intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và phân bố chi Xú hương (Lasianthus Jack) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà - Khánh Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn cung cấp những dẫn liệu về chi Xú hương (Lasianthus Jack) ở Khu BTTN Hòn Bà, giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý thuận lợi hơn trong công tác bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và phân bố chi Xú hương (Lasianthus Jack) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà - Khánh Hòa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Bảo Ngân NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CHI XÚ HƯƠNG (LASIANTHUS JACK) THUỘC HỌ CÀ PHÊ (RUBIACEAE) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HÒN BÀ – KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Bảo Ngân NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CHI XÚ HƯƠNG (LASIANTHUS JACK) THUỘC HỌ CÀ PHÊ (RUBIACEAE) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HÒN BÀ – KHÁNH HÒA Chuyên ngành : Sinh thái học Mã số : 8420120 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VĂN SƠN TS. PHẠM VĂN NGỌT Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan những công bố trong luận văn này là trung thực và được tài trợ bởi đề tài cấp quốc gia mã số 106.03-2017.42 do TS. Đặng Văn Sơn làm chủ nhiệm. Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Bảo Ngân
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quí giá và chân thành của quí thầy cô, bạn bè, nhà trường và cơ quan đang công tác: Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Văn Sơn - Viện Sinh học nhiệt đới đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Văn Ngọt - Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị hiện đang công tác tại Bảo tàng động thực vật, Viện Sinh học nhiệt đới đã tạo điều kiện và cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô của Trường, Phòng Khoa học Công nghệ, Phòng Sau đại học, Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, cán bộ Ban quản lý Khu BTTN Hòn Bà - Khánh Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106.03-2017.42 đã tài trợ cho đề tài. Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Bảo Ngân
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4 1.1. Đặc điểm tự nhiên và hệ sinh vật ở khu vực nghiên cứu..................................... 4 1.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm khu hệ sinh vật ở Khu BTTN Hòn Bà - Khánh Hòa ................... 8 1.2. Lược sử nghiên cứu về chi xú hương (Lasianthus Jack) ................................... 10 1.2.1. Trên Thế giới .............................................................................................. 10 1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 13 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 16 2.1. Thời gian và địa điểm ........................................................................................ 16 2.1.1. Thời gian nghiên cứu.................................................................................. 16 2.1.2. Địa điểm thu mẫu ....................................................................................... 17 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 17 2.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu .................................................................. 17 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa .................................................... 17 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ..................................... 18 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................ 21 3.1. Đặc điểm chung của các đại diện chi xú hương ở khu vực nghiên cứu ............ 21 3.1.1. Đặc điểm hình thái ..................................................................................... 21 3.1.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái................................................................... 22 3.2. Đa dạng thành phần loài .................................................................................... 22 3.2.1. Lasianthus annamicus Pit. – Xú hương Trung Bộ ................................. 22
