RNS Rừng nguyên sinh bị tác động RTS Rừng thứ sinh SĐVN Sách đỏ Việt Nam TC Thảm cỏ TCB Thảm cây bụi Th Dạng thân thảo UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc VU Sẽ nguy cấp iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thành phần môi trường LB trong 1 lít nước cất ................................... 18 Bảng 2.2: Nồng độ hòa tan cao chiết với DMS ..................................................... 18 Bảng 3.1 Danh sách các công ty cổ phần đang khai thác ở tỉnh Luông Nặm Thà... 21 Bảng 4.1. Phân bố cây thuốc trong các bậc taxon ở KVNC ................................. 23 Bảng 4.2. Số lượng họ, chi, loài trong hai lớp của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) .. 24 Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ các họ, chi, loài cây thuốc với các họ, chi, loài thực vật ở khu vực nghiên cứu ............................................................................ 25 Bảng 4.4. Các họ cây thuốc đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu ................... 26 Bảng 4.5. Các chi có từ 2 loài làm thuốc trở lên ở KVNC .................................... 27 Bảng 4.6. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật KVNC .. 29 Bảng 4.7. Bảng so sánh sự phân bố các họ, chi, loài trong hệ thực vật và cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật tại KVNC ...................................... 30 Bảng 4.8. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong rừng nguyên sinh bị tác động và rừng thứ sinh ........................................................................... 31 Bảng 4.9. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong thảm cây bụi và thảm cỏ .. 31 Bảng 4.10. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ ...................................... 32 Bảng 4.11. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi .............................. 33 Bảng 4.12. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh ............................. 34 Bảng 4.13. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động .... 35 Bảng 4.14. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC ............................ 36 Bảng 4.15. Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc ...................................... 38 Bảng 4.16. Một số bài thuốc thu thập được ............................................................ 41 Bảng 4.17. Những loài cây thuốc quý hiếm ở KVNC ............................................ 45 Bảng 4.18: Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế của 4 chủng vi sinh vật................... 46 v
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở trạng thái thảm thực vật ............................... 16 Hình 4.1. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các bậc taxon ở KVNC ........ 23 Hình 4.2. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các kiểu thảm thực vật KVNC .... 29 Hình 4.3. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ .......................................... 33 Hình 4.4. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi .................................. 34 Hình 4.5. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh.................................. 35 Hình 4.6. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động ........ 36 Hình 4.7. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC ................................ 37 Hình 4.8: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Serratia marcescens .... 49 Hình 4.9: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Escherichia coli ..... 50 Hình 4.10: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Staphyloccocus aureus ......... 50 Hình 4.11: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Baccillus subtili ..... 51 vi
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lào có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, một tiềm năng lớn về tài nguyên thực vật, trong đó có cây thuốc. Theo thống kê, Lào có diện tích rừng là 11.000.000 ha bằng 47% của diện tích nước. Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thế được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Lào là một trong những quốc gia thuộc vùng nhiệt đới - nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao chưa được khám phá. Bên cạnh đó, cộng đồng các dân tộc ở nước Lào trên vùng núi và nông thôn cũng có vốn tri thức bản địa sử dụng các loài thực vật làm thuốc. Làng Khua Sung là một làng nằm ở huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà có tọa độ địa lý là: N20°48'11.84'' và E101°15'00.63''. Phía Bắc giáp núi Bản Hàng, phía Nam giáp núi 1518, huyện Viêng Phu Khà, tỉnh Luông Nặm Thà, phía Đông giáp làng Prang huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà và phía Tây giáp làng Tha Sè, huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà. Làng Khua Sung cách trung tâm thành phố khoảng 30 km, Làng Khua Sung là một làng thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Quốc gia Nặm Hà, làng nằm ở 2 bên của đường R3, gồm có 67 gia đình, dân số 301 người, nữ 149 người. Diện tích đất lâm nghiệp là 258 ha, rừng trồng 163 ha và rừng phòng hộ 343 ha. 100% dân cư của làng là người dân tộc Khamu. Người dân trong làng phần lớn thường sử dụng những loài thực vật để làm thuốc bổ và chữa bệnh. Việc nghiên cứu đa dạng hệ thực vật và nguồn tài nguyên cây thuốc ở nơi đây rất ít. Do đó, việc nghiên cứu, điều tra số loài thực vật hiện có, thống kê số lượng các loài thực vật có giá trị đặc biệt là các loài làm thuốc nhằm đề ra các biện pháp bảo tồn và giữ gìn bền vững hệ thực vật nơi đây là rất cần thiết. Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở làng Khua Sung, huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà, Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”. 1
  12. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài cung cấp các dữ liệu khoa học về danh lục các loài thực vật làm thuốc ở khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo sinh viên và học viên cao học chuyên ngành Sinh thái học. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, kết quả đề tài là cơ sở quan trọng cho công tác quản lý, bảo tồn các loài thực vật làm thuốc có giá trị tại địa phương. 2
  13. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật 1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật Warming (1896) với quan điểm dựa vào điều kiện sinh thái đã phân chia thảm thực vật thành các kiểu thảm thực vật thủy sinh, hạn sinh, ẩm sinh và trung sinh. Sennhicov (1941, 1964) đưa ra quan điểm phân loại rừng theo nơi sống của quần xã thực vật (Theo Hoàng Chung, 1980) [11]. Bead J. (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp. Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loại quần hệ: Loại quần hệ rừng xanh mưa mùa; loại quần hệ khô thường xanh; loại quần hệ miền núi; loại quần hệ ngập từng mùa và loại quần hệ ngập quanh năm. Braun-Blanquet (1928) là nhà khoa học tiêu biểu cho trường phái phân loại thảm thực vật theo thành phần thực vật và lấy đơn vị phân loại cơ bản là quần hợp (Association). Schimper (1898), đã chia thảm thực vật rừng nhiệt đới thành 3 quần hệ: quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi (Theo Thái Văn Trừng, 1970). Champion H. G. (1936) đã chia các kiểu rừng ở Ấn Độ - Miến Điện thành 4 kiểu thảm thực vật theo nhiệt độ là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao [44]. Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật ở Đông Dương đã chia thảm thực vật thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian, đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [53]. UNESCO (1973) dựa trên cơ sở lí thuyết các kiểu thực vật đỉnh cực hoặc gần đỉnh cực, trên cơ sở các tiêu chuẩn về cấu trúc ngoại mạo kết hợp với các điều kiện sinh thái để đưa ra một hệ thống phân loại chung về thảm thực vật cho thế giới. Hệ thống này sắp xếp theo thứ bậc từ cấp cao tới cấp thấp, từ lớp cho tới quần hệ là cấp đơn vị cơ bản của thảm thực vật. Đây là bảng phân loại tuy còn mang tính nhân tạo nhưng lại cần thiết theo yêu cầu thực tế hiện nay [66]. Năm 1918 nhà khoa học người Pháp, là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này, rừng ở miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu. 3
  14. Năm 1943 kỹ sư lâm học người Pháp Maurand đã chia Đông Dương thành 3 vùng thảm thực vật [53]: - Thảm thực vật Bắc Đông Dương. - Thảm thực vật Trung Đông Dương. - Thảm thực vật Nam Đông Dương. Năm 1953 Maurand khi tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil, trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa học ông đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng miền Nam Việt Nam [53]. Bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng ở Việt Nam là của Cục điều tra và Quy hoạch rừng thuộc Tổng cục lâm nghiệp Việt Nam, bảng phân loại này xây dựng năm 1960 đã áp dụng cách phân loại rừng theo trạng thái của Loschau. Theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại hình lớn: + Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải trồng rừng. + Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa. + Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh nên trở thành nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo. + Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá hoại, cần khai thác hợp lý. Bảng phân loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với các kiểu phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế. Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [31]. Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại Hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat, 1975), Thái Văn Trừng đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm sinh thái, đây được xem 4
  15. là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất trên quan điểm sinh thái cho đến nay [37]. Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: Rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao, rừng kín hỗn giao cây Hạt kín và Hạt trần. Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố phát sinh hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm với 14 kiểu quần hệ [37]. 1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật Tổng số loài thực vật đã biết hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa cụ thể, tùy từng tác giả do chưa nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện nay có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài. Năm 1965, Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000 loài thực vật Hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài Rêu; 19.000 - 140.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y (dẫn theo Lã Đình Mỡi) [30]. Năm 1962, Slucop G.N. đã đưa ra số loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu lục như sau: - Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó đông Nam Á (80.00 loài); các khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn đông thuộc Liên Bang Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria thuộc Liên Bang Nga, Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài). - Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000 loài); Nam Âu vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài). - Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó Hoa kỳ và Canada (25.000 loài), Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và Nam Cực (1.000 loài). 5
  16. - Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm (15.000 loài); Madagasca (7.000 loài), Nam Phi (6.500 loài); Bắc Phi, Angieri, Marốc và các vùng phụ cận khác (4.500 loài); Abixini (4.000 loài); Tuynidi và Ai Cập (2.000); Xomali Eritrea (1.000 loài) - Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam Úc: 5.500 loài, Lục địa Úc: 5.000 loài; New Zealand: 4.500 loài (dẫn theo Lê Trọng Cúc). Công trình đầu tiên nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam là bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương, trong công trình này tác giả người Pháp đã thống kê thực vật ở Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) có 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là công trình rất có ý nghĩa và nguồn tư liệu quý trong nghiên cứu hệ thực vật. Căn cứ vào bộ thực vật chí đại cương Đông Dương có nhiều công trình xuất bản từ năm 1942 đến 1969, Phan Kế Lộc trong công trình: “Bước đầu thống kê số loài đã biết ở Việt Nam” cho thấy hệ thực vật Bắc Việt Nam có 56.09 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ [26]. Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước Việt Nam [1]. Phan Kế Lộc đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng được nhập nội thì thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 75 tổng số họ của toàn thế giới [26]. 1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới, Việt Nam và Lào 1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới Lịch sử nghiên cứu và sử dụng tài nguyên cây thuốc trên thế giới luôn gắn liền với sự phát triển văn minh nhân loại. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh được đúc rút từ kinh nghiệm rồi được truyền lại cho các thế hệ tiếp theo. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đã tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của thảo dược làm thuốc như thử hoạt tính, tách chiết các hợp chất. Điều đó đã khẳng định chắc chắn vai trò của thảo dược trong việc điều trị bệnh cho con người. Đồng thời việc kết hợp giữa tri thức bản địa truyền thống với kiến thức y học hiện đại đã đang và sẽ góp phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng. 6
