intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái ốc Cà na (Tomlinia frausseni Nguyen, 2014) khu vực vùng triều tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã tiến hành đánh giá một số đặc điểm sinh học, sinh thái học ốc Cà na vùng triều tỉnh Trà Vinh; đánh giá một số đặc điểm cấu trúc quần thể ốc Cà na vùng triều tỉnh Trà Vinh; đánh giá đặc điểm phân bố, hiện trạng khai thác và nguồn lợi ốc Cà na vùng triều tỉnh Trà Vinh. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái ốc Cà na (Tomlinia frausseni Nguyen, 2014) khu vực vùng triều tỉnh Trà Vinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Trần Văn Tiến NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI ỐC CÀ NA (Tomlinia frausseni Nguyen, 2014) KHU VỰC VÙNG TRIỀU TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Trần Văn Tiến NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI ỐC CÀ NA (Tomlinia frausseni Nguyen, 2014) KHU VỰC VÙNG TRIỀU TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm Mã số : 8420114 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Văn Tú Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái ốc Cà na (Tomlinia frausseni Nguyen, 2014) khu vực vùng triều tỉnh Trà Vinh” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Tú. Các kết quả nghiên cứu, số liệu, thông tin trong luận văn được thu thập, xử lý và xây dựng một cách trung thực, không sao chép, đạo văn. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thông tin, số liệu, dữ liệu và nội dung luận văn của mình. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020. Người cam đoan Trần Văn Tiến
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tú, người đã tận tình giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và định hướng cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh học nhiệt đới, các thầy cô giảng viên Học Viện Khoa học và Công nghệ thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện, thuận lợi cũng như chỉ dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành khóa học. Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả bạn bè và các đồng nghiệp Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam luôn bên cạnh và động viên tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và làm việc. Và cuối cùng, tôi xin dành những tình cảm trân trọng và thân thương nhất đến bố, mẹ, anh, chị, vợ và con, các thành viên trong gia đình đã luôn bên cạnh động viên giúp và giúp tôi vượt qua những khó khăn trong học tập, nghiên cứu và làm việc. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020. Học viên Trần Văn Tiến
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐDSH : Đa dạng sinh học ĐVN : Động vật nổi ĐVTM : Động vật thân mềm NTTS : Nuôi trồng thủy sản Min : Giá trị thấp nhất Max : Giá trị cao nhất SE : Sai số chuẩn TB : Trung bình TVN : Thực vật nổi
  6. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Đặc điểm các chỉ tiêu hình thái T. frausseni khu vực vùng triều tỉnh Trà Vinh. ......................................................................................................... 26 Bảng 3.2. Số lượng và kích thước bọc trứng và trứng .................................... 32 Bảng 3.3. pH, nhiệt độ và độ mặn môi trường nước khu vực thu mẫu .......... 34 Bảng 3.4. DO và TSS môi trường nước khu vực thu mẫu .............................. 36 Bảng 3.5. Nồng độ amoni, nitrat, và nitơ tổng môi trường nước các khu vực thu mẫu .................................................................................................................. 38 Bảng 3.6. Nồng độ phốtphát và tổng phốtpho môi trường nước các khu vực thu mẫu .................................................................................................................. 40 Bảng 3.7. Thành phần cấp độ hạt tại khu vực nghiên cứu .............................. 41 Bảng 3.8. Tương quan các đặc điểm hình thái T. frausseni tại vùng triều tỉnh Trà Vinh .......................................................................................................... 44 Bảng 3.9. Các thông số đặc trưng sinh trưởng của quần thể ốc Cà na theo giới tính và theo khu vực vùng triều tỉnh Trà Vinh................................................ 54 Bảng 3.10. Đặc trưng nhóm tuổi quần thể ốc Cà na theo chiều dài phân theo giới tính và khu vực vùng triều tỉnh Trà Vinh. ............................................... 57 Bảng 3.11. Dữ liệu sản lượng – cường lực khai thác quần thể ốc Cà na vùng triều tỉnh Trà Vinh giai đoạn 12/05 - 19/09/2019. .......................................... 59 Bảng 3.12. Sản lượng khai thác ốc Cà na tại vùng ven biển tỉnh Trà Vinh.... 62