  6. 3.2.2. Lasianthus attenuatus Jack – Xú hương Bắc Bộ ................................... 24 3.2.3. Lasianthus chevalieri Pit. – Xú hương Chevalier .................................. 26 3.2.4. Lasianthus chinensis (Champ.) Benth.–Xú hương Trung Quốc ...................... 28 3.2.5. Lasianthus curtisii King & Gamble – Xú hương Côn Sơn .................... 30 3.2.6. Lasianthus dalatensis Wernham – Xú hương Đà Lạt ............................ 32 3.2.7. Lasianthus foetidissimus A. Chev. ex Pit. – Xú hương hôi ................... 33 3.2.8. Lasianthus fordii Hance - Xú hương lưỡi vành ..................................... 35 3.2.9. Lasianthus hirsutus (Roxb.) Merr. – Xú hương lam .............................. 37 3.2.10. Lasianthus hispidulus (Drake) Pit. - Xú hương phún ............................ 39 3.2.11. Lasianthus honbaensis V.S. Dang, Tagane & H. Toyama - Xú hương hòn bà .................................................................................... 41 3.2.12. Lasianthus inodorus Blume - Xú hương Poilane .................................... 43 3.2.13. Lasianthus longissimus H. Zhu - Xú hương lá dài ................................. 45 3.2.14. Lasianthus membranaceoideus H. Zhu - Xú hương láng ...................... 46 3.2.15. Lasianthus oblongilobus H. Zhu - Xú hương thuôn .............................. 48 3.2.16. Lasianthus pierrei Pit. - Xú hương Pierre ............................................... 50 3.2.17. Lasianthus stephanocalycinus Naiki, Tagane & Yahara – Xú hương mịn ......................................................................................... 51 3.2.18. Lasianthus verticillatus (Lour.) Merr. - Xú hương luân sinh ........................ 52 3.2.19. Lasianthus yaharae V.S. Dang, Tagane & H. Tran - Xú hương yahara .................................................................................... 55 3.3. Khóa phân loại các loài trong chi Lasianthus Jack ở khu vực nghiên cứu ....... 56 3.4. Đặc điểm phân bố chi xú hương (Lasianthus Jack) ở khu vực nghiên cứu....... 58 3.5. Giá trị tài nguyên của chi xú hương (Lasianthus Jack) ở khu vực nghiên cứu................................................................................................................. 63 3.5.1. Giá trị sử dụng ............................................................................................ 63 3.5.2. Giá trị bảo tồn ............................................................................................. 63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu Chú giải Khu BTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu OTC Ô tiêu chuẩn UBND Uỷ ban nhân dân VN Việt Nam VQG Vườn quốc gia VU Cấp độ sắp nguy cấp
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Liệt kê thời gian khảo sát ngoài thực địa ................................................. 16 Bảng 3.1. Sự phân bố các loài Xú hương theo đai cao ở khu vực nghiên cứu ......... 58
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ Khu BTTN Hòn Bà – Khánh Hòa ............................................ 5 Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến thu mẫu ở KVNC ..................................................... 17 Hình 3.1. Lasianthus annamicus Pit. - Xú hương Trung Bộ .............................. 23 Hình 3.2. Lasianthus attenuatus Jack - Xú hương Bắc Bộ ................................. 25 Hình 3.3. Lasianthus chevalieri Pit. - Xú hương Chevalier ............................... 27 Hình 3.4. Lasianthus chinensis (Champ.) Benth. - Xú hương Trung Quốc ....... 29 Hình 3.5. Lasianthus curtisii King & Gamble – Xú hương Côn Sơn................. 31 Hình 3.6. Lasianthus dalatensis Wernham – Xú hương Đà Lạt ......................... 32 Hình 3.7. Lasianthus foetidissimus A. Chev. ex Pit. – Xú hương hôi ................ 34 Hình 3.8. Lasianthus fordii Hance – Xú hương lưỡi vành ................................. 36 Hình 3.9. Lasianthus hirsutus (Roxb.) Merr. - Xú hương lam ........................... 38 Hình 3.10. Lasianthus hispidulus (Drake) Pit. - Xú hương phún ......................... 40 Hình 3.11. Lasianthus honbaensis V.S. Dang, Tagane & H. Toyama - Xú hương Hòn Bà ..................................................................................... 42 Hình 3.12. Lasianthus inodorus Blume - Xú hương Poilane .............................. 44 Hình 3.13. Lasianthus longissimus H. Zhu – Xú hương lá dài ............................. 45 Hình 3.14. Lasianthus membranaceoideus H. Zhu - Xú hương láng ................... 47 Hình 3.15. Lasianthus oblongilobus H. Zhu - Xú hương thuôn ........................... 49 Hình 3.16. Lasianthus pierrei Pit. - Xú hương Pierre .......................................... 50 Hình 3.17. Lasianthus stephanocalycinus Naiki, Tagane & Yahara – Xú hương mịn ........................................................................................... 51 Hình 3.18. Lasianthus verticillatus (Lour.) Merr. - Xú hương luân sinh ............. 54 Hình 3.19. Lasianthus yaharae V.S. Dang, Tagane & H. Tran............................ 55 Hình 3.20. Bản đồ sự phân bố các loài trong chi Xú hương tại KVNC ............... 60 Hình 3.21. Biểu đồ phân bố số loài trong chi Xú hương theo độ cao................... 61 Hình 3.22. Xác suất bắt gặp các loài trong chi Xú hương ở KVNC..................... 61
