intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật ở Xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá tính đa dạng cây thuốc ở xã Phúc Xuân làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo tồn và bổ sung tư liệu về nguồn gen cây thuốc tại địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật ở Xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Siamphai PAVELARDORSY NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT Ở XÃ PHÚC XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Siamphai PAVELARDORSY NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT Ở XÃ PHÚC XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Sinh thái học Mã ngành: 8.42.01.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. SỸ DANH THƯỜNG THÁI NGUYÊN - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Siamphai PAVELARDORSY i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Sinh thái học tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Sỹ Danh Thường - người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh học, Phòng Đào tạo (bộ phận Sau Đại học) Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đề tài thuộc Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ Quốc gia (Nafosted), mã số 106.03-2019.10 đã hỗ trợ về kinh phí trong quá trình thu thập mẫu vật và phân tích hoạt tính sinh học. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Trong quá trình thực hiện luận văn do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian, kinh phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ….tháng……năm 2020 Tác giả luận văn Siamphai PAVELARDORSY ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii MỤC LỤC .............................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... v MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề............................................................................................ 1 2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................. 3 1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật ........................ 3 1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ............................................. 3 1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ................................................. 4 1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới và ở Việt Nam ......................................................................................................... 6 1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới ............ 6 1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam ............. 8 1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ....................................................................................... 11 1.4. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái giải phẫu và hoạt tính cây thuốc....................................................................................................... 11 1.5. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật làm thuốc ở tỉnh Thái Nguyên và khu vực nghiên cứu ........... 13 1.6. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu................ 15 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................... 17 iii
  6. 2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ................................................. 17 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 17 2.4.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ........... 17 2.4.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ................................................... 18 2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu vật .................................................. 18 2.4.4. Phương pháp chiết mẫu để phân tích hoạt tính sinh học ............ 18 2.4.5. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính một số dòng tế bào ung thư 19 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................... 21 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 22 3.1. Đa dạng các taxon cây thuốc ở khu vực nghiên cứu ..................... 22 3.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành ............................................................ 22 3.1.2. Đa dạng ở mức độ họ .................................................................. 23 3.1.3. Đa dạng ở mức độ chi ................................................................. 24 3.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong các trạng thái thảm thực vật .......................................................................................................... 