  7. v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Cấu tạo dải răng kitin của T. rapulum – Nguồn Peile, 1937............. 4 Hình 1.2. Bản đồ vị trí địa lý và khu vực nghiên cứu ....................................... 6 Hình 2.1. Cấu tạo giải phẫu và các chỉ tiêu hình thái ốc Cà na. ..................... 17 Hình 2.2. Bản đồ vị trí các địa điểm khảo sát ................................................. 19 Hình 3.1. Hình thái cấu tạo ngoài ốc Cà na (T. frausseni Nguyen, 2014) ...... 24 Hình 3.2. Hình thái giải phẫu bên trong ốc Cà na (T. frausseni) .................... 25 Hình 3.3. Cá thể ốc Cà na mang trứng ở mặt bụng và bên hông. ................... 33 Hình 3.4. ốc Cà na tấn công nghêu (a); ốc Cà na săn ốc Nassarius sp. (b) .... 33 Hình 3.5. Nhiệt độ, pH, và độ mặn theo mùa tại các khu vực khảo sát.......... 35 Hình 3.6. TSS và DO theo mùa tại các khu vực khảo sát ............................... 37 Hình 3.7. Nồng độ amoni, nitrat, và tổng nitơ theo mùa theo các khu vực khảo sát..................................................................................................................... 39 Hình 3.8. Nồng độ phốtphat, tổng phốtpho theo mùa tại khu vực khảo sát ... 40 Hình 3.9. Thành phần cấp độ hạt nền đáy theo mùa tại các khu vực khảo sát42 Hình 3.10. Mô hình sinh trưởng quần thể ốc cà na khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh theo theo giới tính và khu vực nghiên cứu. ............................................ 53 Hình 3.11. Xác suất chiều dài theo nhóm tuổi phân theo giới tính và sinh cảnh nghiên cứu ....................................................................................................... 56 Hình 3.12. Kích thước quần thể ốc Cà na vùng triều tỉnh Trà Vinh dựa trên mô hình DeLury (1947)......................................................................................... 60 Hình 3.13. Phương tiện và ngư cụ khai thác ốc Cà na.. .................................. 62
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. iv DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................ v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3 1.1. SINH HỌC, SINH THÁI HỌ ỐC NASSARIIDAE VÀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI ỐC CÀ NA T. frausseni. ......................................................... 3 1.1.1. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái họ Nassariidae.................... 3 1.1.2. Hệ thống phân loại và đặc điểm ốc Cà na - Tomlinia frausseni...... 4 1.2. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÙNG VEN BIỂN TỈNH TRÀ VINH................ 6 1.2.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 6 1.2.2. Đặc điểm khí hậu và hải văn ........................................................... 7 1.2.3. Đặc điểm địa mạo trầm tích............................................................. 8 1.3. ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG VEN BIỂN TỈNH TRÀ VINH ........... 9 1.4. ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ TÀI NGUYÊN NHUYỄN THỂ VÙNG BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................. 10 1.5. NGHIÊN CỨU VỀ SINH HỌC, SINH THÁI VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẦN THỂ ỐC BIỂN Ở VIỆT NAM .................................................................... 12 1.6. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN HÌNH THÁI, MÔ HÌNH SINH TRƯỞNG VÀ XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC QUẦN THỂ ............................................................................................................. 14 1.6.1. Nghiên cứu tương quan hình thái .................................................. 14 1.6.2. Nghiên cứu mô hình sinh trưởng ................................................... 14 1.6.3. Phương pháp xác định kích thước quần thể khai thác ................... 15
  9. vii CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................... 16 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................... 16 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 16 2.3.1 Thu thập mẫu vật ............................................................................ 16 2.3.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái........................................................... 17 2.3.2 Đặc điểm cấu trúc quần thể ............................................................ 20 2.3.3. Đặc điểm phân bố và nguồn lợi ..................................................... 22 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 24 3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI ỐC CÀ NA (Tomlinia frausseni Nguyen, 2014) VEN BIỂN TỈNH TRÀ VINH ........................................... 24 3.1.1. Đặc điểm phân loại, hình thái cấu tạo ngoài và giải phẫu trong ... 24 3.1.2. Đặc điểm sinh sản .......................................................................... 32 3.1.3. Tập tính bắt mồi ............................................................................. 33 3.1.4. Đặc điểm sinh thái môi trường sống.............................................. 34 3.