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thực vật - một giới có giá trị vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người. Từ khi xuất hiện, con người luôn phải dựa vào các yếu tố sẵn có trong tự nhiên, đặc biệt là thực vật để tồn tại. Đồng thời con người cũng là một nhân tố tác động trực tiếp đến sự phát triển của thực vật. Bên cạnh những tác động tích cực thì những tác động tiêu cực của con người đã dẫn đến sự mất cân bằng và suy thoái các hệ sinh thái tự nhiên. Vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng thực vật để phục vụ công tác bảo tồn và phát triển là một điều vô cùng cấp thiết. Một địa danh được biết đến với vai trò là Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN), nơi tập trung đa dạng thực vật của tỉnh Khánh Hòa nói riêng và khu vực Nam Trung Bộ nói chung, chính là Hòn Bà. Hòn Bà tọa lạc trên địa phận của 4 huyện gồm: Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Cam Lâm và Diên Khánh, cách thành phố Nha Trang khoảng 40 km về phía Tây. Nơi đây bao gồm nhiều dãy núi liên tiếp, có độ cao tuyệt đối là 1.578 m. Do sự chênh lệch về độ cao nên Khu BTTN Hòn Bà được ví như Đà Lạt thứ 2 bởi khí hậu ôn hòa và những thảm rừng nguyên sinh hàng trăm năm tuổi [1], [2]. Vẻ đẹp kì thú của thiên nhiên nơi đây khiến cho những ai đã từng đặt chân đến phải khó quên khi rời đi. Cũng tại nơi đây, hàng chục loài thực vật mới đã được phát hiện cho khoa học, nhiều loài đặc hữu mang nét đặc trưng riêng của Hòn Bà. Đặc biệt là Họ Cà phê (Rubiaceae) là một trong những họ thực vật lớn của Việt Nam. Họ Cà phê là một họ giàu số lượng loài, phong phú về dạng sống từ cây thân thảo, cây bụi đến cây gỗ. Các loài trong họ Cà phê có nhiều giá trị như thực phẩm, lấy gỗ, làm thuốc chữa bệnh. Những điều này đã được ghi chép trong các tài liệu nghiên cứu trước đây [2], [3]. Xú hương (Lasianthus Jack) là một chi lớn thuộc họ Cà phê với khoảng hơn 180 loài, phân bố chủ yếu ở khu vực châu Á (160 loài), một số ít loài phân bố ở châu Phi (20 loài), châu Mỹ (3 loài) và châu Úc (1 loài) [4], [5], [6], [7]. Ở Việt Nam, theo thống kê của Phạm Hoàng Hộ (1993, 2000) thì chi Xú hương có khoảng
  11. 2 28 loài và 4 thứ và từ năm 2002 đến nay đã có 7 loài mới (Lasianthus elevatineurus H. Zhu, L. longissimus H. Zhu, L. oblongilobus H. Zhu , L. larsenii H. Zhu , L. yaharae V.S. Dang, Tagane & H. Tran , L. honbaensis V.S. Dang, Tagane & H. Toyama) và L. bidoupensis V.S. Dang & Naiki) [8], [9], [10], [11], [12], [13], 1 dưới loài (L. capitatus subsp. vietnamensis H. Zhu) [6], [10] và 2 ghi nhận mới (L. cambodianus Pit. và L. giganteus Naiki) [14], [15] của chi này được phát hiện từ Việt Nam. Trong số đó có 2 loài mới cho khoa học gồm Xú hương yahara (L. yaharae V.S. Dang, Tagane & H. Tran) và Xú hương hòn bà (L. honbaensis V.S. Dang, Tagane & H. Toyama) và 1 ghi nhận mới cho hệ thực vật Việt Nam là Xú hương phún (L. stephanocalycinus Naiki, Tagane & Yahara) được phát hiện từ Khu BTTN Hòn Bà [7], [11], [12], điều này cho thấy đây là một nơi bí ẩn chứa đựng nhiều điều kỳ thú về chi Xú hương cần được tiếp tục nghiên cứu. Hơn nữa, việc điều tra, đánh giá tính đa dạng loài cũng như đặc điểm sinh thái của từng chi, họ nhằm phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững cho Khu BTTN Hòn Bà là điều cần thiết và thiết thực. Xuất phát từ những lí do trên, đề tài: “Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và phân bố chi Xú hương (Lasianthus Jack) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà - Khánh Hòa” được thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định thành phần loài và sự phân bố của các loài thuộc chi Xú hương (Lasianthus Jack) ở Khu BTTN Hòn Bà. 3. Đối tượng nghiên cứu Các đại diện chi Xú hương (Lasianthus Jack) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) ở Khu BTTN Hòn Bà - Khánh Hòa, trên cơ sở các tư liệu, các tiêu bản khô, các ảnh chụp và các mẫu thu thập được thông qua các chuyến khảo sát thực địa. 4. Nội dung nghiên cứu - Điều tra nghiên cứu đa dạng, phân bố và ghi nhận đặc điểm sinh thái các đại diện của chi Xú hương (Lasianthus Jack) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) ở Khu BTTN Hòn Bà - Khánh Hòa. - Mô tả, xác định thành phần loài và xây dựng khóa phân loại giúp nhận biết các đại diện thuộc chi Xú hương (Lasianthus Jack) ở Khu BTTN Hòn Bà.