25 3.2.1. Đa dạng của các loài cây thuốc trong trạng thái rừng thứ sinh .. 26 3.2.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong trạng thái thảm cây bụi ... 27 3.2.3. Đa dạng của các loài cây thuốc trong trạng thái rừng trồng keo 4 tuổi ......................................................................................................................28 3.2.4. Đa dạng của các loài cây thuốc trong trạng thái rừng trồng keo 8 tuổi ......................................................................................................................29 3.3. Đa dạng về thành phần dạng sống ................................................. 30 3.4. Đa dạng về các bộ phận sử dụng làm thuốc................................... 32 3.5. Các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu ...................... 34 3.6. Hoạt tính sinh học của loài Hồng trâu (Capparis versicolor Griff.)..................................................................................................... 35 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 38 iv
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 40 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố cây thuốc trong các bậc taxon ở khu vực nghiên cứu . 22 Bảng 3.2. Các họ có số lượng cây thuốc đa dạng trong khu vực nghiên cứu ................................................................... 23 Bảng 3.3. Các chi có số lượng cây thuốc đa dạng trong khu vực nghiên cứu ................................................................... 24 Bảng 3.4. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc trong các kiểu TTV tại KVNC ................................................................................. 25 Bảng 3.5. Sự phân bố của các bậc taxon cây thuốc ở trạng thái rừng thứ sinh ...................................................................................... 26 Bảng 3.6. Sự phân bố của các bậc taxon cây thuốc ở trạng thái thảm cây bụi ....................................................................................... 28 Bảng 3.7. Sự phân bố của các bậc taxon ở trạng thái rừng trồng keo 4 tuổi ........................................................................... 29 Bảng 3.8. Sự phân bố của các bậc taxon cây thuốc ở trạng thái rừng trồng keo 8 tuổi ................................................................... 30 Bảng 3.9. Số lượng và tỷ lệ các nhóm dạng sống ............................... 31 Bảng 3.10. Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc ................... 32 Bảng 3.11. Danh lục các loài thực vật làm thuốc quý hiếm ................. 34 Bảng 3.12. Hoạt tính ức chế của dịch chiết thô trên 03 dòng tế bào ung thư ....................................................................................... 37 v
  10. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, một tiềm năng lớn về tài nguyên cây dược liệu nói riêng và tài nguyên dược liệu nói chung. Theo thống kê, trong tổng số 3.948 loài cây có tới 87,1% là các loài tự nhiên, sống trong các quần xã rừng, trảng cây bụi, nương rẫy, bãi hoang, chỉ có 12,9% cây thuốc đã được trồng ở các mức độ khác nhau. Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thế được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Việt Nam là một trong những quốc gia thuộc vùng nhiệt đới - nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao chưa được khám phá. Bên cạnh đó, cộng đồng các dân tộc ở nước ta cũng có vốn tri thức bản địa sử dụng các loài thực vật làm thuốc. Đây là lĩnh vực này được các nhà khoa học coi là một tiềm năng trong việc tìm kiếm nghiên cứu tạo ra những loại thuốc mới, có hiệu lực điều trị cao trong tương lai. Xã Phúc Xuân là xã nằm ở phía tây bắc của thành phố Thái Nguyên. Xã nằm ven tỉnh lộ 253 từ trung tâm thành phố đến thị trấn Đại Từ. Xã tiếp giáp với Hồ Núi Cốc ở phía tây nam; tiếp giáp với xã Cù Vân và An Khánh của huyện Đại Từ ở phía bắc; tiếp giáp với xã Phúc Hà, Quyết Thắng thuộc thành phố Thái Nguyên về phía đông; tiếp giáp xã Tân Thái thuộc huyện Đại Từ về phía tây. Bên cạnh đó, trên địa bàn của xã Phúc Xuân còn có một số hòn đảo trên Hồ Núi Cốc. Do nằm ở vị trí thuận lợi gần hồ Núi Cốc nên hệ thực vật ở xã Phúc Xuân được quản lý và bảo vệ. Tại đây chứa đựng nguồn tài nguyên thực vật làm thuốc tương đối đa dạng và chưa được nghiên cứu điều tra cụ thể. Việc điều tra, nghiên cứu thống kê các loài thực vật làm thuốc và tìm hiểu một số loài cây thuốc có giá trị là hướng nghiên cứu mới, có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. Do đó, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật ở Xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. 1