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC QUẦN THỂ ỐC CÀ NA VEN BIỂN TỈNH TRÀ VINH........................................................................................ 42 3.2.1. Tương quan các chỉ số hình thái của quần thể ốc Cà na ............... 42 3.2.2. Đặc trưng sinh trưởng quần thể ốc Cà na ...................................... 53 3.2.3. Đặc trưng kích thước ốc Cà na theo nhóm tuổi ............................. 55 3.3. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ, VÀ NGUÔN LỢI ỐC CÀ NA VEN BIỂN TỈNH TRÀ VINH........................................................................................ 58 3.3.1. Đặc điểm phân bố ......................................................................... 58 3.3.2. Nguồn lợi ....................................................................................... 58 3.3.3. Hiện trạng khai thác ....................................................................... 61 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 63 4.1. KẾT LUẬN .......................................................................................... 63 4.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 64
  10. viii TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 78
  11. 1 MỞ ĐẦU Hệ sinh thái vùng triều là hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao, có vai trò quan trọng trong bảo tồn và phát triển kinh tế ven biển với nhiều sinh cảnh và loài thủy sản có giá trị [1], [2], [3]. Động vật thân mềm (ĐVTM) là nguồn tài nguyên quan trọng của hệ sinh thái vùng triều, nó được sử dụng làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho một số loài thủy hải sản khác, đồ trang trí, vật liệu xây dựng, v.v. [4], [5], [6]. Trong ngành ĐVTM, lớp chân bụng (Gastropoda) là lớp có số lượng loài nhiều nhất và chúng phân bố trong nhiều sinh cảnh khác nhau như trên cạn, nước ngọt, nước lợ, và biển. Tuy vậy, đa số các loài thuộc lớp này sống trong môi trường biển [7]. Ở Việt Nam, ĐVTM ở biển khá đa dạng với khoảng hơn 2.200 loài, trong đó có khoảng hơn 1.300 loài chân bụng (Gastropoda) và 815 loài hai mảnh vỏ (Bivalvia) [8], [9]. Trong đó, nhiều loài động vật thân mềm có giá trị kinh tế được nuôi trồng và khai thác rộng rãi các vùng biển của Việt Nam [10], [11], [12], [13], [14], [15]. Tomlinia frausseni Nguyen, 2014 (tên địa phương ốc Cà na, ốc Cau, ốc Nho) là loài thứ 2 được công bố trong giống Tomlinia trên thế giới [16] và đây là loài mới và đặc hữu của Việt Nam [17], [18], [19]. Chúng phân bố ở độ sâu 1 – 10 m trên nền đáy bùn trong khu vực vùng triều. Trong vài năm trở lại đây, ốc Cà na được ghi nhận xuất hiện trên vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đặc biệt là các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre và Trà Vinh. Tại Trà Vinh, ốc Cà na được người dân khai thác, trao đổi và mua bán khá phổ biến ở các chợ địa phương. Nghề khai thác ốc Cà na đã góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho các ngư dân ven biển. Đến thời điểm hiện tại, bởi là loài mới đặc hữu cũng như mới xuất hiện nhiều tại vùng ven biển ĐBSCL nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng nên chưa có nghiên cứu nào liên quan đến các đặc điểm sinh học, sinh thái, quần thể và nguồn lợi loài ốc này. Nhằm góp phần tìm hiểu các đặc điểm sinh học, sinh thái, phát triển và khai thác bền vững nguồn lợi ốc Cà na, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái ốc Cà na (Tomlinia frausseni Nguyen, 2014) khu vực vùng triều tỉnh Trà Vinh” được đề xuất thực hiện. Kết quả của nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở cho việc quản lý và khai thác hợp lý, bền vững nguồn tài nguyên này.
  12. 2 Mục tiêu nghiên cứu Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái và cấu trúc quần thể ốc Cà na (Tomlinia frausseni Nguyen, 2014) khu vực vùng triều tỉnh Trà Vinh. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, nội dung của nghiên cứu này bao gồm: - Đánh giá một số đặc điểm sinh học, sinh thái học ốc Cà na vùng triều tỉnh Trà Vinh. - Đánh giá một số đặc điểm cấu trúc quần thể ốc Cà na vùng triều tỉnh Trà Vinh. - Đánh giá đặc điểm phân bố, hiện trạng khai thác và nguồn lợi ốc Cà na vùng triều tỉnh Trà Vinh. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu góp phần bổ sung và làm rõ thêm những hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái, và cấu trúc quần thể ốc Cà na khu vực vùng triều tỉnh Trà Vinh. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý thủy sản trong việc bảo vệ, quản lý, và khai thác một cách hiệu quả và bền vững loài ốc Cà na trong khi cân bằng với lợi ích của cộng đồng dân cư ven biển tỉnh Trà Vinh nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung. Cung cấp số liệu mới cũng như là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về đặc điểm sinh học, sinh thái, và quần thể ốc Cà na vùng ven biển tỉnh Trà Vinh nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung.