  12. 3 - Thu thập, xây dựng bộ tiêu bản các đại diện thuộc chi Xú hương. - Hiện trạng phân bố của chi Xú hương ở Khu BTTN Hòn Bà. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu trên những đại diện của chi Xú hương (Lasianthus Jack) ở Khu BTTN Hòn Bà - Khánh Hòa. 6. Ý nghĩa thực tiễn Đây là công trình nghiên cứu về chi Xú hương (Lasianthus Jack) đầu tiên ở Khu BTTN Hòn Bà - Khánh Hòa. Kết quả của đề tài sẽ cung cấp những dữ liệu cơ bản về phân loại chi Xú hương (Lasianthus Jack) ở Khu BTTN Hòn Bà - Khánh Hòa, góp phần bổ sung kiến thức cho chuyên ngành phân loại học thực vật. Cung cấp những dẫn liệu về chi Xú hương (Lasianthus Jack) ở Khu BTTN Hòn Bà, giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý thuận lợi hơn trong công tác bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên.
  13. 4 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm tự nhiên và hệ sinh vật ở khu vực nghiên cứu 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Hòn Bà được khám phá bởi Alexandre Yersin (1863 - 1943) - một Bác sĩ, nhà vi khuẩn học và là một nhà thám hiểm người Pháp gốc Thụy Sĩ nổi tiếng. Khu BTTN Hòn Bà gồm nhiều dãy núi liên tiếp, có độ cao tuyệt đối 1.578 m, mang khí hậu tương đối giống vùng ôn đới. Tại nơi đây Bác sĩ Alexandre Yersin thành lập một trạm nghiên cứu ở độ cao 1.500 m, nhập và trồng cây Cao su đầu tiên tại Việt Nam cũng như trồng các cây dược liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và khám chữa bệnh, đặc biệt ông còn có công lớn trong việc bảo tồn và phát triển thực vật rừng ở Hòn Bà [2]. Theo Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu BTTN Hòn Bà đến năm 2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa [1], vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và hệ sinh vật của Khu BTTN Hòn Bà có những đặc điểm như sau: 1.1.1.1. Vị trí địa lý Khu BTTN Hòn Bà có tổng diện tích là 20.978,3 ha, phân thành 3 khu. Trong đó, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có 10.448,2 ha, phân khu phục hồi sinh thái chiếm 10.530,1 ha và phân khu hành chính dịch vụ khoảng 15 - 20 ha. Hòn Bà nằm cách thành phố Nha Trang khoảng 40 km đường chim bay và khoảng 60 km đường đi ô tô. Thuộc địa phận của 4 huyện: Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Cam Lâm và Diên Khánh.  Tọa độ địa lý: + Từ 12o01’45’’ đến 12o12’00’’ vĩ độ Bắc + Từ 108o 53’45’’đến 109o02’34” kinh độ Đông.  Ranh giới: + Phía Bắc giáp: Tiểu khu 226 xã Suối Tiên; tiểu khu 191, 225 xã Diên Tân (huyện Diên Khánh); tiểu khu 195, 204a, đất ngoài tiểu khu - xã Khánh Phú (huyện Khánh Vĩnh).