  11. 2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. - Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật ở Xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 2
  12. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật 1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật Thảm thực vật rừng hay lớp phủ cây cỏ trên mặt trái đất, gồm các quần thể thực vật thân gỗ, không những cung cấp lâm sản phục vụ cho đời sống con người, mà còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế tác hại của thiên tai như lũ lụt, hạn hán, bão lốc,… (dẫn theo Thái Văn Trừng 1998) [27]. Phân loại thảm thực vật là một nội dung quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Thảm thực vật được hình thành, tồn tại và phát triển trên nhiều điều kiện khác nhau. Vì vậy, sắp xếp và phân loại chúng là vấn đề rất khó và đã có nhiều hệ thống phân loại khác nhau bao gồm: phân loại theo các điều kiện sinh thái, theo cấu trúc ngoại mạo, theo động thái và nguồn gốc phát sinh, theo thành phần hệ thực vật, theo phục vụ mục đích kinh doanh. Phân loại theo cấu trúc ngoại mạo: Theo trường phái này quần hợp là đơn vị cơ bản của lớp phủ thực vật. Dấu hiệu được dùng làm cơ sở phân loại là hình thái ngoại mạo của thảm thực vật - đó là dạng sống ưu thế cùng điều kiện nơi sống. Tiêu biểu cho trường phái này có Rubel (1930), Mausel (1954), Ellenberg, Mueller và Dombois (1967) (Dẫn theo Nguyễn Thị Thoa (2014) [25]. Phân loại thảm thực vật theo động thái và nguồn gốc phát sinh: Theo trường phái này, dựa vào các đặc điểm khác nhau của thảm thực vật ở các trạng thái. Đó là quần xã cao đỉnh, quần xã dẫn xuất, hay là quần xã ở các giai đoạn của quá trình hình thành quần xã cao đỉnh, các quần xã có sự giống nhau về loài ưu thế, về trạng thái của các loài ưu thế trong cấu trúc của quần xã. Đại diện cho trường phái này là Ramenski (1938), Sotrava (1972), Clemets (1986), Whittaker (1953). Trường phái này khẳng định tính liên tục của thảm thực vật. Theo Whittaker lớp phủ thực vật phức tạp không phải bởi các quần xã mà bởi các quần 3
  13. thể, nghĩa là tập hợp các cá thể của loài. Patrotski (1925), hệ thống phân loại thuộc nguồn gốc được thành lập trên cơ sở xác định nguồn gốc hệ thực vật - đó là hệ thống phân loại quan trọng nhất của các quần xã thực vật. Phân loại thảm thực vật theo thành phần hệ thực vật: Nguyên tắc cơ bản của trường phái này là dựa vào loài đặc trưng để phân chia quần hợp thực vật. Nhược điểm của trường phái này là chỉ chú ý đến loài thực vật, ít chú ý đến các yếu tố khác, hơn nữa phương pháp này cần một số lượng rất lớn các bảng mô tả ô tiêu chuẩn nên rất tốn kém và khó làm. Phân loại rừng phục vụ mục đích kinh doanh: Phân loại rừng phục vụ mục đích kinh doanh đã hình thành và phát triển từ đầu thế kỷ XX với công trình tiêu biểu là Học thuyết về các kiểu rừng của Morodov G. F., 1904. Trong đó, Morodov G. F. đã trình bày những vấn đề cơ bản về sinh thái rừng và coi kiểu rừng là đơn vị phân loại cơ bản. Mặc dù còn những thiếu sót nhất định, học thuyết về kiểu rừng của Morodov đã được các nhà nghiên cứu ở Liên Xô (cũ) kế thừa và phát triển như: Alechxeep, Nesterov, Pogrepnhiac, Sucasop, Melekhov,... 1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật Engler (1882) đã đưa ra con số thống kê số lượng loài của hệ thực vật trên thế giới là 275.000 loài, trong đó thực vật có hoa là 155.000-160.000 loài, thực vật không có hoa gồm 30.000-135.000 loài. Riêng thực vật có hoa trên thế giới Grosgayem (1949) đưa ra con số là 300.000 loài. Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo Malaysia 45.000 loài (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008) [24]. Brummitt (1992) đã thống kê thực vật bậc cao có mạch trên thế giới gồm 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là Psilotophyta, Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Gymnospermae và Angiospermae. Trong đó Angiospermae có 13.477 chi, 454 họ và được chia ra 2 lớp là Dicotyledoneae bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Monocotyledoneae bao gồm 2.762 chi, 97 họ. 4