  17. Tài liệu cổ về cây thuốc hiện còn lại không nhiều, tuy nhiên có thể coi năm 2838 truớc Công nguyên là năm hình thành bộ môn nghiên cứu cây thuốc và dược liệu. Cuốn "Kinh Thần Nông" (Shen’ nong Bencaoing, vào thế kỷ I sau Công nguyên) đã ghi chép 364 vị thuốc. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục của nền y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay. Hiện nay số loài cây thuốc được sử dụng chữa bệnh trên thế giới vào khoảng 70.000 loài. Đặc biệt các vùng nhiệt đới như là những kho tàng chứa đựng số loài thực vật rất phong phú, đa dạng và cũng rất giàu tri thức sử dụng làm thuốc. Vùng nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) được dụng làm thuốc. Trung Quốc là quốc gia có truyền thống việc sử dụng cây cỏ làm thuốc với khoảng hơn 5.000 loài. Ấn Độ có khoảng 6.000 loài cây thuốc. Một trong những kho cây thuốc thế giới là dãy núi Hymalaya có tới gần 1.800 loài cây thuốc (dẫn theo T.T.N. Diệp, 2016) [17]. Cây thuốc ở châu Âu cũng rất đa dạng và phần lớn dựa vào nền tảng y học cổ truyền của các quốc gia. Các nhà khoa học Pháp là những người Châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Dương như Erry (đầu thế kỷ 19) đã công bố 1.000 loài cây làm thuốc ở Đông Nam Á (dẫn theo T.T.N. Diệp, 2016) [17]. Châu Đại Dương được coi là cái nôi của nền văn minh cổ xưa nhất thế giới. Thổ dân châu Úc đã định cư ở châu lục này hơn 60.000 năm với nhiều kiến thức về cây thuốc bản xứ như Bạch đàn xanh (Eucalyptus globolus Labill.) duy nhất chỉ ở lãnh thổ này và được đánh giá cao trong việc chữa bệnh (dẫn theo T.T.N. Diệp, 2016) [17]. Năm 1595, Lý Thời Trân (Trung Quốc) đã tổng kết tất cả kinh nghiệm về cây thuốc và dược liệu để soạn thành quyển: "Bản thảo cương mục". Đây là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực này. Tác giả đã mô tả và giới thiệu 1.094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [36]. Năm 384 - 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu giữ sớm nhất về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340 (TCN) Theophraste với tác phẩm "Lịch sử thực vật" đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy nhiên công trình của ông mới chỉ dừng lại ở mức mô tả, thống kê, song nó mở đầu cho một giai đoạn tìm tòi, nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. 7
  18. Thầy thuốc người Hy Lạp Dioscorides năm 60 - 20 (TCN) giới thiệu 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh. Đồng thời, ông cũng là người đặt nền móng cho nền y dược học. Năm 79 - 24 (TCN), nhà tự nhiên học người La Mã Plinus soạn thảo bộ sách "Vạn vật học" gồm 37 tập giới thiệu 1000 loài cây có ích. Syvan SAYSOUK, Soutthi MALINHONG (2008) khi nghiên cứu đa dạng thuộc ở làng Bản Pông, huyện Ngao, tỉnh Lăm Pang, Thái Lan đã dùng phương pháp phỏng vấn người dân để nghiên cứu cây thuốc ở khu vực nghiên cứu. Bước đầu đã thống kê được 177 loài có giá trị làm thuốc [64] A.Pétélot (1952) trong công trình "Les phantes de médicinales du Cambodye, du Laos et du Viet nam" gồm 4 tập đã nghiên cứu về cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thực vật ở Đông Dương [56]. Syvan SAYSOUK, Phayoungsuck SAYSOUK (2012) khi nghiên cứu thành phần loài cây thuốc trong trường Đại học Ra Chạ Phắt Chiêng Rai, Thái Lan đã thống kê được 160 loài cây thuốc, thuộc 46 họ kèm theo công dụng của chúng [63]. Lanida PINGMEUNG, Thatsaniviet YASO (2010) khi nghiên cứu thành phần loài thực vật thuộc khu vực sông Cốc, tỉnh Chiêng Rai, Thái Lan (2010) đã thống kê được 476 loài cây thuốc [51]. Nopphamat SOUNTHONCHAREUNNON, Visouda SUVITHAYAVAN (2013) đã biên soạn cuốn sách về cách sử dụng cây thuốc cho người dân thủ đô Băng Cốc, Thái Lan. Cuốn sách đã giới thiệu về các nhóm cây làm thuốc và cách dùng của mỗi loài [53]. Theo Sumithra và cộng sự (2011), dịch chiết từ lá cây Mấm đen (Avicennia officinalis L.) có khả năng kháng viêm, nhóm tác giả cũng đã chứng minh khả năng kháng viêm của Avicennia officinalis là do có sự hiện diện của betulinic - acid trong thành phần của dịch chiết. Thomas (2011) khi nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của loài Ráng đại (Acrostichum aureum L.) đã khẳng định rằng dịch chiết từ lá khô trong methanol và aceton của loài này có khả năng kháng lại chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa đề kháng với Amoxicilin và Chloramphenicol. Theo tác giả sự có mặt của flavonoid và phenol trong cây ở nồng độ cao là tác nhân kháng lại chủng vi khuẩn trên. 8