  14. 5 + Phía Nam giáp: Tiểu khu 271, 272, 276, 277, đất ngoài tiểu khu - xã Sơn Trung, tiểu khu 270 xã Sơn Hiệp, tiểu khu 273 xã Sơn Bình (huyện Khánh Sơn). + Phía Đông giáp: Tiểu khu 232 xã Suối Cát, tiểu khu 236 xã Suối Tân, tiểu khu 301, 303 xã Sơn Tân, tiểu khu 308, 311, xã Cam Phước Tây (huyện Cam Lâm). + Phía Tây giáp: Tiểu khu 210, 211 xã Khánh Phú (huyện Khánh Vĩnh), tiểu khu 265 xã Sơn Lâm (huyện Khánh Sơn). Hình 1.1. Bản đồ Khu BTTN Hòn Bà – Khánh Hòa (Nguồn: Ban quản lý Khu BTTN Hòn Bà)
  15. 6 1.1.1.2. Đặc điểm địa hình Khu vực Hòn Bà thuộc vùng núi thượng du tỉnh Khánh Hòa, nằm trong vùng địa lý tự nhiên và vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ. Độ cao so với mặt biển dao động từ 20 – 1.500 m. Nơi cao nhất là đỉnh nằm trên đường ranh giới giữa huyện Diên Khánh và huyện Khánh Vĩnh, cao 1.578 m. Nơi thấp nhất là lòng Suối Dầu đoạn hợp lưu giữa Suối Dầu và Suối Chì thuộc huyện Diên Khánh cao 22,29 m. Sự chênh lệch độ cao, đã tạo nên những vành đai khí hậu, vành đai thực vật và các kiểu thảm thực vật rừng khác nhau. Một số đỉnh núi ở khu đỉnh Hòn Bà đều cao trên dưới 1.500 m. Từ nơi đây, các núi được tỏa ra thành 3 dãy núi chính có đặc điểm: Độ dốc bình quân : 15 - 400 Độ cao: + Độ cao tuyết đối trung bình : 1.200 m + Độ cao tuyệt đối cao nhất : 1.578 m + Độ cao tuyệt đốt thấp nhất : 100 m 1.1.1.3. Đặc điểm đất đai Theo tài liệu và Bản đồ lập địa cấp II tỉnh Khánh Hòa cho thấy trong Khu BTTN có các loại đất chính như sau: Từ độ cao trên 1.000 m, đất Feralit mùn vàng đỏ phát triển trên đá macma acid chiếm khoảng 15% trong toàn vùng, trên nền đá mẹ cứng khó phong hóa, tầng mùn và thảm thực vật dày. Ở độ cao từ 500 – 1.000 m, đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá macma acid chiếm khoảng 70% diện tích toàn khu bảo tồn, đất này được hình thành trên khối đá mẹ rắn chắc granite, rhyolite tầng mùn và thảm thực vật còn khá dày. Ngoài ra còn có sự hiện diện của đất tích tụ, đất phù sa chiếm khoảng 15% phân tán rộng trong các đầm lầy và khe suối được hình thành trên khối đá mẹ rắn chắc granite. Nhìn chung đất đai Khu BTTN Hòn Bà còn khá tốt, hầu hết tầng đất dày, tuy nhiên do độ dốc cao, nhiều đá nổi, đá lẫn, lại nằm trong vùng khí hậu duyên hải
  16. 7 Nam Trung Bộ (tương đối khắc nghiệt) nên ít nhiều cản trở điều kiện phát triển cây trồng ở đây. 1.1.1.4. Đặc điểm khí hậu, khí tượng Theo tài liệu khí hậu thuỷ văn tỉnh Khánh Hoà, khu vực Hòn Bà thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Do có sự chênh lệch về độ cao đã làm cho khí hậu có nhiều sắc thái riêng.  Tại khu vực đỉnh Hòn Bà: - Nhiệt độ không khí trung bình năm là 17,40C; nhiệt độ trung bình các tháng dao động từ 14,10C đến 19,80C; nhiệt độ cao nhất khoảng 270C và thấp nhất xuống tới 6,50C. Biên độ nhiệt năm là 4,40C. - Lượng mưa trung bình năm đạt từ 2.000 đến 2.400 mm có khi lên đến 2.751 mm. Có thể xem mùa mưa ở đây kéo dài suốt cả năm. Trong các tháng 2, 3, 4 mưa tuy ít nhưng cũng đạt xấp xỉ 100 mm và có từ 13 - 15 ngày mưa. Những tháng khác lượng mưa đều lớn hơn 200 mm và 20 ngày mưa. - Độ ẩm không khí trung bình năm đạt trên 85%. Tháng có độ ẩm cao nhất có thể đạt trên 90% và tháng thấp nhất là tháng 4 - 5%, độ ẩm không khí trung bình ở mức 85 - 87%.  