  14. Takhtajan đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt Kín trên thế giới khoảng 260.000 loài, thuộc 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ, thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 11 phân lớp, 175 bộ, 458 họ, 10.500 chi, khoảng 195.000 loài. Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi, khoảng 65.000 loài. Tại khu vực Châu Á, nhiều quốc gia đã nghiên cứu và xây dựng được bộ Thực vật chí khá hoàn chỉnh. Các công trình trong khu vực có thể kể đến như Thực vật chí Hồng Kông (1861, 2007-2009); Thực vật chí Đài Loan (1993- 2000), Thực vật chí Trung Quốc (1994-2010), Thực vật chí Malaysia (1948- 1972), Thực vật chí Thái Lan (1970-2012). Ở Việt Nam, những nghiên cứu về hệ thực vật đã có từ lâu. Trước hết cần phải kể đến đó là bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương. Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã kiểm kê được ở Đông Dương có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch. Từ những dẫn liệu ghi trong bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương, năm 1965 Pócs T. đã thống kê hệ thực vật phía Bắc Việt Nam có 5190 loài. Tiếp theo phải kể đến bộ sách Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam "Flore du Cambodge du Laos et du Vietnam" do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960-2015) cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố 34 tập nhỏ gồm 79 họ cây có mạch. Tuy nhiên con số này còn ít xa so với số loài thực vật đã biết ở 3 nước Lào, Campuchia và Việt Nam. Phan Kế Lộc trong một công trình "Bước đầu thống kê số loài đã biết ở miền Bắc Việt Nam" cho thấy hệ thực vật Bắc Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ [23]. Bộ sách tương đối đầy đủ về thực vật ở Việt Nam với nhiều tên khoa học được cập nhật đó là Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập I (2001), tập II (2003), tập III (2005), trong tài liệu này, các tác giả đã thống kê được 368 loài vi khuẩn lam, 2.200 loài Nấm, 2.176 loài Tảo, 481 loài Rêu, 1 loài Quyết lá thông, 53 loài Thông đất, 2 loài cở tháp bút, 691 loài dương xỉ, 69 loài thực vật hạt trần và 13.000 loài thực vật hạt kín, đưa tổng số loài thực vật Việt Nam lên đến gần 20.000 loài [2] [29]. 5
  15. Bên cạnh đó một số họ riêng biệt đã được công bố như họ Lan (Orchidaceae) ở Việt Nam của A. V. Averyanov (2003), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2000) [1], họ Cói (Cyperaceae) của Nguyễn Khắc Khôi (2002) [17], họ Đơn nem (Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002) [18], họ Bạc hà (Lamiaceae) (2000) [21], họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) (2007) của Vũ Xuân Phương [22], họ Trúc đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007) [20], họ Cúc (Asteraceae) của Lê Kim Biên (2007) [3].... Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại các taxon của thực vật. 1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới Lịch sử nghiên cứu cây thuốc và vị thuốc đã xuất hiện cách đây hàng nghìn năm. Nhiều nước trên thế giới (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Ấn Độ…) đã chú ý sử dụng cây thuốc trong phòng và chữa bệnh. Năm 2838 trước Công nguyên (TCN) là năm hình thành bộ môn nghiên cứu cây thuốc và dược liệu. Cuốn "Kinh Thần Nông" đã ghi chép 364 vị thuốc. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục của nền y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay [9]. Hiện nay số loài cây thuốc được sử dụng chữa bệnh trên thế giới vào khoảng 70.000 loài. Đặc biệt các vùng nhiệt đới như là những kho tàng chứa đựng số loài thực vật rất phong phú, đa dạng và cũng rất giàu tri thức sử dụng làm thuốc. Vùng nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) được dụng làm thuốc. Trung Quốc là quốc gia có truyền thống việc sử dụng cây cỏ làm thuốc với khoảng hơn 5.000 loài. Ấn Độ có khoảng 6.000 loài cây thuốc. Một trong những kho cây thuốc thế giới là dãy núi Hymalaya có tới gần 1.800 loài cây thuốc [7]. 6
  16. Cây thuốc ở châu Âu cũng rất đa dạng và phần lớn dựa vào nền tảng y học cổ truyền của các quốc gia. Các nhà khoa học Pháp là những người Châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Dương như Erry (đầu thế kỷ 19) đã công bố 1.000 loài cây làm thuốc ở Đông Nam Á. Châu Đại Dương được coi là cái nôi của nền văn minh cổ xưa nhất thế giới. Thổ dân châu Úc đã định cư ở châu lục này hơn 60.000 năm với nhiều kiến thức về cây thuốc bản xứ như Bạch đàn xanh (Eucalyptus globolus Labill.) duy nhất chỉ ở lãnh thổ này và được đánh giá cao trong việc chữa bệnh. Năm 1595, Lý Thời Trân (Trung Quốc) đã tổng kết tất cả kinh nghiệm về cây thuốc và dược liệu để soạn thành quyển "Bản thảo cương mục". Đây là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực này. Tác giả đã mô tả và giới thiệu 