  13. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. SINH HỌC, SINH THÁI HỌ ỐC NASSARIIDAE VÀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI ỐC CÀ NA T. frausseni. 1.1.1. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái họ Nassariidae Họ Nassariidae gồm có 8 họ phụ [20]. Các loài thuộc họ Nassariia có vỏ ốc hình trứng tròn, thường có 1 vòng xoắn khá lớn hình nón và vòng xoắn thân rộng bởi đường rãnh xoắn ốc sâu, phân biệt rõ rệt. Bề mặt ngoài có hoa văn với các gân dọc (axial ribs) và các vân ngang (spiral cords), thỉnh thoảng nhẵn. Không có rốn (umbilicus). Miệng khá nhỏ và thường hơi tròn, với 1 kênh siphon ngắn và uốn ngược. Miệng ngoài (outer lip) hơi dày, nhẵn hoặc có răng hình răng cưa bên trong, đôi lúc có 1 đường rãnh nông hoặc khía phía sau. Miệng trong (inner lip) nhẵn hoặc lằn gợn yếu nhưng không có các gờ, khu vực miệng trong bị chai sạn và được mở rộng vào 1 bộ phận nhẵn hình khiêm. Vỏ nắp bằng sừng và nhỏ hơn miệng với một nhân nằm gần tận cùng của nắp và thường có răng cưa dọc theo rìa mép của vỏ nắp. Đầu có các xúc tu nhỏ và dài chứa mắt lồi lên. Chân lớn với các điểm bên ở phía trước và thường có 1 cặp xúc tu ở phía sau. Siphon bằng thịt và rất dài [21], [22]. Dải răng kitin có từ 60 – 90 hàng răng. Các răng ở trung tâm có hình tròn đến hình tam giác [23]. Về sinh thái, phần lớn các loài thuộc họ Nassariidae phổ biến ở vùng triều và dưới triều, từ vùng ôn đới đến nhiệt đới, phân bố nền đáy mềm hoặc các bãi đá ở môi trường biển hoặc nước lợ. Phân bố ở độ sâu từ 0 đến 1000 m nhưng phổ biến từ 0 đến 300 m [17]. Các loài ốc thuộc họ Nassariidae là các loài ưa hoạt động ăn thực vật, động vật, và xác bã hữu cơ [24], [25]. Thành phần thức ăn đa dạng gồm các nhóm giun nhiều tơ (Polychaete), Amphipoda, giáp xác (Crustaceans), tảo đáy (diatom), thân mềm chân bụng (Gastropoda), hai mảnh vỏ (Bivalvia), cá, và các mùn bã hữu cơ [26]. Có thể chuyển động nhanh trên bùn hoặc cát. Với siphon dài vì thế chúng có thể tìm thức ăn hoặc đào hố ẩn mình trong nền đáy. Thường sống thành đàn. Giới tính phân biệt, thụ tinh trong. Trứng được ấp trong lớp vỏ bằng sừng. Ấu trùng sống tự do trong nước như dạng phiêu sinh với thời gian tương đối dài (khoảng 1 – 2 tháng) trước khi sống đáy. Các loài thuộc họ Nassariidae thương được sử dụng làm
  14. 4 thức ăn hoặc mồi bẫy của cộng đồng dân cư ven biển, và vỏ thường được dùng để trang trí [22]. 1.1.2. Hệ thống phân loại và đặc điểm ốc Cà na - Tomlinia frausseni. Năm 1882, Bellardi đã đề xuất ra họ phụ Cylleninae dựa trên sự xuất hiện đường nối – khớp nối ở miệng ngoài [27]. Họ phụ Cylleninae hiện tại gồm 4 giống và 71 loài, Cyllene Gray, 1834 (23 loài), Nassaria Link, 1807 (45 loài), Trajana Gardner, 1948 (1 loài) và Tomlinia Peile, 1937 (2 loài) [28]. Dựa trên cấu tạo dải răng bằng kitin của loài Buccinum rapulum được Reeve mô tả vào năm 1846, Peile (1937) đã đề xuất ra giống Tomlinia. Dải răng kitin có cấu tạo rất đặc biệt với các răng nhỏ dạng kim tiêm nằm xen kẽ với các đỉnh răng lớn (cusps) dạng răng lược của dải kitin trung tâm (rhachidian). Dải kitin mặt