Tại những vùng có độ cao so với mực nước biển dưới 800 - 900 m. - Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 230C đến 26,60C, không có nhiệt độ trung bình tháng dưới 200C. Nhiệt độ trung bình tháng lớn hơn 250C có từ 8 - 9 tháng. - Lượng mưa trung bình năm từ 1.800 mm đến 1.900 mm. Sự phân biệt mùa mưa và mùa khô khá rõ. Mùa mưa tập trung từ tháng 9 đến tháng 12. Mùa khô được xem như từ tháng 1 đến tháng 8 (có mưa tiểu mãn tháng 5). - Độ ẩm không khí trung bình năm là 80%.  Gió Gió mùa ẩm ướt mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 10), mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) và các đối lưu của nó kết hợp với “mùa bão Khánh Hoà” (từ tháng 7 đến tháng 11) là nguyên nhân gây mưa và sinh ra mưa rất lớn ở Khu BTTN Hòn Bà.
  17. 8 1.1.1.5. Thủy văn Các hệ sông suối ở Khu BTTN Hòn Bà đều có phần thượng lưu bắt nguồn từ các đỉnh núi cao 1.100 – 1.500 m và nguồn nước được đổ về 2 con sông lớn của tỉnh Khánh Hòa là Sông Cái - Nha Trang và sông Tô Hạp (thượng nguồn của Sông Hàm Leo chảy về đất Ninh Thuận). Các hệ thống sông, suối đổ về 2 con sông lớn: - Hệ Suối Dầu thuộc địa phận huyện Diên Khánh. Phần Suối Dầu nằm trong Khu BTTN Hòn Bà chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, chiều dài khoảng 18 km, độ dốc trung bình dòng suối 31,1% với nhiều chẻ lưu suối ở hai phía hữu ngạn và tả ngạn. Các chi lưu bắt nguồn từ độ cao 1.500 - 900 m xuống độ cao 300 m đến vài chục mét. - Hệ Sông Cầu thuộc địa phận huyện Khánh Vĩnh. Hệ Sông Cầu nằm trong Khu BTTN Hòn Bà chỉ gồm các suối thuộc phía hữu ngạn. Các suối nằm trong Khu BTTN đều bắt nguồn từ độ cao 1.500 - 800 m đổ xuống độ cao 250 - 34 m và đều chảy theo hướng từ Đông Nam lên Tây Bắc. - Nguồn nước đổ về sông Hàm Leo thuộc địa phận huyện Khánh Sơn. Phần thượng nguồn sông Hàm Leo được gọi là sông Tô Hạp. Các suối trong địa phận Khu BTTN nằm về phía hữu ngạn sông Tô Hạp, chúng chảy theo hướng Bắc xuống Nam. Đoạn các suối nằm trong Khu bảo tồn bắt nguồn từ độ cao 1.500 – 1.200 m đổ xuống độ cao khoảng 700 - 400 m. Các dãy núi cao cùng với hệ thống sông suối lớn nhỏ đã tạo cho khu vực Hòn Bà một kiểu địa hình núi chia cắt mạnh, độ dốc lớn, nhiều thác và hiểm trở. Từ đó hình thành những cảnh quan khác nhau, những điểm vùng địa lý tự nhiên và phân bố thực vật khác nhau. 1.1.2. Đặc điểm khu hệ sinh vật ở Khu BTTN Hòn Bà - Khánh Hòa 1.1.2.1. Hệ thực vật  Về thảm thực vật: được chia thành các kiểu như sau: - Rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi trung bình (ở độ cao từ 1.000 – 1.600 m); Thực vật đặc trưng cho kiểu rừng này gồm các họ thực vật: họ Thông (Pinaceae), họ Hoàng đàn (Cupressaceae), họ Kim giao (Podocarpaceae), họ Dẻ
  18. 9 (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Thích (Aceraceae), họ Sau sau (Hamamelidaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Hồi (Illigeraceae), họ Chè (Theaceae),… Kiểu rừng này có hai kiểu phụ thổ nhưỡng khí hậu là: + Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới lá rộng. + Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới lá rộng xen lá kim. - Rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp (độ cao từ 500 - 1.000 m): Đặc trưng thành phần thực vật cho kiểu rừng này gồm những loài trong các họ: họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Bàng (Combretaceae), họ Côm (Elacocarpaceae), họ Hà nu (Ixonanthaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Sến (Sapodaceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Đậu (Leguminosae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Dâu tằm (Moraceae),… - Rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới (độ cao dưới 500 m): thành phần loài cũng tương tự như Rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp. - Rừng thứ sinh nhân tác nhiệt đới; trong đó có các kiểu phụ rừng tre nứa xen cây gỗ, rừng phục hồi sau nương rẫy, trảng cỏ cây gỗ và cây bụi rải rác,...  