  19. Nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của loài Ráng đại Acrostichum aureum của tác giả Thomas (2011) cho thấy dịch chiết từ lá khô trong methanol và aceton của loài này có khả năng kháng lại chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa đề kháng với Amoxicilin và Chloramphenicol. Theo tác giả sự có mặt của flavonoid và phenol trong cây ở nồng độ cao là tác nhân kháng lại chủng vi khuẩn trên. Ở Thái Lan, Neamsuvan và các cộng sự (2011) đã tiến hành điều tra, khảo sát các cây thuốc của rừng ngập mặn ở tỉnh Songkhla. Kết quả đã ghi nhận được 110 loài thuộc 100 chi, 51 họ có công dụng làm thuốc. Trong đó có 69 loài chỉ mọc ở các rừng sát biển, 35 loài chỉ mọc ở vùng rừng ngập mặn và 6 loài gặp ở cả hai khu vực. 1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và Lào * Ở Việt Nam Ở Việt Nam, tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu. Có thể nói, nó xuất hiện từ buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối nguyên thuỷ. Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã ngẫu nhiên phát hiện ra công dụng và tác hại của nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy, tổ tiên chúng ta đã dần dần tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh. Qua các truyền thuyết từ thời xa xưa đã cho biết, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm gia vị kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh (Viện Dược liệu, 1990, 1993) [38, 39]. Đáng chú ý Bộ y tế xuất bản tập “Dược liệu Việt Nam” tổng kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong y học cổ truyền dân gian ở hàng nghìn xã của 53 tỉnh thành phố cả nước [4]. Theo viện Dược liệu (1993), trong tổng số gần 4.000 loài cây thuốc ở Việt Nam, phần lớn được sử dụng theo kinh nghiệm nhân dân, chỉ khoảng 1/3 được phân tích cơ sở khoa học. Thường các loài cây được chữa các bệnh trong cuộc sống hàng ngày nhưng có cả một số bệnh nan y [39]. Thế kỷ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu... Điều đó nói lên những hiểu biết về dinh dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc. Thế kỷ II (TCN), hàng trăm loại thuốc đã được phát hiện như: sắn dây, khoai lang, mơ, quýt... và trong thời kỳ Bắc thuộc, nhiều vị thuốc của ta đã được xuất sang Trung Quốc. 9
  20. Dưới triều vua nhà Lý (1010 - 1244) có nhiều lương y nổi tiếng, trong đó có nhà sư Minh Không (Nguyễn Chí Thành) ở chùa Giao Thuỷ đã có công chữa bệnh cho Lý Thần Tông. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc. Dưới triều Trần (1244 - 1399), đã có kế hoạch tự túc thuốc Nam để kháng chiến. Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (xã Hưng Đạo - Chí Linh - Hải Dương) để cung cấp cho quân y. Ở Sơn Nam, Giao Thuỷ, (Nam Định), Dạ cẩm, Hồng Châu (Cẩm Bình, Hải Dương) Tuệ Tĩnh đã mở nhiều cơ sở chữa bệnh làm phúc ở các chùa và gây phong trào trồng cây thuốc ở gia đình. Ông là một đại sư nước Việt dùng thuốc Nam, sắc thuốc chữa bệnh cho nhân dân với phương châm: "Thuốc Nam chữa bệnh người Nam" ông đã truyền bá y dược cổ truyền cho nhân dân trong các tác phẩm: − "Nam dược thần hiệu": gồm 499 vị và 3.932 phương thuốc trị 184 loại bệnh, chia làm 10 khoa (năm 1725). Đây là tập sách thứ hai xuất hiện trong lịch sử nghiên cứu cây thuốc ở nước ta sau tập "Bản thảo thực vật toàn yếu" do Phan Chu Tiên biên soạn (1429) là tập cây thuốc và dược liệu đầu tiên của Việt Nam. − "Các bài thuốc Nam và thập tam phương gia giảm": chép 13 cổ phương với bổ ẩm đơn do ông sáng chế để chữa các bệnh gia giảm theo chứng. Các tài liệu này được in lại trong "Nam dược chính bản". Sau được triều hậu Lê in lại trong "Hồng Nghĩa giác tư y thư" (1717 và 1723) và được lưu truyền đến nay [35]. Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 - 1791) đã thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập "Lĩnh Nam bản thảo", nội dung gồm 496 vị thuốc Nam của "Nam dược thần hiệu" và phát hiện thêm hơn 300 vị nữa. Tư liệu vĩ đại nhất của ông là bộ sách: "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" gồm 66 quyển viết về lý luận cơ bản, phương pháp chẩn đoán, trị bệnh [19]. Ngoài các bộ sách trên, còn kể đến tập "Vạn phương thập nghiệm" của Nguyễn Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản năm 1763. Tập "Nam bang thảo mộc" của Trần Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất bản năm 1858. Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập "Nam dược" với 620 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền [20]. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2