bên có cấu trúc gồm 2 đỉnh răng lớn (dicuspid). Dải răng kitin có tổng cộng 72 hàng. Trong một số hàng của dải kitin trung tâm, gần khu vực phía trước, tại vị trí X đỉnh răng lớn được thay thế bởi răng nhỏ dạng kim tiêm (Hình 1.1) [29]. Hình 1.1. Cấu tạo dải răng kitin của T. rapulum – Nguồn Peile, 1937 Đến thời điểm hiện tại, có 2 loài ốc thuộc chi Tomlina được ghi nhận trên thế giới là loài T. rapulum (Reeve, 1846) và T. frausseni Nguyen, 2014. Dựa trên công bố của Nguyen Ngoc Thach (2014) [16] thì ốc Cà na có hệ thống phân loại như sau:
  15. 5 Phylum MOLLUSCA Class Gastropoda Cuvier, 1797 Subclass Caenogastropoda Cox, 1960 Order Neogastropoda Wenz, 1938 Supperfamily Buccinoidae Rafinesque, 1815 Family Nassariidae Iredale, 1916 (1835) Subfamily Cylleninae Bellardi, 1882 Genus Tomlinia Peile, 1937 Species Tomlinia frausseni Nguyen, 2014. Đặc điểm sinh học ốc Cà na Về đặc điểm hình thái ốc Cà na (T. frausseni) có kích thước trung bình, chiều dài thân từ 33 – 38 mm có thể lên tới 41 mm. Hình trứng thon dài với đường xoắn ốc cao và phân biệt rõ ràng, các đường nối giữa các vòng xoắn (suture) hơi lượn sóng. Trôn ốc nhọn (apex). Vòng xoắn thân (body whorl) phình to, chiếm khoảng 80% chiều dài thân. Chiều rộng bằng khoảng 45% chiều dài vỏ. Hoa văn bao gồm các đường gân dọc (axial ribs) rộng lõm ở giữa và có các dấu vết của các đường xoắn ốc ngang (spiral cords). Các đường gân dọc nhiều ở các vòng xoắn ốc gần trôn ốc, trở lên khó phân biệt và mất dần ở vòng xoắn cuối và nhẵn mịn ở vòng xoắn thân. Các đường xoắn ngang có thể nhìn thấy được ở dưới các đường nối của vòng xoắn gần trôn ốc và trở lên khó thấy ở các vòng xoắn lớn hơn. Miệng thon dài, mở rộng ra hướng bên và màu nâu đậm ở giữa. Mép rìa ngoài của miệng mỏng, không có răng và có màu trắng đến vàng ở rìa phía trong. Trục giữa hơi trắng với gờ rõ ràng [16]. T. rapulum phân biệt với T. frausseni là loài này có các vòng xoắn có góc cạnh và hình dáng, phần lưng và kênh siphon thô hơn. Có sự hiện diện của các vân dọc ở các khu vực đường nối dọc theo các vòng xoắn. Phần đầu của siphon rộng, thô, có góc cạnh và có màu xám không có màu xanh sáng như T. frausseni. Vỏ sừng phủ phía ngoài hơi vàng nhạt hơn là nâu nhạt và không bóng như T. frausseni. Loài phụ T. rapulum gracilis khác với T. frausseni bởi hình
  16. 6 dáng có gờ dọc theo các đường xoắn gần trôn ốc. Các đường xoắn này hơi mờ và hoa văn xoắn rõ. Hình dáng mỏng manh và các vòng xoắn ốc yếu hơn [16], [30], [31]. Các loài thuộc chi Tomlinia chỉ mới ghi nhận phân bố tại khu vực sông ở Việt Nam và Indonesia [17]. Theo Đỗ Văn Tứ và cs. (2019) thì T. frausseni là loài đặc hữu tại Việt Nam và chỉ mới ghi nhận phân bố tại các vùng biển ven bờ thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Ốc cà na phân bố tại các khu vực có nền đáy bùn có độ sâu từ 1 – 10 m [16], [32] [33]. 1.2. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÙNG VEN BIỂN TỈNH TRÀ VINH 1.2.1. Vị trí địa lý Vùng bờ biển tỉnh Trà Vinh có chiều dài khoảng 65 km được giới hạn bởi 2 cửa sông lớn là Cổ Chiên và Định An. Theo Quyết định số 12/2013/QĐ- UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh thì điểm mốc ranh giới trên biển giữa tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng có tọa độ 106021’05’’E 09032’52’’N và với tỉnh Bến Tre có tọa độ 106037’42’’E 09045’12’’. Vùng biển Trà Vinh bao gồm vùng biển ven bờ và vùng lộng [34]. Cụ thể về khu vực vùng biển Trà Vinh như hình 1.2. Hình 1.2. Bản đồ vị trí địa lý và khu vực nghiên cứu