Đa dạng thành phần loài Hệ thực vật rừng ở Hòn Bà thể hiện sự đa dạng rõ nét, theo số liệu điều tra thống kê ban đầu có khoảng 592 loài thực vật bậc cao, thuộc 401 chi và 120 họ; trong đó: Thông đất và Dương xỉ có 73 loài, ngành Hạt trần có 8 loài và ngành Hạt kín có 511 loài [2]. Ngoài các thành phần cây lá kim, tại đây còn có sự hiện diện của những loài thuộc các họ chỉ phân bố ở đai khí hậu Á nhiệt đới hoặc Ôn đới như: họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Nguyệt quế (Lauraceae), họ Ráng tiên tọa (Cyatheaceae),...  Giá trị về khoa học Trong danh lục thực vật Hòn Bà đã thống kê được 43 loài quý hiếm được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), trong đó các loài đáng chú ý là Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte), Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H.H. Thomas), Hồng quang (Rhodoleia championii Hook. f.), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa
  19. 10 (Kurz) Craib), Mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte), Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre), … Với kết quả điều tra bổ sung danh mục thực vật và thảm thực vật rừng tại Khu BTTN Hòn Bà cho thấy chi Xú hương có 14 loài [2]. 1.1.2.2. Hệ động vật Động vật hoang dã Hòn Bà khá phong phú phân bố ở các sinh cảnh và độ cao khác nhau. Kết quả điều tra đã ghi nhận Khu BTTN Hòn Bà có 69 loài Thú trong đó có 23 họ với 9 bộ; 144 loài Chim trong đó có 49 họ thuộc 14 bộ; 296 loài Bò sát có 23 họ, 3 bộ; 162 loài Lưỡng cư gồm 9 họ, 3 bộ. Đã ghi nhận được trên 200 loài Bướm, đại diện cho 6 họ phân bố trên lãnh thổ Việt Nam [2]. Tuy số loài động vật không nhiều nhưng so với diện tích của Khu BTTN có thể xếp vào diện phong phú, đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần vào sự phát triển đa dạng động thực vật của tỉnh và cả nước. 1.2. Lược sử nghiên cứu về chi xú hương (Lasianthus Jack) 1.2.1. Trên Thế giới Chi Xú hương (Lasianthus) được William Jack đặt tên đầu tiên năm 1823 dựa vào các đặc điểm hình thái bên ngoài ở cơ quan sinh dưỡng và sinh sản của 2 loài Lasianthus cyanocarpus và Lasianthus attenuatus để sắp xếp chúng thành các nhóm taxon khác nhau. Khi miêu tả Lasianthus, Jack đặc biệt đề cập đến số lượng hạt, buồng noãn hình đa giác. Trong mô tả của Jack, Lasianthus gồm 4 buồng noãn hình oval với mỗi buồng có 1 noãn sẽ phát triển thành hạt với 4 vòng đa giác [4], [6]. Những nghiên cứu, mô tả này tuy chưa được chi tiết nhưng bước đầu đặt nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo về chi thực vật này. Cùng năm đó Blume (1823) đã liệt kê một số loài thực vật thuộc chi Mephitidia. Đến những năm 1826 - 1827, tác giả nhận ra rằng chi Mephitidia đồng nghĩa với chi Lasianthus Jack và cung cấp các miêu tả về chi này từ vùng Java theo quan điểm của Jack. Trong khi đó, Blume mô tả sự thay đổi nhiều hơn dựa trên nhiều loài từ Malaysia với 4 - 9 buồng noãn, mỗi buồng noãn mang 1 hạt và có 4 - 9 vòng đa giác; đồng thời, tác giả nghiên cứu kỹ lưỡng các loài Litosanthes và cho rằng có quan hệ họ hàng với Lasianthus [16].