1.094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [26]. Năm 384 - 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu giữ sớm nhất về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340 (TCN) Theophraste với tác phẩm "Lịch sử thực vật" đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy công trình của ông mới chỉ dừng lại ở mức mô tả, thống kê, song nó mở đầu cho một giai đoạn tìm tòi, nghiên cứu sâu về lĩnh vực này [5]. Thầy thuốc người Hy Lạp Dioscorides năm 60 - 20 (TCN) giới thiệu 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh. Đồng thời, ông cũng là người đặt nền móng cho nền y dược học. Năm 79 - 24 (TCN), nhà tự nhiên học người La Mã Plinus soạn thảo bộ sách "Vạn vật học" gồm 37 tập giới thiệu 1000 loài cây có ích. Năm 1952, tác giả người Pháp A.Pétélot có công trình "Les phantes de médicinales du Cambodye, du Laos et du Viet nam" gồm 4 tập nghiên cứu về cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thực vật ở Đông Dương [41]. Như vậy, những công trình nghiên cứu về dược liệu đã có từ lâu đời, hình thành và phát triển cùng với tiến trình lịch sử của nhân loại. Tuy nhiên, do sự hạn chế của trình độ khoa học đương thời nên những công trình này chỉ dừng lại ở mức độ mô tả, thống kê và chỉ ra công dụng của chúng, chưa có cơ sở 7
  17. khoa học để chứng minh thành phần hoá học của chúng có tồn tại trong đó và tham gia vào việc chữa bệnh như thế nào. Chỉ đến khi khoa học kỹ thuật phát triển thì vấn đề này mới được làm sáng tỏ, tạo độ tin cậy đối với người bệnh khi sử dụng. 1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam Việt Nam có nguồn tài nguyên động, thực vật phong phú và đa dạng. Theo ước tính của các nhà khoa học, số loài thực vật bậc cao có mạch có thể lên tới 12.000 loài và ở Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về tài nguyên cây thuốc trong khu vực Đông Nam Á. Từ lâu đời, cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam đã biết sử dụng nhiều loài cây cỏ có sẵn để chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe. Theo viện Dược liệu (1993), trong tổng số gần 4.000 loài cây thuốc ở Việt Nam, phần lớn được sử dụng theo kinh nghiệm nhân dân, chỉ khoảng 1/3 được phân tích cơ sở khoa học. Dưới triều vua nhà Lý (1010 - 1244) có nhiều lương y nổi tiếng, trong đó có nhà sư Minh Không (Nguyễn Chí Thành) ở chùa Giao Thuỷ đã có công chữa bệnh cho Lý Thần Tông. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc. Dưới triều Trần (1244 - 1399), đã có kế hoạch tự túc thuốc Nam để kháng chiến. Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (xã Hưng Đạo - Chí Linh - Hải Dương) để cung cấp cho quân y. Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 - 1791) đã thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập "Lĩnh Nam bản thảo", nội dung gồm 496 vị thuốc Nam của "Nam dược thần hiệu" và phát hiện thêm hơn 300 vị nữa. Tư liệu vĩ đại nhất của ông là bộ sách: "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" gồm 66 quyển viết về lý luận cơ bản, phương pháp chẩn đoán, trị bệnh. Ngoài các bộ sách trên, còn kể đến tập "Vạn phương thập nghiệm" của Nguyễn Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản năm 1763. Tập "Nam bang thảo mộc" của Trần Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất bản năm 1858. Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập "Nam dược" 8
  18. với 620 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền. Triều Nguyễn (1802 - 1845) có quyển "Nam dược tập nghiệm quốc âm" của Nguyễn Quang Lượng về phương thuốc dân gian (dẫn theo Nguyễn Thị Yến, 2008) [33]. Lê Ngọc Công, Nguyễn Văn Hoàn (2006), nghiên cứu đa dạng các loài cây thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) đã thống kê được 152 loài, 133 chi thuộc 72 họ, có tác dụng chữa trị 19 nhóm bệnh khác nhau []. Lê Ngọc Công, Bùi Thị Dậu, Đinh Thị Phượng (2007), nghiên cứu sự đa dạng các loài cây có ích ở Phú Lương (Thái Nguyên), trong đó nhóm cây làm thuốc có 296 loài, 90 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Văn Thính (2005), đã điều tra các nhóm cây có ích trong cộng đồng dân tộc Mường và Dao tại xã Chiềng Yên (Mộc Châu, Sơn La), cho biết: Người Mường đã khai thác và sử dụng thường xuyên 12 nhóm cây tài nguyên, trong đó nhóm cây thuốc gồm 198 loài...Người Dao thường xuyên khai thác và sử dụng 165 loài cây thuốc, bao gồm 22 loài cây rau ăn, 10 loài cây ăn quả, 9 loài cây lấy gỗ, 5 loài cây độc.... Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư, Hà Tuấn Anh (2005), đã điều tra việc sử dụng cây thuốc hoang dại của người H’Mông ở xã Sa Pả (huyện SaPa, tỉnh Lào Cai) cho thấy, họ thường xuyên thu hái và sử dụng 251 loài cây thuốc thuộc 148 chi, 72 họ để điều trị 86 chứng bệnh của 21 nhóm bệnh. Trong đó, các nhóm bệnh sử dụng nhiều loài cây thuốc để điều trị gồm: bệnh về tiêu hoá (18 loài), các bệnh phụ nữ (18 loài), các bệnh tiết niệu (15 loài), các bệnh cơ - xương (12 loài)... Các tác giả còn xác nhận có 38 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam. Trần Đình Lý (1995) đã xuất bản "1900 loài cây có ích" cho biết trong số các loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 loài cây gỗ có giá trị, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây. Lương y lão thành, thầy thuốc ưu tú Lê Trần Đức với tác phẩm "Cây 9
  19. thuốc Việt Nam" (1995) đã mô tả hơn 830 loài cây thuốc và giới thiệu cách trồng, hái, chế biến, trị bệnh ban đầu. Đỗ Tất Lợi (1970 - 2005) khi nghiên cứu các loài cây thuốc và vị thuốc Việt Nam đã công bố 793 loài thuộc 164 họ ở hầu hết các tỉnh nước ta. Trong tài liệu này, tác giả cũng tiến hành mô tả từng cây, cách thu hái và chế biến, thành phần hoá học, công dụng và liều dùng. Tuy nhiên, nơi phân bố của từng loài tác giả giới thiệu rất khái quát. Võ Văn Chi (1996) với bộ sách "Từ điển cây thuốc Việt Nam" đã giới thiệu 3.200 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả khá chi tiết từng loài, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính vị, công dụng của chúng. Ngoài ra, sách còn có hình vẽ và ảnh chụp một số loài cây nên thuận lợi cho việc tra cứu. Đặng Quang Châu (2001) đã công bố một số dẫn liệu về cây thuốc của dân tộc Thái ở huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An) gồm 177 loài, thuộc 149 chi, thuộc 71 họ khác nhau. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), khi điều tra các loài cây thuốc của dân tộc Thái ở huyện Quỳ Châu (Nghệ An) đã thu được 93 loài thuộc 7 chi, 42 họ. Các tác giả đã phân loại cây được sử dụng theo các nhóm bệnh: bệnh ngoài da, bệnh về đường tiêu hoá, bệnh về gan, bệnh về xương... Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư (2005), khi điều tra các loài cây có ích của dân tộc H’Mông ở vùng núi cao phía Bắc đã phân loại được 4 nhóm theo công dụng: cây lương thực - thực phẩm, cây làm thuốc, cây có độc, cây để nhuộm màu, cây ăn quả. Trong nhóm cây làm thuốc, các tác giả đã thống kê được 657 loài thuộc 118 họ mà người H'Mông sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho người và gia súc. Nguyễn Thị Thuỷ, Lưu Đàm Cư, Phạm Văn Thính, Bùi Văn Thanh 10
  20. (2005), khi nghiên cứu việc thu hái và sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày khu vực Việt Lâm (Vị Xuyên, Hà Giang) đã cho biết: có hơn 400 loài cây thuốc thường xuyên bị thu hái thuộc 104 họ thực vật, trong đó những họ có số loài được sử dụng nhiều nhất là Fabaceae (25 loài), Euphorbiaceae (19 loài), Asteraceae (18 loài), Rutaceae (12 loài). 1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng Nguyễn Tập (2004) đã công bố “Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam" gồm 136 loài cây thuộc 5 ngảnh thực vật bậc có mạch. Trong đó có 18 loài ở mức độ rất nguy cập (CR), 42 loài ở mức độ nguy cập (EN) và 66 loại ở mực độ sẽ nguy cấp (VU). Nguyễn Anh Hùng (2014), khi điều tra đánh giá nguồn tài nguyên thực vật lại vùng ATK. Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã thống kê được 10 nhóm giá trị sử dụng của các loài thực vật và phát hiện 50 loài thực vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007). Từ đó làm căn cứ đề xuất giải pháp sử dụng hợp lí và phát triển bền vững tài nguyên thực vật trong khu vực nghiên cứu. Nguyễn Thị Minh Hải, Đinh Khánh Quỳnh, Đỗ Thị Xuyến (2011) đã ghi nhận các loại cây thuộc ở xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai hiện có tới 16 loại cây thuộc diện cần được bảo vệ và 9 loài cây đang bị khai thác thanh. Nguyễn Quốc Trị (2007). đã công bố 30 loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Vườn quốc gia Hoàng Liễn - tỉnh Lào Cai theo nghị định số 32/2006/NĐ - CP. 1.4. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái giải phẫu và hoạt tính cây thuốc Những nghiên cứu về hình thái giải phẫu và hoạt tính cây thuốc còn tương đối ít, chỉ có một số công trình như: Nguyễn Minh Trí (2009) khi nghiên cứu về hình thái - giải phẫu và sinh trưởng của cây Hương bài ở Thừa Thiên Huế đã chỉ ra rằng: về hình thái, rễ cây là hệ rễ chùm, thân thảo, có phân đốt; lá gồm bẹ lá hình lòng máng bao 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0