  17. 7 1.2.2. Đặc điểm khí hậu và hải văn Khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh có khí hậu gió mùa cận xích đạo với 2 chế độ gió mùa đặc trưng cho mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10 với gió mùa Tây Nam mang nhiều hơi nước và gây mưa, tốc độ gió trung bình 3 – 4 m/s. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau với gió mùa Đông Bắc với tốc độ gió trung bình từ 2 – 3 m/s. Bên cạnh đó, còn có gió Đông Nam (gió chướng) có hướng gió gần thẳng góc bờ biển phía Đông của vùng với tốc độ gió trung bình khoảng 5 m/s. Gió chướng là nguyên nhân gây nước biển dâng cao và xâm nhập mặn vào sâu trong hệ thống kênh rạch nội đồng. Lượng mưa tại khu vực tỉnh Trà Vinh trung bình 1.620 mm/năm. Lượng mưa chủ yếu tập trung vào tháng 10. Lượng mưa phân bố đồng đều và có xu hướng tăng dần theo hướng Đông Nam đến Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình năm và các tháng khá ổn định nhưng nhiệt độ ngày và đêm giao động khá lớn trung bình khoảng 80C. Theo thống kê nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 10 năm trở lại đây dao động từ 25 – 28,50C. Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 5 và thấp nhất vào tháng 1 hàng năm. Độ ẩm tương đối trung bình khoảng 80 – 85% với các tháng khô nhất thường vào tháng 3 và tháng 5 (Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh, 2015 - 2018) [35]. Chế độ thủy triều vùng ven biển Trà Vinh có chế độ bán nhật triều với 2 lần lên xuống trong ngày. Mức độ dao động của thủy triều từ 2 – 4 m. Biên độ triều có xu hướng tăng dần nhưng thời gian xuất hiện chân triều và đỉnh triều chậm dần từ phía Bắc xuống phía Nam theo đường bờ biển. Theo chu kỳ của mặt trăng, hàng tháng có 2 kỳ triều kém thường vào ngày 7 và 23 âm lịch và 2 kỳ triều cường vào ngày 1 và ngày 15 âm lịch. Độ sâu vùng biển ven bờ tỉnh Trà Vinh thay đổi tùy thuộc vào vị trí so với đường bờ biển. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thảo (2019) xây dựng sơ đồ cao độ địa hình biển tỉnh Trà Vinh đề xuất từ mô hình Mike 21 cho thấy các khu vực từ đường bờ biển đến khu vực cách bờ 5 km có địa hình “sườn nghiêng nước nông” có độ sâu tăng dần từ 0 đến – 8 m. Các khu vực biển cách
  18. 8 bờ 6 đến 10 km có tồn tại một “vách ngầm” - nơi có đáy địa hình có độ dốc rất lớn có độ sâu từ - 6 đến – 20 m [36]. Chế độ sóng ở khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh bị chi phối bởi chế độ gió mùa và độ sâu nước biển. Chiều cao của sóng trong mùa gió Đông Bắc cao hơn từ 1 – 1,5m so với mùa gió mùa Tây Nam. Cụ thể ở các khu vưc như sau: vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc chiều cao sóng từ 0,46 – 1,76m tại các khu vực