  20. 11 Năm 1880, Hooker người đầu tiên nghiên cứu một cách đầy đủ về hệ thống phân loại cho chi Lasianthus trên cơ sở bộ sưu tập mẫu từ Đông Dương, tác giả ghi nhận chi này có 52 loài. Đây là công trình nghiên cứu được xem là hoàn thiện thời bấy giờ và góp phần rất lớn cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về chi Lasianthus [17]. Inhleyently Ridley (1923) trong công trình nghiên cứu thực vật Malaysia đã đổi chi Litosanthes thành một phân chi của Lasianthus và ghi nhận 59 loài từ bán đảo Malaysia; tiếp đó, Pitard (1924) ghi nhận 37 loài từ Đông Dương (gồm Việt Nam, Lào, Campuchia), Craib (1934) ghi nhận 47 loài và 5 giống có nguồn gốc từ Thái Lan và Yamazaki (1964) ghi nhận 5 loài và 1 giống từ quần đảo Ryukyus. Trong khi đó, Bakhuizen van den Brink (1965) giữ lại chi Litosanthes như một chi riêng biệt với Lasianthus dựa vào 3 đặc điểm: tràng hoa xếp gối lên nhau, lá kèm xẻ thùy, cụm hoa có cuống và ghi nhận 28 loài từ vùng Java [18], [19], [20], [21]. Một số nghiên cứu khác từ các châu lục như: Verdcourt (1976) đã tìm ra 1 loài từ vùng nhiệt đới phía Đông Phi; Petit (1964) và Denys (1981) đã ghi nhận 6 loài ở vùng Trung Phi, Robbrecht (1982) ghi nhận 2 loài ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ Những phát hiện trên của các nhà khoa học góp phần mô tả chi tiết hơn, bổ sung sự phân bố đa dạng chi Lasianthus trên thế giới [22], [23] [24], [25]. Tiếp theo, Deb và Gangopadhyay (1991, 1989) trong công trình nghiên cứu thực vật Malaysia đã chuyển một số taxon thuộc chi Lasianthus sang chi Litosanthes không giống như hệ thống của Hooker (1880), nhưng ngay sau đó Gangopadhyay và Chakrabart (1992) vẫn giữ lại các taxon này của Lasianthus [26], [27], [28]. Wong (1989) nghiên cứu chi Lasianthus từ Malaysia và ghi nhận 54 loài; tiếp đó Zhu (1998, 1994) nghiên cứu chi Lasianthus từ Trung Quốc và Nhật Bản đã cập nhật và ghi nhận chi này có 30 loài, 4 phân loài [29], [30], [31]. Trên cơ sở phân chia và sắp xếp các taxon trong chi Lasianthus, Robbrecht (1988) lần đầu tiên đã thống kê chi Lasainthus trên thế giới có khoảng 142 loài, trong đó: Châu Á nhiệt đới khoảng 120 loài, châu Úc 1 loài, Châu Phi 20 loài, vùng nhiệt đới châu Mỹ 2 loài. Đây là công trình tuy chưa hoàn thiện nhưng đã góp phần
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0