cách bờ 1 km. Chiều cao sóng tăng cao ra khu vực cách bờ 10 km với biên độ từ 1,10 – 2,91 m. Tại khu vực cách bờ 20 km chiều cao sóng dao động từ 1,32 – 3,28 m. Chế độ thủy động lực học khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh chịu sự chi phối bởi chế độ thủy triều ra vào các cửa sông Cung Hầu và Định An và dòng chảy của sông Mê Kông. Dòng chảy tại các khu vực của sông có biên độ từ 0,2 – 1,2 m/s trong khi đó khu vực ven bờ và xa bờ dao động từ 0,2 – 0,6 m/s [37]. 1.2.3. Đặc điểm địa mạo trầm tích Theo kết quả nghiên cứu chi thấythì địa mạo trầm tích tại khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh gồm có 3 dạng là giồng cát, đầm lầy rừng ngập mặn và bãi triều. Giồng cát nằm dọc bờ biển nơi có cao trình từ 1,8 – 4,0m kéo dài theo hướng từ Đông Bắc đến Tây Nam. Đầm lầy rừng ngập mặn phân bố hạn chế chủ yếu ở nơi có độ sâu từ 0,4 – 0,6 m thuộc khu vực cửa Cung Hầu và cửa Định An. Bãi triều hay bãi bồi ven biển phân bố từ bờ biển đến nơi có độ sâu – 5 đến – 6 m. Tùy thuộc vào khu vực mà bãi triều có độ rộng khác nhau, có thể từ 1,5 – 4,5 km [38], [39]. Trầm tích giồng cát ven biển có chiều dày dao động từ 2,5 – 5,5m và thành phần chủ yếu là cát mịn chiếm 85 – 96%, 7 – 10% sét và hữu cơ 4 - 8%. Trầm tích đầm lầy rừng ngập mặn có chiều dài từ 0,7 – 1,0m chứa nhiều tàn tích thực vật có thành phần chủ yếu là sét bột 80 – 85%, cát mịn 6 – 14%, và 10 – 20% là vật chất hữu cơ. Trầm tích bãi triều có thành phần chủ yếu là cát chiếm 75 – 87%, sét bột 12 – 20%, và 8 – 15% là mảnh vụn hữu cơ [38], [39]. Trầm tích bãi triều ven biển phân bố từ bờ biển ra ngoài đến độ sâu từ - 5 đến - 6 m. Trầm tích có thành phần cấp độ hạt chủ yếu là cát mịn chiếm 75 – 87%, kế đến là sét bột chiếm 12 – 20% và 8 – 15% là các xác bã hữu cơ.
  19. 9 1.3. ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG VEN BIỂN TỈNH TRÀ VINH Đa dạng sinh học vùng biển Trà Vinh được biết đến thông qua một số công trình nghiên cứu với dữ liệu các nhóm loài khá phong phú. Tuy vậy, các nghiên cứu này chỉ giới hạn ở một khu vực hay một số nhóm loài nhất định chứ chưa có dữ liệu tổng thể về tính đa dạng sinh học vùng ven biển của tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tú (2019) tại khu vực ven biển thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh đã ghi nhận 58 loài thân mềm thuộc 2 lớp chân bụng (Gastropoda) và hai mảnh vỏ (Bivalvia), 13 bộ, 26 họ, và 40 giống. Lớp Gastropoda có 42 loài thuộc 28 giống, 16 họ và 6 bộ. Lớp Bivalvia có 16 loài thuộc 12 giống, 10 họ và 7 bộ. Đối với phân ngành giáp xác (Crustacea) đã xác định khu vực ven biển thị xã Duyên Hải có 59 loài thuộc 32 giống, 17 họ và 4 bộ. Trong đó, bộ 10 chân (Decapoda) chiếm ưu thế về thành phần loài với 47 loài thuộc 24 giống, 11 họ. Khu hệ cá đã định danh được 94 loài cá thuộc 76 giống, 48 họ, 15 bộ cá. Nghiên cứu cũng ghi nhận được 134 loài thực vật nổi (TVN) thuộc 64 chi, 35 họ, 30 bộ, 8 lớp thuộc 5 ngành tảo. Trong đó, ngành tảo Silic chiếm ưu thế với 98 loài, kế đến là ngành tảo lam (21 loài), tảo giáp (8 loài), tảo lục (5 loài), và ngành tảo mắt (2 loài). Ngoài ra, nghiên cứu đã ghi nhận có 7 loài rong biển thuộc 6 chi, 5 họ, 4 bộ, 3 lớp thuộc 3 ngành rong là rong lục (Chlorophyta, 4 loài), rong đỏ (Rhodophyta, 2 loài), và rong nâu (Ochrophyta, 1 loài) tại khu vực vùng triều thị xã Duyên Hải [40]. Một số nhóm loài được ghi nhận ở vùng biển Trà Vinh thông qua các nghiên cứu đơn lẻ gồm nghiên cứu của Nguyễn Tác An (1994) đã ghi nhận tại khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh có 81 loài TVN, 109 loài giáp xác (thuộc 36 giống, và 15 họ), 80 loài ngành thân mềm thuộc 3 lớp chân bụng (Gastropoda 30 loài, Cephalopoda 10 loài, và Bivalvia hơn 40 loài), 150 loài cá thuộc 78 giống, 40 họ tại khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh [41]. Nghiên cứu của Vương Quang Việt (2007) ghi nhận được 101 loài TVN phân bố tại các khu vực rừng ngập mặn ven biển với nhóm tảo Silic (Bacillariophyta) chiếm ưu thế, động vật đáy khu vực vùng cửa sông và ven biển tỉnh Trà Vinh có 73 loài với lớp giáp
  20. 10 xác (Crustacea) chiếm ưu thế, kế đến là giun nhiều tơ - Polychaeta, hai mảnh vỏ (Bivalvia), chân bụng (Gastropoda), và hàm tơ (Chaetognata) [42]. 1.4. ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ TÀI NGUYÊN NHUYỄN THỂ VÙNG BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nghiên cứu về nguồn lợi nhóm 2 mảnh vỏ khu vực vùng triều ven biển phía Nam Vo Si Tuan & Nguyen Huu Phung (1998) cho thấy có 4 loài hai mảnh vỏ phổ biến là Anadara antiquata, A. granosa, Meretrix lyrata, và Chlamys nobilis với sản lượng khai thác từ 90 – 120 tấn/năm [43]. Nguyen Huu Phung (2000) trong nghiên cứu của mình cho thấy M. lyrata khu vực Tiền Giang, Bến Tre, và Trà Vinh có sản lượng khoảng 54 – 61 tấn/năm, sản lượng sò huyết 15 – 20 tấn/năm [44]. Nguyễn Hữu Phụng và cs. (1999) đã đánh giá 13 loài hai mảnh vỏ và chân bụng chính có giá trị kinh tế ven biển Nam Bộ. Trong đó, sò huyết (A. granosa) có sản lượng 15.000 – 20.000 tấn/năm và nghêu Bến Tre (M. lyrata) có sản lượng 51.000 – 64.000 tấn/năm phân bố chủ yếu ven biển khu vực Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng. Các loài bào ngư (Haliotis sp.) và trai ngọc (Pinctada sp.) có sản lượng từ 1 – 2 tấn/năm tập trung chủ yếu tại vùng biển tỉnh Kiên Giang [45]. Nguyen Chinh (1999) đã thống kê lại được 56 loài chân bụng, 24 loài hai mảnh vỏ và 8 loài chân đầu các loài động vật thân mềm có giá trị kinh tế ở Việt Nam. Trong đó, khu vực Nam Bộ có 17 loài có giá trị kinh tế với 1 loài thuộc lớp chân bụng (Gastropoda), 11 loài thuộc lớp 2 mảnh vỏ (Bivalvia) 5 loài thuộc lớp Chân đầu (Cephalopoda) [10]. Theo Nguyễn Xuân Dục (2001) lớp động vật chân đầu (Cephalopoda) ở vùng biển Phía Nam có 40 loài. Trong đó, bộ bạch tuộc (Octopoda) và ốc anh vũ (Nautiloidae) có 1 loài, bộ mực ống (Teuthoidae) có 15 loài và bộ mực nang (Sepioidae) có 23 loài. Trữ lượng các loài mực nang 48.705,8 kg với khả năng khai thác là 19482,3 kg. Đối với các loài mực ống, trữ lượng khai thác tại khu vực vùng biển Nam Bộ khoảng 41577,1 kg và khả năng khai thác là 16630,9 kg [46].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2